Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

bài kiểm tra quá trình môn marketing ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.7 KB, 6 trang )

MARKETING NGÂN HÀNG
Bài Kiểm Tra Quá Trình Môn Marketing Ngân Hàng
Họ Tên : Đào Mai Phương
Mã SV : A 13370
( Lớp chiều thứ 7 – Tiết 8-10 )
Câu 1:
Mô tả quá trình Marketing trong Ngân hàng- Nêu khái niệm 2 giai đoạn đầu tiên
• Quá trình Marketing ngân hàng trải qua 5 giai đoạn
1. Nghiên cứu môi trường, khách hàng
Hoạt động marketing của ngân hàng là một công tác nhằm thỏa mãn nhu cầu khách
hàng và thưc hiện mục tiêu lợi nhuận.Để thỏa mãn đúng nhu cầu của khách hàng,
ngân hàng cần phải tiến hành hoạt động nghiên cứu môi trường, khách hàng.Đây là
hoạt động đầu tiên cần thiết và có tính chất quyết định của hoạt động marketing
ngân hàng nhằm xac định nhu cầu của thị trường và sự biến động của nó.Khi hiểu
Sinh Viên: Đào Mai Phương - A13370 - 1 -
Nghiên cứu môi trường, khách hàng
Xác định thị trường mục tiêu
Xác định chiến lược
Xây dựng các chương trình marketing
Tổ chức thực hiện, kiểm tra
MARKETING NGÂN HÀNG
đầy đủ, chính xác về thị trường, về môi trường kinh doanh, bộ phận marketing ngân
hàng sẽ chủ động trong việc đưa ra các biện pháp hoạt động phù hợp và hiệu
quả.Việc nghiên cứu môi trường khách hàng tập trung vào 2 nội dung sau:
a.Nghiên cứu thị trường
Thị trường của ngân hàng là toàn bộ khách hàng cá nhân, hộ gia đình,các doanh
nghiệp có nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng; họ sẵn sàng và có khả năng tham gia
trao đổi với ngân hàng để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Thị trường của ngân hàng bao gồm chủ yếu hai loại chủ thể, đó là khách hàng cá
nhân, hộ gia đình và khách hàng doanh nghiệp.
b.Nhu cầu của khách hàng


Khách hàng của ngân hàng, dù là cá nhân, hộ gia đình hay khách hàng doanh
nghiệp khi tìm đến ngân hàng họ đều có những nhu cầu cơ bản sau:
- Nhu cầu sinh lời;
- Nhu cầu về phương tiện thanh toán;
- Nhu cầu di chuyển tiền tệ;
- Nhu cầu thông tin;
- Nhu cầu phòng ngừa rủi ro;
- Nhu cầu tư vấn

Nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu dịch vụ tài chính của khách hàng
Đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình,những nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu về
dịch vụ ngân hàng thường là:
- Thu nhập;
- Gia đình;
- Độ tuổi;
- Nghề nghiệp;
- Văn hóa – xã hội;

Sinh Viên: Đào Mai Phương - A13370 - 2 -
MARKETING NGÂN HÀNG
Còn đối với khách hàng doanh nghiệp, những nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu của
họ sẽ khác so với khách hàng cá nhân.Những nhân tố đó thường là:
- Ngành nghề của doanh nghiệp;
- Sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh;
- Quy mô của doanh nghiệp(lớn, vừa hay nhỏ);
- Phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
2. Xác định thị trường mục tiêu
Sau khi công việc nghiên cứu môi trường, khách hàng được hoàn thành thì
công việc quan trọng tiếp theo là phải xác định thị trường mục tiêu nhằm tìm ra
những đoạn thị trường mà ngân hàng có thế mạnh hơn so với đối thủ cạnh tranh.

Vấn đề đặt ra đối với ngân hàng là lựa chọn một trong số các phương án hoạt động
sau:
a. Tập trung cố gắng phục vụ một nhóm khách hàng. Việc tập trung cố gắng
vào một phân đoạn thị trường thích hợp tại ngân hàng tham gia vào thị
trường mới nhằm mục đích “làm đà” cho sự mở rộng kinh doanh tiếp
theo. Song nếu duy trì lâu chiến lược này sẽ tương đối phức tạp khi đối
thủ cạnh tranh bắt đầu tăng sự cạnh tranh và khi đó ngân hàng sẽ gặp rủi
ro cao.
b. Thoả mãn một nhu cầu nào đó của tất cả các nhóm khách hàng. Phương
án này được lựa chọn trong thời kì ngân hàng mới được thành lập, khi mà
bao quanh là sự cạnh tranh mạnh mẽ. Ở đây điều đặc biệt là ngân hàng
phải lựa chọn đúng đắn sản phẩm mà ngân hàng có khả năng thoả mãn số
lượng tối đa khách hàng và có khả năng cạnh tranh.
c. Chuyên môn hoá có lựa chọn ở các phân đoạn thị trường khác nhau.
Phương án này được áp dụng khi ngân hàng đã đạt được vị thế của mình
trên thương trường, đảm bảo chi ngân hàng ít chịu ảnh hưởng của những
thay đổi thị truờng cũng như những thất bại trong cạnh tranh.
Sinh Viên: Đào Mai Phương - A13370 - 3 -
MARKETING NGÂN HÀNG
d. Phục vụ toàn bộ thị trường. Cung ứng cho tất cả các khách hàng có nhu
cầu và không hạn chế trong khuôn khổ các nhóm khách hàng nhất định.
Tuy nhiên phương án này chỉ thích hợp với các ngân hàng lớn, khả năng
tài chính mạnh.
Câu 2:
Phân biệt “ Thẻ tín dụng quốc tế” và “ Thẻ ghi nợ quốc tế” theo tiêu chí “
Chức năng của thẻ” và “ Khách hàng sử dụng thẻ”
Thẻ tín dụng quốc tế
I. Chức năng:
- Sử dụng thẻ để chi tiêu trước, trả
tiền sau. Sử dụng trong phạm vi hạn

mức tín dụng được cấp, chia ra các
hạng thẻ khác nhau, hạn mức tối đa
lên đến 500 triệu
- Hình thức bảo đảm tiền vay là tín
chấp, ký quỹ, cầm cố, bảo lãnh.
- Có ảnh chủ thẻ
- Có chức năng đặt phòng khách
sạn
- Không thể thực hiện giaodịch
chuyển khoản tại ATM, EDC/POS
- Hệ thống tự động thu nợ số tiền
thanh toán tối thiểu 1 lần/ tháng vào
ngày đến hạn thanh toán
Thẻ ghi nợ quốc tế
- Sử dụng trong phạm vi số dư
tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
hoặc hạn mức thấu chi được
cấp ( hạn mức thấu chi tối đa
30 triệu )
- Hình thức bảo đảm tiền vay là
tín chấp ( Nếu có thấu chi)
- Không có ảnh chủ thẻ
- Không có chức năng đặt phòng
khách sạn
- Có thể thực hiện giao dịch
chuyển khoản tại ATM,
EDC/POS
- Hệ thống tự động thu nợ thấu
chi ngay khi tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn đăng kú phát

Sinh Viên: Đào Mai Phương - A13370 - 4 -
MARKETING NGÂN HÀNG
- Thực hiện giao dịch bằng bất kỳ
loại tiền tệ nào trên thế giới
- Có thể dc hưởng lãi suất đối với số
tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán thẻ.
- Có 1 khoảng thời hạn trả nợ nhất
định.
II. Khách hàng
- Thích hợp với những người hay
đi công tác nước ngoài, hay đi
xa thường xuyên.
- Vì thẻ có chức năng chuyển đổi
ngoại tệ nên tránh được nhiều
rủi ro khi mang theo tiền mặt
trong người
- Nhưng trong quá trình sử dụng
phải lưu ý nên trả tiền đúng kỳ
hạn , nếu không sẽ bị tính lãi
vay.
- Khắt khe trong việc mở thẻ.
Khách hàng phải chứng minh
tài chính, phải có khả năng trả
hành thẻ có tiền
- Thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn
liến với tài khoản tiền gửi
- Buộc phải có một khoản tiền
duy trì nhất định trong ài
khoản. Nếu xuống thấp hơn
mức duy trì khách hàng có thể

sẽ bị phạt
- Dùng để thanh toán và rút tiền
khắp mọi nơi trên thế giới
- Tiền duy trì trong thẻ có thể
được hưởng lãi suất
- Có thể mở thêm thẻ phụ
- Đối tượng là khách hàng không
muốn mang nhiều tiền trong
người tránh các rủi ro có thể
gặp phải khi thanh toán như
mất cắp, gian lận, tiền rách…
nên họ chọn cách trả tiền qua
tài khoản ngân hàng nhưng chỉ
với số lượng tiền gửi hạn chế có
trong thẻ
- Đơn giản dễ làm. Khách hàng
chỉ cần có giấy tờ tuỳ than là có
thể làm thẻ.
Sinh Viên: Đào Mai Phương - A13370 - 5 -
MARKETING NGÂN HÀNG
nợ.
- Trường hợp khách hàng không
đủ điều kiện tín chấp thì phải
có tài sản đảm bảo như thẻ tiết
kiệm, số dư tiền gửi, giấy tờ có
giá, chứng khoán, bất động sản
hoặc các tài sản khác được
ngân hàng chấp nhận.
Sinh Viên: Đào Mai Phương - A13370 - 6 -

×