Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN về: biểu thức chứa chữ - lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.08 KB, 9 trang )

2
A. Phần mở đầu
I/. Lý do chọn đề tài
Việc dạy học toán ở các trờng tiểu học nớc ta đã có một quá trình phát triển
lâu dài, với sự cố gắng chung của đội ngũ giáo viên, các phơng pháp dạy học đã
vận dụng và thờng xuyên đợc cải tiến cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà
trờng tiểu học, việc làm đó đã góp phần nâng cao chất lợng dạy học toán ở tiểu
học.
Định hớng đổi mới phơng pháp dạy học toán ở tiểu học là dạy trên cơ sở tổ
chức và hớng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh. Cụ thể là giáo viên là ngời tổ chức và hớng dẫn hoạt động của học sinh ,
mọi học sinh đều hoạt động học tập phát triển năng lực của cá nhân. Nói chung là
giáo viên nói ít, giảng dạy ít, làm mẫu ít nhng lại thờng xuyên làm việc với từng
nhóm học sinh hoặc từng học sinh. Với cách làm nh vậyđòi hỏi giáo viên phải
biết cách tổ chức các hoạt động của học sinh, đồng thời phải không ngừng nâng
cao chuyên môn, nghiệp vụ để có thể đáp ứng kịp thời những tình huống có thể
xảy ra trong quá trình hoạt động học tập của học sinh. Nhờ cách dạy học nh vậy
mà giáo viên nắm đợc khả năng của từng học sinh, từ đó có thể giúp học sinh
phát triển năng lực, sở trờng của cá nhân. Mọi học sinh đều phải hoạt động, phải
độc lập suy nghĩ và làm việc tích cực. Tổ chức đợc cách nh vậy thì không cần đặt
ra các biện pháp để giữ trật tự mà tng học sinh vẫn tập trung vào các hoạt động
học tập. Cáh học này tạo cho học sinh thói quen làm việc tự giác, chủ động,
không rập khuôn, biết tự đánh giá, và đánh giá kết quả học tập của mình, của các
bạn đăch biệt là tạo cho học sinh có niềm tin trong học tập.
Trong quá trình dạy học giáo viên cần tổ chức, hớng dẫn cho học sinh hoạt
động học tập dới sự trợ giúp đúng mức và đúng lúc của giáo viên, của sách giáo
khoa và đồ dùng dạy học toán để từng học sinh (hoặc nhóm học sinh) tự phát
hiện, tự giải quyết vấn đề của bài học để từ đó tự chiếm lĩnh nội dung kiến thức
và có thể vận dụng đợc kiến thức đó trong luyện tập thực hành.
Để phù hợp với quá trình nhận thức và các giai đoạn học tập sâu ở tiểu học, khi
dạy học môn toán ở lớp 4. Giáo viên chgủ động lựa chọn vận dụng hợp lý các ph-


ơng pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh phù
hợp với điều kiện lớp học và khả năng nhận thức của từng đối tợng học sinh, bớc
đầu bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn kỹ năng vận dụng vào thực tiễn đảm bảo sự
cân đối hài hoà giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Từ thực tế hiện nay ở trờng tiểu học để góp phần nâng cao chất lợng dạy và
học môn toán ở tiểu học. Tôi đã rút ra một số kinh nghiệm về H ớng dẫn học
sinh lớp 4 về biểu thức chứa chữ theo phơng pháp dạy học tích cực
II/. Mục đích của sáng kiến
Việc chọn kinh nghiệm về Hớng dẫn học sinh lớp 4 về biểu thức chứa chữ
theo phơng pháp dạy học tích cựcnhằm giúp học sinh đổi mới cáh học theo tinh
thần chủ động, tích cực, giúp học sinh có điều kiện học tập tốt hơn, tự phát hiện
SKKN/HDHS lớp 4 về biểu thức chứa chữ /Phạm Thị Tởng/Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1
2
và tự giải quyết vấn đề của bài học. Từ đó nhằm nâng cao chất lợng, hiệu quả dạy
và học môn toán ở trờng tiểu học.
III/. Các phơng pháp
- Phơng pháp trực quan
- Phơng pháp thực hành luyện tập
- Phơng pháp gợi mở, vấn đáp
- Phơng pháp giảng giải, minh hoạ
IV/. Phạm vi nghiên cứu
- Tài liệu BDTX chu kỳ 3 cho giáo viên tiểu học
- Sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 4 môn toán
- Thực nghiệm trên lớp 4A Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1
SKKN/HDHS lớp 4 về biểu thức chứa chữ /Phạm Thị Tởng/Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1
2
B/. Phần Nội dung
I/. Vị trí và tầm quan trong của phơng pháp dạy học tích cực
Phơng pháp dạy học toán là cáh thức tổ chức hoạt động học toán cho học sinh.
Việc tổ chức giờ học toán thành các hoạt động là định hớng đổi mới phơng pháp.

Dạy học trong đổi mới giáo dục phổ thông là dạy học sinh tự tìm tòi, phát hiện
kiến thức mới, là dạy cách học cho học sinh. Giáo viên căn cứ vào chuẩn kiến
thức, kỹ năng trong chơng trình đợc trình bày trong sách giáo khoa để thiết kế
các hoạt động và tổ chức học sinh tham gia, thực hiện nhiệm vụ học tập, giúp các
em hình thành kiến thức qua chính các hoạt động đó. Giáo viên không áp đặt,
thông báo kiến thức có sẵn mà tổ chức hớng dẫn học sinh tìm tòi, phát hiện, tự
chiếm lĩnh kiến thức. Giáo viên tổ chức sao cho mọi học sinh đều đợc tham gia
hoạt động học, sao cho học sinh tháy mình phát hiện, tìm ra kiến thức chứ không
phải nhìn vào sách giáo khoa hay nghe giáo viên thông báo kết quả có sẵn trong
sách giáo khoa. Giáo viên hớng dẫn để học sinh sử dụng vốn hiểu biết của mình
để hình thành kiến thức mới một cách nhẹ nhàng, động viên học sinh tập suy
nghĩ, quan sát, diễn đạt, thực hiện hoạt động học tập theo cách riêng của mình.
Khi dạy hình thành kiến thức mới, giáo viên giúp học sinh tự phát hiện vấn đề
của bài học, giúp học sinh huy động những kiến thức và kinh nghiệm đã tích luỹ
đợc để tự mình (hoặc cùng các bạn trong nhóm) tìm cách giải quyết vấn đề, tự
lĩnh hội nội dung kiến thức. Trong dạy học việc hớng dẫn học sinh tự tìm tòi
chiếm lĩnh kiến thức mới rất cần thiết, nó có vai trò quan trong trong quá trình
hình thành và phát triển t duy toán học của học sinh bởi vì: Quá trình tự tìm tòi,
khám phá sẽ giúp học sinh tính chủ động, sáng tạo đồng thời giúp học sinh hiểu
sâu, nhớ lâu kiến thức nếu nh chính mình tìm ra kiến thức đó hoặc có góp phần
cùng với bạn tìm tòi khám phá xây dựng kiến thức đó và tự đánh giá đợc kiến
thức của mình. Khi gặp khó khăn, cha giải quyết đợc vấn đề. Học sinh tự đo đợc
thiếu sót của mình về mặt kiến thức, về mặt t duy và tự rút kinh nghiệm. Khi
tranh luận với các bạn, học sinh cũng tự đánh giá đợc trình độ của mình so với
các bạn để tự rèn luyện điều chỉnh. Trong quá trình học sinh tìm tòi, khám phá
giáo viên biết đợc tình hình học tập của học sinh về mức độ nắm kiến thức từ bài
học cũ, vốn hiểu biết, trình độ t duy, khả năng khai thác mối liên hệ giữa những
yếu tố đã biết với những yếu tố phải tìm. Học sinh tìm tòi, khám phá sẽ rèn đợc
tính kiên trì vợt khó khăn và một số phẩm chất tốt của ngời học toán nh tự tin,
suy luận có cơ sở coi trọng tính chính xác, tính hệ thống.

II/. Thực trạng dạy học
Trong chơng trình toán 4, không phải bài nào với sự gợi mở của giáo viên, học
sinh cũng tự phát hiện và giải quyết đợc vấn đề, mà đôi khi tuỳ thuộc từng phần,
từng đối tợng học sinh, ngời giáo viên phải chuyển tải kiến thức mới dới hình
thức giới thiệu và đợc học sinh công nhận hoặc yêu cầu học sinh thực hiện một b-
SKKN/HDHS lớp 4 về biểu thức chứa chữ /Phạm Thị Tởng/Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1
2
ớc nào đó. Vấn đề đặt ra là giới thiệu dẫn dắt thế nào để học sinh lĩnh hội kiến
thức mới một cách tự nhiên, không gò ép mà vẵn đạt đợc mục tiêu bài học.
Trong toán 4 biểu thức chứa chữ đợc giới thiệu theo mức độ: biểu thức chứa
một chữ; biểu thức chứa hai chữ ; biểu thức chứa ba chữ. Cách viết, cách đọc biểu
thức chứa chữ cũng tiến hành nh biểu thức số. Khi cho mỗi chữ một giá trị số thì
việc tính giá trị số của biểu thức đợc tiến hành nh tính giá trị của biểu thức số.
Mỗi dạng kiến thức giáo viên cần hớng dẫn học sinh sao cho phù hợp. Khi dạy
giới thiệu biểu thức chứa một chữ (sách giáo khoa trang 6) cần giúp học sinh tự
nhận biết đợc biểu thức có một chữ thông qua ví dụ để đa ra tình huống ;đi từ tr-
ờng hợp cụ thể đến biểu thức 3 +a
Chẳng hạn ;
Lan có Mẹ cho thêm Lan có tất cả
3

Hình thành biểu tợng về biểu thức có chứa một chữ
Gọi học sinh tự cho các số khác nhau ở cột mẹ cho thêm và ghi đợc biểu
thức tính tơng ứng ở cột Lan có tất cả
Giáo viên nêu vấn đề : Nếu cho thêm a quyển vở thì Lan có tất cả bao nhiêu
quyển vở (3+a quyển vở).
- Giới thiệu: 3+a là biểu thức có chứa một chữ, ở đây là chữ a
- Học sinh lấy ví dụ về biểu thức có chứa một chữ,chẳng hạn: 3+b; x+5;
- Giáo viên tổ chức hớng dẫn học sinh chơi trò chơi vài lợt. 3 học sinh, 1 em
lấy thẻ chữ, một em lấy thẻ số, một em lấy thẻ có dấu phép tính gắn lên bảng cài

để đợc biểu thức có chứa một chữ .
- Học sinh trả lời, (nhận xét) những biểu thức đó có điểm gì giống nhâu? ng-
ời ta gọi chúng là gì? (giống nhau gồm số, dấu tính và một chữ. Đợc gọi chung là
biểu thức có chứa một chữ).
*Tính giá trị của biểu thức có chứa một chữ:
Giáo viên hỏi và viết bảng: Nếu a=1 thì 3+a=?
+ Nếu a=1 thì 3+a= 3+1=4. Khi đó 4 là giá trị của biểu thức 3+a
+ Yêu cầu học sinh làm tơng tự với trờng hợp khác: với a=4;5;7;
Từ đó giáo viên dẫn dắt học sinh tự nêu đợc. Mỗi lần thay chữ a bằng một số ta
tính đợc một giá trị của biểu thức 3+a.
Với hai bài biểu thức có chứa hai chữ và biểu thức có chứa ba chữ có thể
hớng dẫn tơng tự theo các bớc:
- Nhận biết biểu thức chứa chữ .
- Giá trị của biểu thức chứa chữ và cách tính giá trị của biểu thức đó.
Với cách dạy nh trên tôi thấy học sinh học tập sôi nổi hơn, phát huy đợc tính
tích cực của học sinh, học sinh chủ động nắm đợc kiến thức. Giáo viên chỉ là ng-
ời tổ chức hớng dẫn, học sinh vận đụng đợc để làm bài tập.
III/. Thực nghiệm
SKKN/HDHS lớp 4 về biểu thức chứa chữ /Phạm Thị Tởng/Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1
2
Sau đây là một dự kiến kế hoạch dạy học bài: biểu thức có chứa hai chữ
(Toán 4.tuần 7)
Bài : biểu thức có chứa hai chữ
I/. mục tiêu:
Giúp học sinh:
- Nhận biết đợc biểu thức có chứa hai chữ, giá trị của biểu thức có chứa
hai chữ.
- Biết cách tính giá trị của biểu thức có chứa hai chữ theo các giá trị cụ thể
của từng chữ.
II/. Các hoạt động dạy học chủ yếu:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1:
Tổ chức cho học sinh ôn lại cách tính
giá trị của biểu thức có chứa một chữ
qua bài tập sau:
Điền vào bảng trống trong bảng sau:
a 428 6512 832 1651
2
a+127
a-425
a x 7
a: 4
- Giáo viên chữa bài, nhận xét
cho điểm.
Hoạt động 2:Giới thiệu biểu
thức có chứa hai chữ
a. biểu thức có chứa hai chữ
- giáo viên yêu cầu học sinh đọc
bài toán ví dụ. Cả lớp theo dõi.
-
- H: Muốn biết cả hai anh em câu
đợc bao nhiêu con cá ta làm thế nào?
-
- Giáo viên tổ chức cho học sinh
chơi trò chơi câu cá.
- Giáo viên yêu cầu từng cặp 2
bạn học sinh 1 ngời là anh, 1 ngời là
em đi câu cá.
- Giáo viên gọi lần lợt từng cặp
nêu số cá đã câu đợc của mỗi ngời và

trả lời câu hỏi.
Chẳng hạn: Anh câu đợc 4 con cá. Em
- Học sinh nhắc lại cách tính
theo các giá trị cụ thể của từng chữ.
- Học sinh thực hiện làm bài tập
- Hai anh em cùng câu cá.Anh
câu đợccon cá.Em câu đợc con
cá. Cả hai anh em câu đợccon cá?
Ta thực hiện phép tính cộng số con cá
của anh câu đợc với số cá của em câu
đợc.
- Học sinh nghe phổ biến cách
chơi và thực hành chơi.
- Từng cặp học sinh báo cáo kết
quả đi câu cá.
- Anh câu đợc 4 con cá, em câu
SKKN/HDHS lớp 4 về biểu thức chứa chữ /Phạm Thị Tởng/Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1
2
câu đợc 2 con cá. Hai anh em câu đợc
mấy con cá.
- Giáo viên nghe học sinh trả lờp
viết vào cột số cá của anh là 4, số cá
của em là 2. Viết 4+2 vào cột số cá của
hai anh em.
Giáo viên nêu vấn đề: Nếu anh câu đ-
ợc a con cá, em câu đợc b con cá thì
số cá của hai anh em câu đợc là bao
nhiêu con cá?
đợc 2 con cá thì hai anh em câu đợc
4+2 con cá

- hai anh em câu đợc a+b con cá
- Học sinh theo dõi và nhắc lại.
- Giáo viên giới thiệu: a+b là biểu
thức có chứa hai chữ.
- -Qua các ví dụ học sinh nhận
thấy đợc biểu thức có chứa hai chữ
gồm có dấu tính và hai chữ.
b./ giá trị của biểu thức có chứa hai
chữ.
- giáo viên hỏi và viết bảng: Nếu a=4;
b=2 thì a+b bằng bao nhiêu?
H: 6 là giá trị của biểu thức nào?
- Giáo viên yêu cầu học sinh tìm
giá trị với các trờng hợp còn lại.
- H: Khi biết giá trị cụ thể của a
và b, muốn tính giá trị của biểu thức
a+b ta làm thế nào?
- H: Mỗi lần thay số bằng chữ a
và b bằng các số ta tính đợc gì?
Hoạt động 3: luyện tập thực
hành
Mục tiêu: học sinh vận dụng kiến thức
vào làm bài tập
Bài 1: Gọi 1 Học sinh đọc nội dung
bài tập
H: Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
- Giáo viên yêu cầu học sinh làm
bài tập
- Gọi 2 học sinh lên bảng làm
- Giáo viên nhận xét cho điểm.

Bài 2: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc
đề bài, sau đó tự làm bài tập.
- Học sinh nêu đợc
- Nếu a=4; b=2 thì a+b= 4+2=6
- Vậy 6 là giá trị của biểu thức
a+b
- Học sinh tìm
- Ta thay các số vào chữ a và b
rồi thực hiện tính giá trị của biểu thức.
- Ta tính đợc một giá trị của biểu
thức a+b
- Học sinh đọc
- Tính giá trị của biểu thức: c+d
- Học sinh tự làm
- a. Nếu c=10 và d=25 thì giá trị
của biểu thức
SKKN/HDHS lớp 4 về biểu thức chứa chữ /Phạm Thị Tởng/Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1
2
- yêu cầu cả lớp nhận xét.
- Giáo viên nhận xét, chốt lại kết
quả đúng.
Bài 3: Giáo viên treo bảng số nh phần
bài tập sgk
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu
nội dung trong bảng.
- Giáo viên yêu cầu học sinh làm
bài tập
- yêu cầu cả lớp nhận xét.
- Giáo viên nhận xét, chốt lại kết
quả đúng.

Bài 4: Tiến hành tơng tự bài 3
Hoạt động 4; Củng cố dặn dò
- Giáo viên yêu cầu học sinh lấy
một ví dụ về biểu thức chứa hai chữ
- Giáo viên yêu cầu học sinh lấy
ví dụ về giá trị của biểu thức trên
- Giáo viên nhận xét các ví dụ
của học sinh.
- Giáo viên tổng kết giờ học
c+d là c+d= 10+25=35
- 3 học sinh lên bảng làm bài. cả
lớp làm bài vào vở bài tập. Đối chiếu
so sánh kết quả.
- Học sinh đọc đề bài
- Học sinh nêu
- 1 học sinh lên bảng làm ,cả lớp
làm vào VBT
- Học sinh làm vào VBT
- 4 học sinh nêu biểu thức của
mình nghĩ đợc trớc lớp. Ví dụ a:b;
12+a-b;
- Học sinh tự thay các chữ trong
biểu thức bằng số sau đó tính giá trị
của biểu thức.
Học sinh chú ý lắng nghe
IV/. Kết quả thực nghiệm
Qua tiết dạy thực nghiệm tôi thấy. Thực hiện phơng pháp dạy học tích cực thu
đợc kết quả tơng đối khả quan. Giúp các em học sinh tìm tòi, khám phá phát hiện
và tự chiếm lĩnh đợc kiến thức. Qua trò chơi toán học giúp các em học tập thoải
mái, nhẹ nhàng, tạo ra hứng thú học tập cho các em. Đồng thời gắn liền với thực

tế gần gũi với cuộc sống thực, với đời sống hàng ngày của học sinh.
Kết quả bài làm của học sinh qua phần luyện tập thực hành:
SKKN/HDHS lớp 4 về biểu thức chứa chữ /Phạm Thị Tởng/Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1
2
Bài 1 27/27 em làm đúng
23/27 em làm đúng và đủ
đạt 100%
đạt 85,2%
Bài 2 27/27 em làm đúng
25/27 em làm đúng và đủ
đạt 100%
đạt 96,3%
Bài 3 24/27 em làm đúng và đủ đạt 88,9%
Qua giờ học này học sinh nắm vững cách thay các chữ trong biểu thức bằng số
sau đó tính đợc giá trị của biểu thức.Khi dạy đến bài biểu thức có chứa ba chữ tôi
thấy khi hình thành biểu thức, tính giá trị biểu thức tôi thấy học sinh học nhẹ
nhàng, học sinh hoạt động tích cực, nắm vững đợc kiến thức.
Ngoài ra các em biết vận dụng kiến thức đã học về biểu thức chứa chữ làm tốt
các bài tập đợc nêu dới nhiều hình thức khác nh:
a. Giá trị của biểu thức a+b là 1245. Tính b, nếu: a=789; a=456;
b. Tìm x; y (là thành phần cha biết của phép tính)
X+2=7; Xx3=18; X:7=14; 289:X=2; Xx2+3=9
c. Tìm X là số tự nhiên, biết: X<5; X+3<6; Xx8<32; 15:X<6
d. Điền số thích hợp vào ô trống:
+4=15; -3=9; 8- =1; 2+ <4; 13< <17
V/. Đánh giá công việc:
a. Thành công:
Giáo viên đã vận dụng việc đổi mới phơng pháp dạy học ở tiểu học trong quá
trình dạy giáo viên thực hiện lấy học sinh làm trung tâm, học sinh đợc làm việc
nhiều, tự tìm tòi, phát hiện chiếm lĩnh tri thức, dới sự dẫn dắt điều khiển, hớng

dẫn, tổ chức hợp lý của giáo viên.
Giáo viên truyền thụ tri thức rõ ràng đúng trọng tâm, kiểm tra đợc học sinh, lôi
cuốn học sinh vào giờ học một cách tích cực và nghiêm túc.
b. Hạn chế:
Một số học sinh khi tham gia trò chơi còn lúng túng, làm bài tập kết quả đúng
nhng trình bày cha khoa học.
SKKN/HDHS lớp 4 về biểu thức chứa chữ /Phạm Thị Tởng/Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1
2
B. Phần kết luận
Qua kinh nghiệm Hớng dẫn học sinh lớp 4 về biểu thức chứa chữ theo phơng
pháp dạy học tích cực với bài thực nghiệm biểu thức có chứa hai chữ. Đây là
một phơng pháp tốt, nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh phù hợp với xu h-
ớng đổi mới phơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, thực hiện đợc mục
đích của dạy học là học sinh, là sự phát triển của các em, lấy lợi ích của các em
làm đích và tổ chức quá trình dạy học làm sao để cho các em tự tìm ra kiến thức.
Dạy học theo phơng pháp này đã loại bỏ đợc những phơng pháp hạn chế tính tích
cực của học sinh, loại bỏ đợc cách làm việc thầy giảng, trò ghi nhớ, trò làm ngời
minh hoạ cho thầy, trò phải thừa nhận kiến thức. Phơng pháp dạy học này tạo
điều kiện tối đa để cá thể hoá đối tợng dạy học và khuyến khích để học sinh tự
tìm tòi, phát hiện, chiếm lĩnh nội dung mới của bài học.
Khi thực hiện phơng pháp dạy học này việc chuẩn bị bài của giáo viên đóng
vai trò quan trọng. Giáo viên phải xác định rõ: Dạy cái gì? Dạy ai? Dạy nội dung
này để làm gì? Dạy nh thế nào? Muốn dạy thành công một giờ dạy, trớc hết giáo
viên phải nắm chắc nội dung cần dạy, nắm vững kiến thức, hiểu đợc ý đồ của
sách giáo khoa, hiểu đối tợng học sinh thì có thể đa ra phơng pháp thích hợp và
chuẩn bị tổ chức hoạt động cho học sinh học tập hiệu quả. Những hoạt động học
cho học sinh nhằm phát huy vốn kinh nghiệm, vốn kiến thức sẵn có của các em,
những điều gần gũi trong cuộc sống hàng ngày của các em, các em tham gia hoạt
động một cách nhẹ nhàng, tự nhiên và hứng thú.
Khi đó học sinh là nhân vật trung tâm, học sinh phải đợc hoạt động, tự tìm tòi

phát hiện kiến thức, giáo viên chỉ là ngời hớng dẫn tổ chức các hoạt động cho học
sinh. Ngoài ra giáo viên phải làm trớc tất cả những gì học sinh sẽ phải làm trong
giờ học, lên lớp giáo viên sẽ tránh đợc sai lầm đáng tiếc và các tình huống bất
ngờ không xử lý kịp.
Do điều kiện và khả năng có hạn, sáng kiến kinh nghiệm không tráng khỏi
những thiếu sót mong các bạn đồng nghiệp góp ý, bổ xung.
Tháng 3 năm 2008
Ngời viết
Phạm Thị Tởng
SKKN/HDHS lớp 4 về biểu thức chứa chữ /Phạm Thị Tởng/Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1

×