Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tỏ lòng và Cảnh ngày hè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.73 KB, 8 trang )

Tuần 12, Tiết: 34,35,36 Ngày soạn: từ 18 đến 20 năm 2006
Khái quát văn học văn học việt nam từ thế kỷ X đến hết
thế kỉ XIX
a. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Nắm vững các thành phần chủ yếu và các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam thế kỷ X đến hết thế kỉ XIX
2. Nắm vững một số đặc điểm lớn về nội dung và hình thức của văn
học trung đại Viêt Nam trong quá trình phát triển.
3. Yêu mến, trân trọng giữ gìn và phát huy di sản văn học dân tộc.
b. phơng tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
d. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Giới thiệu bài mới.
Năm 938 Ngô Quyền mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc. Từ đây
đất nớc Đại Việt bắt tay xây dựng chế độ phong kiến độc lập tự chủ. Văn
học bằng chữ viết bắt đầu hình thành từ đó. Bên cạnh dòng văn học dân
gian, văn học Viết phát triển qua các triều đại đã đóng góp vào văn học
TĐ Việt Nam cho đến hết thế kỉ XIX. Để thấy rõ diện mạo của nền văn
học ấy, chúng ta đọc - hiểu bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X
đến hết thế kỉ XIX .
Phơng pháp Nội dung cần đạt
GV: Cho HS đọc thứ tự các
phần I, II, III, IV
GVH: Các thành phần của
văn học Trung đại Việt
Nam là gì ?
GVH: Thành phần văn
học chữ Hán đợc biểu hiện


cụ thể nh thế nào?
GVH: Thành phần văn
học chữ Nôm biểu hiện cụ
thể nh thế nào ?
I. Các thành phần văn học từ thế kỉ X đến hết XIX
HSĐ&TL:
=> Hai thành phần chủ yếu của văn học trung đại Việt Nam là
thành phần chữ Hán và chữ Nôm. Giai đoạn cuối văn học
chữ quốc ngữ phát triển nhng cha có thành tựu nổi bật.
1. Văn học chữ Hán
HSPB: Bao gồm các sáng tác chữ Hán của ngời Việt. Xuất
hiện rất sớm tồn tại trong suốt quá trình hình thành và phát
triển của văn học trung đại bao gồm cả thơ và văn xuôi. Thể
loại gồm chiếu, biểu, hịch cáo, truyện truyền kì, kí sự , tiểu
thuyết chơng hồi, thơ cổ phong, thơ Đờng luật .
2. Văn học chữ Nôm
HSPB: Cuối thế kỉ XII văn học sáng tác bằng chữ Nôm mới
xuất hiện. Nó tồn tại và phát triển đến hết thời kì văn học
trung đại .Chủ yếu là thơ rất ít tác phẩm văn xuôi. Một số thể
loại tiếp thu từ văn học Trung Quốc nh Phú, văn tế, chủ yếu
Tuần 12, Tiết: 34,35,36 Ngày soạn: từ 18 đến 20 năm 2006
GV: Văn học trung đại
Việt Nam phát triển theo 4
giai đoạn.
GVH: Anh(chị) nêu những
nét cơ bản của thời kì văn
học này (Hoàn cảnh,
thành phần nội dung ,
nghệ thuật ).
GVH: Diện mạo văn học

thời kì này? (Hoàn cảnh
sáng tác, tác giả, tác phẩm,
nội dung và nghệ thuật).
là sáng tác theo thể thơ tự do. Ngoài ra một số thể loại văn
học Trung Quốc đã đợc dân tộc hoá nh thơ Nôm Đờng luật,
Đờng luật thất ngôn xen lục ngôn.
II. Các giai đoạn phát triển
1. Giai đoạn từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIV
HSPB: Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đén hết thế kỉ XIV phát
triển trong hoàn cảnh:
+ Hai lần chiến thắng quân Tống.
+ Ba lần chiến thắng quân Nguyên Mông.
+ Hai mơi năm chiến đấu và chiến thắng quân Minh.
=> Thành phần chủ yếu viết bằng chữ Hán. Từ thế kỉ XIII có
chữ Nôm, nhng thành tựu chủ yếu vẫn là văn học viết bằng
chữ Hán.
=> Nội dung yêu nớc chống xâm lợc và tự hào dân tộc.
=> Nghệ thuật: đạt đợc những thành tựu nh văn chính luận, văn
xuôi viết về đề tài lịch sử, văn hoá. Thơ, phú đều phát triển.
-Các tác phẩm và tác giả.
Thơ: Quốc tộ của Đỗ Pháp Thuận, Chiếu dời đô (Thiên đô
chiếu) của Lí Thái Tổ, Sông núi nớc Nam của Lí Thờng Kiệt,
Hịch tớng sĩ (Dụ ch tì tớng hịch văn) của Trần Quốc Tuấn,
Phò giá về kinh của Trần Quang Khải, Tỏ lòng của Phạm Ngũ
Lão, Phú sông Bạch Đằng của Trơng Hán Siêu, Đại Việt sử kí
của Lê Văn Hu, Việt điện u linh tập của Lí Tế Xuyên.
2.Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII
HSPB: Sau chiến thắng quân Minh, nớc Đại Việt phát triển tới
đỉnh cao của chế độ phong kiến Việt Nam. Bớc sang thế kỉ
XVI và đến hết thế kỉ XVII xã hội phong kiến Việt Nam trợt

dần trên một cái dốc không gì cứu vãn nổi. Xung đột của các
tập đoàn phong kiến dẫn đến nội chiến Lê - Mạc và Trịnh
Nguyễn kéo dài gần thế kỉ.
=> Nội dung: Ca ngợi cuộc kháng chiến chống quân Minh
(Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn
Trãi). Thiên Nam ngữ lục là tác phẩm diễn ca lịch sử viết bằng
chữ Nôm. Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Truyền kì mạn lục của
Nguyễn Dữ đã đánh dấu sự chuyển hớng từ cảm hứng ngợi ca
sang phê phán nhng suy thoái về đạo đức và hiên thực XH
=> Nghệ thuật: Văn học chữ Hán phát triển với nhiều thể
loại.Thành tựu chủ yếu là văn chính luận (Bình Ngô đại cáo)
và bớc trởng thành vợt bậc củ văn xuôi tự sự (Truyền kỳ mạn
lục, Thánh tông di thảo).Nhiều tập thơ nôm ra đời: Bạch vân
quốc ngữ thi tập của Nguyễn Bỉnh Khiêm.Quốc âm thi tập
Tuần 12, Tiết: 34,35,36 Ngày soạn: từ 18 đến 20 năm 2006
GVH: Diện mạo văn học
thời kì này? (Hoàn cảnh
sáng tác, tác giả, tác phẩm,
nội dung và nghệ thuật).
GVH: Diện mạo văn học đ-
ợc thể hiện nh thế nào?
(Hoàn cảnh, nội dung
nghệ thuật, tác giả, tác
phẩm tiêu biểu)
của Nguyễn Trãi.Hồng Đức Quốc âm thi tập của Lê Thánh
Tông.
3. Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX
HSPB: Hoàn cảnh đáng lu ý nhất là những cuộc nội chiến và
bão táp của cuộc khởi nghĩa nông dân. Cuộc khởi nghĩa của
đội quân áo vải cờ đào đã lật đổ các tập đoàn phong kíên

Đàng trong (Chúa Nguyễn). Đàng ngoài của (vua Lê, Chúa
Trịnh). Đánh tan cuộc xâm lợc của quân Xiêm ở phía Nam,
hai mơi vạn quân Thanh ở phía Bắc .Phong trào Tây Sơn suy
yếu. Triều Nguyễn khôi phục chế độ phong kiến chuyên chế.
Đất nớc nằm trớc hiểm hoạ xâm lăng của thực dân Pháp.
=> Văn học phát triển vợt bậc về nội dung: đã xuất hiện trào
lu nhân đạo chủ nghĩa. Đó là tiếng nói đòi quyền sống, quyền
tự do cho con ngời ( trong đó có con ngời cá nhân).
=> Tác phẩm: Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều,
Chinh Phụ Ngâm của Đặng Trần Côn bản dịch Nôm của
Đoàn Thị Điểm, thơ Hồ Xuân Hơng, thơ Bà Huyện Thanh
Quan, Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái, thơ chữ
Hán của Nguyễn Du với đỉnh cao là Truyện Kiều. Cao Bá
Quát, Nguyễn Công Trứ là hai cây đại thụ ở giai đoạn cuối
vẵn tiếp tục tinh thần nhân đạo nhng đã bộc lộ cái tôi, tình
cảm riêng t.
=> Về nghệ thuật: Văn học phát triển ở phơng diện văn xuôi
và văn vần, cả chữ Hán và chữ Nôm, khúc ngâm và thể hát
nói. Tiểu thuyết chơng hồi (Hoàng Lê nhất thống chí, Nam
triều công nghiệp diễn chí). Thể kí có Thợng kinh kí sự của Lê
Hữu Trác, Vũ trung tuỳ bút của Phạm Đình Hổ. Thơ lục bát
đạt tới trình độ điêu luyện (Truyện Kiều - Nguyễn Du).
4. Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX
HSPB: Pháp xâm lợc Việt Nam - kẻ thù mới đã xuất hiện. Cả
dân tộc đứng lên chống ngoại xâm. Xã hội Việt Nam chuyển
từ chế độ phong kiến sang thực dân nửa phong kiến (quyền
hành trong tay bọn thực dân, phong kiến chỉ là tay sai).
- Văn học phát triển phong phú mang âm điệu bi tráng.
+ Nguyễn Đình Chiểu với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ng tiều
y thuật vấn đáp tiêu biểu cho tinh thần yêu nớc.

+ Thơ văn của Phan Văn Trị, Nguyễn Quang Bích, Nguyễn
Thông, Nguyễn Xuân Ôn, Nguyễn Thợng Hiền Đặc biệt t t-
ởng tiến bộ thể hiện qua mấy chục bản điều trần của Nguyễn
Trờng Tộ dâng lên vua Tự Đức. Thơ ca trữ tình trào phúng của
hai tác giả Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xơng những đại diện
Tuần 12, Tiết: 34,35,36 Ngày soạn: từ 18 đến 20 năm 2006
GV: Do 3 yếu tố tác động:
+ Tinh thần dân tộc (truyền
thống).
+ Tinh thần thời đại.
+ ảnh hởng từ nớc ngoài.
HSĐ&TL:
GVH: Về nội dung văn học
từ thế kỉ thứ X đến hết thế
kỉ XIX có đặc điểm gì ?
GVH: Chủ nghĩa yêu nớc đ-
ợc thể hiện nh thế nào ?
GV: Thể hiện trên sơ đồ
GVH: Chủ nghĩa nhân
đạo đợc thể hiện nh thế
nào trong văn học ?
cuối cùng của văn học Trung đại.
=> Về nghệ thuật: Thơ vẵn sáng tác theo thể loại và thi pháp
truyền thống, đã xuất hiện một số tác phẩm văn xuôi viết bằng
chữ quốc ngữ của Trơng Vĩnh Kí, Huỳnh Tịnh Của bớc đầu
đem đến cho văn học những đổi mới theo hớng hiện đại hoá.
III. Những đặc điểm lớn về nội dung của VHTĐ
Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn
về nội dung (yêu nớc, nhân đạo, cảm hứng về thế sự).
1. Chủ nghĩa yêu nớc

HSPB: Biểu hiện:
+ Gắn liền với t tởng trung quân ái quốc (trung với vua là
yêu nớc và ngợc lại yêu nớc là trung với vua).
+ Tinh thần quyết chiến, quyết thắng chống ngoại xâm: ý thức
độc lập tự do, tự cờng, tự hào dân tộc.
+ Xót xa, bi tráng trớc tình cảnh nhà tan nớc mất.
+ Thái độ, trách nhiệm khi xây dựng đất nớc trong thời bình.
+ Biết ơn, ca ngợi những con ngời hi sinh vì đất nớc.
+ Tình yêu thiên nhiên đất nớc, (chứng minh bằng một số tác
phẩm).
+ Tự hào truyền thống.
+ Tinh thần quyết chiến quyết thắng
2. Chủ nghĩa nhân đạo
HSPB: Bắt nguồn từ truyền thống dân tộc, từ văn học dân gian,
ảnh hởng ở t tởng nhân văn tích cực của đạo Phật, Nho, Đạo
giáo. Nó biểu hiện cụ thể:
+Thơng ngời nh thể thơng thân
+ Nguyên tắc đạo lí và thái độ ứng xử.
+ Phật giáo là từ bi, bác ái, Nho giáo là nhân nghĩa t tởng
thân dân, Đạo giáo là sống thuận theo tự nhiên, hoà hợp
với tự nhiên.
+ Lên án tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp phẩm giá của
con ngời.
+ Đề cao phẩm chất tốt đẹp ở con ngời Đạo lý, nhân cách, tài
Chủ nghĩa yêu nớc
Yêu thiên nhiên
Cơng vị
Dân tộc
Xót xa trớc cảnh
Nớc mất nhà tan

Trách nhiệm xây
dựng dất nứơc
Biết ơn ca ngợi
những ngời hi
sinh vì tổ quốc
Tuần 12, Tiết: 34,35,36 Ngày soạn: từ 18 đến 20 năm 2006
GV: Thể hiện trên sơ đồ
GVH: Thế nào là thế sự ?
Nội dung cảm hứng thế sự
đợc biểu hiện nh thế nào?
GV: Yêu cầu học sinh đọc
SGK
GVH: Tính quy phạm đợc
thể hiện nh thế nào ?
GVH: Thế nào là khuynh
hớng trang nhã và bình dị
?
năng, khát vọng (chứng minh bằng một số tác phẩm).
3. Cảm hứng thế sự
HSPB: Thế sự là cuộc sống con ngời là việc đời.Cảm hứng
thế sự là bày tỏ suy nghĩ, tình cảm về cuộc sống con ngời,
về việc đờì => Tác phẩm hớng tới hiện thực cuộc sống để ghi
lại những điều trông thấy.
+ Lê Hữu Trác với Thợng kinh kí sự
+ Phạm Đình Hổ với Vũ trung tuỳ bút.
+ Đời sống nông thôn trong thơ Nguyễn Khuyến, xã hội thị
thành trong thơ Tú Xơng. Qua đó các tác giả đã bộc lộ yêu,
ghét, lên án và cả hoài bão khát vọng của mình.
IV. Những đặc điểm lớn về nghệ thuật của VHTĐ
1. Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm.

HSĐ&TL:
HSPB: Tính quy phạm là sự quy định chặt chẽ theo khuôn
mẵu. Đó là quan điểm của văn học. Văn chơng coi trọng mục
đích giáo huấn:
+ Thi dĩ ngôn chí (Thơ để nói chí).
+ Văn dĩ tải đạo (Văn để chở đạo).
* ở t duy nghệ thuật:
+ Công thức tợng trng, ớc lệ.
+ Thể loại văn học.
+ Sử dụng nhiều điển tích điển cố,thi liệu, văn liệu theo môtíp.
Tuy nhiên ở những tác gia có tài năng một mặt vừa tuân
thủ tính quy phạm, một mặt phá vỡ tính quy phạm, phát
huy cá tính sáng tạo trên cả hai lĩnh vực nội dung và hình
thức. Đó là Hồ Xuân Hơng, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến
2. Khuynh hớng trang nhã và xu hớng bình dị ?
HSPB: Tranh nhã thể hiện ở đề tài, chủ đề hớng tơí cái cao cả
trang trọng hơn là cái đời thờng bình dị.
=> Hình tợng nghệ thuật hớng tới vẻ tao nhã, mĩ lệ hơn là vẻ
Chủ nghĩa nhân đạo
Cảm thông chia sẻ
với số phận con
ngời bất hạnh
Khẳng định phẩm
chất tốt đẹp ở nhân
dân, tài năng khát
vọng con ngời
Lên án hành vi
vô đạo đức
Tuần 12, Tiết: 34,35,36 Ngày soạn: từ 18 đến 20 năm 2006
GVH: Quá trình tiếp thu

và ảnh hởng văn học nớc
ngoài nh thế nào ?
đẹp đơn sơ, mộc mạc.
=> ở ngôn ngữ nghệ thuật, cách diễn đạt chau chuốt, hoa mĩ
hơn là thông tục, tự nhiên.
- Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, văn học ngày càng gắn
bó với hiện thực đã đa văn học từ phong cách trang trọng, tao
nhã về gần với đời sống hiện thực, tự nhiên và bình dị.
3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nớc ngoài
HSPB: Tiếp thu tinh hoa văn học Trung Quốc.
+ Ngôn ngữ dùng chữ Hánđể sáng tác.
+ Thể loại: Văn vần (Thể cổ phong và Đờng luật) Văn xuôi:
Chiếu, biểu, hịch, dụ, cáo, truyện kí truyền kì, tiểu thuyết ch-
ơng hồi.
+ Thi liệu: chủ yếu điển cố, điển tích Trung Hoa
=> Quá trình dân tộc hoá thể hiện:
* Sáng tạo ra chữ Nôm ghi âm biểu đạt nghĩa Tiếng Việt.
* Việt hán thơ Đờng thành thơ Nôm Đờng luật.
* Sáng tạo nhiều thể thơ dân tộc ( )=> Lục bát, song thất lục
bát, hát nói, các thể ngâm khúc. Tất cả đều lấy đề tài, thi liệu
từ đời sống của nhân dân Việt Nam.
V. Củng cố
1. Suốt mời thế kỉ, văn học phát triển gắn bó với vận mệnh
dân tộc.
2. Cùng với văn học dân gian, văn học trung đại góp phần làm
nên diện mạo văn học dân tộc, tạo tiền đề cho văn học giai
đoạn sau phát triển.
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạT
A .mục tiêu bài học
Giúp HS: Nắm dợc khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách

ngôn ngữ sinh hoạt và các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt.
B. Phơng tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Tuần 12, Tiết: 34,35,36 Ngày soạn: từ 18 đến 20 năm 2006
Phơng pháp Nội dung cần đạt
GV: Yêu cầu H/S đọc SGK
GVH: Từ đoạn hội thoại cho
biết thế nào là ngôn ngữ
sinh hoạt ?
GV: Quay trở lại đoạn hội
thoại trong SGK để phân tích.
GVH: Ngôn ngữ sinh hoạt
thể hiện chủ yếu ở dạng
nào ?
GVH: Anh (chị) hãy phát
biểu ý kiến của mình về nội
dung của những câu sau:
Lời nói chẳng mất tiền mua.
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng ngời ngoan thử lời.
GVH: Trong đoạn trích
(SGK) ngôn ngữ sinh hoạt đ-
ợc biểu hiện ở dạng nào?
Anh (chị) có nhận xét gì về
việc dùng từ ngữ ở đoạn

này?
I. ngôn ngữ sinh hoạt
1. Khái niệm về ngôn ngữ sinh hoạt
HSPB: Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn, tiếng nói hàng ngày
dùng để thông tin trao đổi ý nghĩ, tình cảm những nhu
cầu trong cuộc sống.
+ Nhân vật tham gia hội thoại.
+ Nội dung hội thoại.
+ Thái độ, cách nói của mỗi ngời.
2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
HSĐ&TL:
HSPB: Ngôn ngữ sinh hoạt thể hiện chủ yếu ở dạng nói, độc
thoại, đối thoại. Một số trờng hợp thể hiện ở dạng viết; Nhật
ký, hồi ký, th từ.
=> Chú ý trong tác phẩm văn học có dạng lời nói tái hiện
tức là mô phỏng lời thoại tự nhiên nh: Kịch, tuồng, chèo,
truyện, tiểu thuyết, khi tái hiện, lời nói tự nhiên đợc biến
cải phần nào theo thể loại văn bản và ý định chủ quan
của ngời sáng tạo.
Song ở trờng hợp nào nói hay viết, tái hiện hay sáng tạo
ngôn ngữ sinh hoạt vẫn là tiếng nói hàng ngày cha đợc gọt
giũa.
II. Luyện tập
HSĐ&TL:
HSPB: Câu thứ nhất Lời nói nhau. Đây là lời khuyên
chân thành trong khi hội thoại. Mọi ngời hãy tôn trọng và
giữ phép lịch sự hãy biết lựa chọn từ ngữ ,cách nói nh thế
nào để ngời nghe hiểu mà vẫn vui vẻ, đồng tình.
HSPB: Câu thứ hai: Vàng lời.muốn biết vàng tốt hay xấu
phải thử qua lửa. Chuông thì thử tiếng để thấy độ vang. Con

ngời qua lời nói biết đợc ngời ấy có tính nết nh thế nào ngời
nói dễ nghe hay sỗ sàng, cục cằn.
HSPB: Đây là đoạn trích trong tác phẩm Bắt sấu rừng U
Minh Hạ của Sơn Nam. Ngôn ngữ sinh hoạt đợc biểu hiện ở
dạng tái hiện có sáng tạo. Nhng ngời ta vẫn nhận ra ngôn
ngữ sinh hoạt về cách dùng từ ngữ hàng ngày.
+Đi nghe xuồng
+ Cực lòng biết bao nhiêu khi nghe ở miệt Rạch Giá
TuÇn 12, TiÕt: 34,35,36 Ngµy so¹n: tõ 18 ®Õn 20 n¨m 2006

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×