Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN về biểu thức chứa chữ ở lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.15 KB, 9 trang )

2
A. Phần mở đầu
I/. Lý do chọn đề tài
Việc dạy học toán ở các trờng tiểu học nớc ta đã có một quá trình phát triển lâu
dài, với sự cố gắng chung của đội ngũ giáo viên, các phơng pháp dạy học đã vận
dụng và thờng xuyên đợc cải tiến cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trờng
tiểu học, việc làm đó đã góp phần nâng cao chất lợng dạy học toán ở tiểu học.
Định hớng đổi mới phơng pháp dạy học toán ở tiểu học là dạy trên cơ sở tổ chức
và hớng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Cụ
thể là giáo viên là ngời tổ chức và hớng dẫn hoạt động của học sinh , mọi học sinh
đều hoạt động học tập phát triển năng lực của cá nhân. Nói chung là giáo viên nói
ít, giảng dạy ít, làm mẫu ít nhng lại thờng xuyên làm việc với từng nhóm học sinh
hoặc từng học sinh. Với cách làm nh vậyđòi hỏi giáo viên phải biết cách tổ chức
các hoạt động của học sinh, đồng thời phải không ngừng nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ để có thể đáp ứng kịp thời những tình huống có thể xảy ra trong quá
trình hoạt động học tập của học sinh. Nhờ cách dạy học nh vậy mà giáo viên nắm
đợc khả năng của từng học sinh, từ đó có thể giúp học sinh phát triển năng lực, sở
trờng của cá nhân. Mọi học sinh đều phải hoạt động, phải độc lập suy nghĩ và làm
việc tích cực. Tổ chức đợc cách nh vậy thì không cần đặt ra các biện pháp để giữ
trật tự mà tng học sinh vẫn tập trung vào các hoạt động học tập. Cáh học này tạo
cho học sinh thói quen làm việc tự giác, chủ động, không rập khuôn, biết tự đánh
giá, và đánh giá kết quả học tập của mình, của các bạn đăch biệt là tạo cho học
sinh có niềm tin trong học tập.
Trong quá trình dạy học giáo viên cần tổ chức, hớng dẫn cho học sinh hoạt động
học tập dới sự trợ giúp đúng mức và đúng lúc của giáo viên, của sách giáo khoa và
đồ dùng dạy học toán để từng học sinh (hoặc nhóm học sinh) tự phát hiện, tự giải
quyết vấn đề của bài học để từ đó tự chiếm lĩnh nội dung kiến thức và có thể vận
dụng đợc kiến thức đó trong luyện tập thực hành.
Để phù hợp với quá trình nhận thức và các giai đoạn học tập sâu ở tiểu học, khi
dạy học môn toán ở lớp 4. Giáo viên chgủ động lựa chọn vận dụng hợp lý các ph-
ơng pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp


với điều kiện lớp học và khả năng nhận thức của từng đối tợng học sinh, bớc đầu
bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn kỹ năng vận dụng vào thực tiễn đảm bảo sự cân
đối hài hoà giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Từ thực tế hiện nay ở trờng tiểu học để góp phần nâng cao chất lợng dạy và học
môn toán ở tiểu học. Tôi đã rút ra một số kinh nghiệm về H ớng dẫn học sinh
lớp 4 về biểu thức chứa chữ theo phơng pháp dạy học tích cực
II/. Mục đích của sáng kiến
Việc chọn kinh nghiệm về Hớng dẫn học sinh lớp 4 về biểu thức chứa chữ theo
phơng pháp dạy học tích cựcnhằm giúp học sinh đổi mới cáh học theo tinh thần
chủ động, tích cực, giúp học sinh có điều kiện học tập tốt hơn, tự phát hiện và tự
SKKN/HDHS lớp 4 về biểu thức chứa chữ /Phạm Thị Tởng/Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1
2
giải quyết vấn đề của bài học. Từ đó nhằm nâng cao chất lợng, hiệu quả dạy và học
môn toán ở trờng tiểu học.
III/. Các phơng pháp
- Phơng pháp trực quan
- Phơng pháp thực hành luyện tập
- Phơng pháp gợi mở, vấn đáp
- Phơng pháp giảng giải, minh hoạ
IV/. Phạm vi nghiên cứu
- Tài liệu BDTX chu kỳ 3 cho giáo viên tiểu học
- Sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 4 môn toán
- Thực nghiệm trên lớp 4A Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1
SKKN/HDHS lớp 4 về biểu thức chứa chữ /Phạm Thị Tởng/Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1
2
B/. Phần Nội dung
I/. Vị trí và tầm quan trong của phơng pháp dạy học tích cực
Phơng pháp dạy học toán là cáh thức tổ chức hoạt động học toán cho học sinh.
Việc tổ chức giờ học toán thành các hoạt động là định hớng đổi mới phơng pháp.
Dạy học trong đổi mới giáo dục phổ thông là dạy học sinh tự tìm tòi, phát hiện

kiến thức mới, là dạy cách học cho học sinh. Giáo viên căn cứ vào chuẩn kiến thức,
kỹ năng trong chơng trình đợc trình bày trong sách giáo khoa để thiết kế các hoạt
động và tổ chức học sinh tham gia, thực hiện nhiệm vụ học tập, giúp các em hình
thành kiến thức qua chính các hoạt động đó. Giáo viên không áp đặt, thông báo
kiến thức có sẵn mà tổ chức hớng dẫn học sinh tìm tòi, phát hiện, tự chiếm lĩnh
kiến thức. Giáo viên tổ chức sao cho mọi học sinh đều đợc tham gia hoạt động học,
sao cho học sinh tháy mình phát hiện, tìm ra kiến thức chứ không phải nhìn vào
sách giáo khoa hay nghe giáo viên thông báo kết quả có sẵn trong sách giáo khoa.
Giáo viên hớng dẫn để học sinh sử dụng vốn hiểu biết của mình để hình thành kiến
thức mới một cách nhẹ nhàng, động viên học sinh tập suy nghĩ, quan sát, diễn đạt,
thực hiện hoạt động học tập theo cách riêng của mình.
Khi dạy hình thành kiến thức mới, giáo viên giúp học sinh tự phát hiện vấn đề
của bài học, giúp học sinh huy động những kiến thức và kinh nghiệm đã tích luỹ đ-
ợc để tự mình (hoặc cùng các bạn trong nhóm) tìm cách giải quyết vấn đề, tự lĩnh
hội nội dung kiến thức. Trong dạy học việc hớng dẫn học sinh tự tìm tòi chiếm lĩnh
kiến thức mới rất cần thiết, nó có vai trò quan trong trong quá trình hình thành và
phát triển t duy toán học của học sinh bởi vì: Quá trình tự tìm tòi, khám phá sẽ
giúp học sinh tính chủ động, sáng tạo đồng thời giúp học sinh hiểu sâu, nhớ lâu
kiến thức nếu nh chính mình tìm ra kiến thức đó hoặc có góp phần cùng với bạn
tìm tòi khám phá xây dựng kiến thức đó và tự đánh giá đợc kiến thức của mình.
Khi gặp khó khăn, cha giải quyết đợc vấn đề. Học sinh tự đo đợc thiếu sót của
mình về mặt kiến thức, về mặt t duy và tự rút kinh nghiệm. Khi tranh luận với các
bạn, học sinh cũng tự đánh giá đợc trình độ của mình so với các bạn để tự rèn
luyện điều chỉnh. Trong quá trình học sinh tìm tòi, khám phá giáo viên biết đợc
tình hình học tập của học sinh về mức độ nắm kiến thức từ bài học cũ, vốn hiểu
biết, trình độ t duy, khả năng khai thác mối liên hệ giữa những yếu tố đã biết với
những yếu tố phải tìm. Học sinh tìm tòi, khám phá sẽ rèn đợc tính kiên trì vợt khó
khăn và một số phẩm chất tốt của ngời học toán nh tự tin, suy luận có cơ sở coi
trọng tính chính xác, tính hệ thống.
II/. Thực trạng dạy học

Trong chơng trình toán 4, không phải bài nào với sự gợi mở của giáo viên, học
sinh cũng tự phát hiện và giải quyết đợc vấn đề, mà đôi khi tuỳ thuộc từng phần,
từng đối tợng học sinh, ngời giáo viên phải chuyển tải kiến thức mới dới hình thức
giới thiệu và đợc học sinh công nhận hoặc yêu cầu học sinh thực hiện một bớc nào
SKKN/HDHS lớp 4 về biểu thức chứa chữ /Phạm Thị Tởng/Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1
2
đó. Vấn đề đặt ra là giới thiệu dẫn dắt thế nào để học sinh lĩnh hội kiến thức mới
một cách tự nhiên, không gò ép mà vẵn đạt đợc mục tiêu bài học.
Trong toán 4 biểu thức chứa chữ đợc giới thiệu theo mức độ: biểu thức chứa một
chữ; biểu thức chứa hai chữ ; biểu thức chứa ba chữ. Cách viết, cách đọc biểu thức
chứa chữ cũng tiến hành nh biểu thức số. Khi cho mỗi chữ một giá trị số thì việc
tính giá trị số của biểu thức đợc tiến hành nh tính giá trị của biểu thức số. Mỗi
dạng kiến thức giáo viên cần hớng dẫn học sinh sao cho phù hợp. Khi dạy giới
thiệu biểu thức chứa một chữ (sách giáo khoa trang 6) cần giúp học sinh tự nhận
biết đợc biểu thức có một chữ thông qua ví dụ để đa ra tình huống ;đi từ trờng hợp
cụ thể đến biểu thức 3 +a
Chẳng hạn ;
Lan có Mẹ cho thêm Lan có tất cả
3
.. ..
Hình thành biểu tợng về biểu thức có chứa một chữ
Gọi học sinh tự cho các số khác nhau ở cột mẹ cho thêm và ghi đợc biểu thức
tính tơng ứng ở cột Lan có tất cả
Giáo viên nêu vấn đề : Nếu cho thêm a quyển vở thì Lan có tất cả bao nhiêu
quyển vở (3+a quyển vở).
- Giới thiệu: 3+a là biểu thức có chứa một chữ, ở đây là chữ a
- Học sinh lấy ví dụ về biểu thức có chứa một chữ,chẳng hạn: 3+b; x+5;
- Giáo viên tổ chức hớng dẫn học sinh chơi trò chơi vài lợt. 3 học sinh, 1 em
lấy thẻ chữ, một em lấy thẻ số, một em lấy thẻ có dấu phép tính gắn lên bảng cài
để đợc biểu thức có chứa một chữ .

- Học sinh trả lời, (nhận xét) những biểu thức đó có điểm gì giống nhâu? ngời
ta gọi chúng là gì? (giống nhau gồm số, dấu tính và một chữ. Đợc gọi chung là
biểu thức có chứa một chữ).
*Tính giá trị của biểu thức có chứa một chữ:
Giáo viên hỏi và viết bảng: Nếu a=1 thì 3+a=?
+ Nếu a=1 thì 3+a= 3+1=4. Khi đó 4 là giá trị của biểu thức 3+a
+ Yêu cầu học sinh làm tơng tự với trờng hợp khác: với a=4;5;7;
Từ đó giáo viên dẫn dắt học sinh tự nêu đợc. Mỗi lần thay chữ a bằng một số ta
tính đợc một giá trị của biểu thức 3+a.
Với hai bài biểu thức có chứa hai chữ và biểu thức có chứa ba chữ có thể h-
ớng dẫn tơng tự theo các bớc:
- Nhận biết biểu thức chứa chữ .
- Giá trị của biểu thức chứa chữ và cách tính giá trị của biểu thức đó.
Với cách dạy nh trên tôi thấy học sinh học tập sôi nổi hơn, phát huy đợc tính
tích cực của học sinh, học sinh chủ động nắm đợc kiến thức. Giáo viên chỉ là ngời
tổ chức hớng dẫn, học sinh vận đụng đợc để làm bài tập.
III/. Thực nghiệm
SKKN/HDHS lớp 4 về biểu thức chứa chữ /Phạm Thị Tởng/Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1
2
Sau đây là một dự kiến kế hoạch dạy học bài: biểu thức có chứa hai chữ
(Toán 4.tuần 7)
Bài : biểu thức có chứa hai chữ
I/. mục tiêu:
Giúp học sinh:
- Nhận biết đợc biểu thức có chứa hai chữ, giá trị của biểu thức có chứa hai
chữ.
- Biết cách tính giá trị của biểu thức có chứa hai chữ theo các giá trị cụ thể
của từng chữ.
II/. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1:
Tổ chức cho học sinh ôn lại cách tính
giá trị của biểu thức có chứa một chữ
qua bài tập sau:
Điền vào bảng trống trong bảng sau:
a 428 6512 832 1651
2
a+127
a-425
a x 7
a: 4
- Giáo viên chữa bài, nhận xét cho
điểm.
Hoạt động 2:Giới thiệu biểu
thức có chứa hai chữ
a. biểu thức có chứa hai chữ
- giáo viên yêu cầu học sinh đọc
bài toán ví dụ. Cả lớp theo dõi.
-
- H: Muốn biết cả hai anh em câu
đợc bao nhiêu con cá ta làm thế nào?
-
- Giáo viên tổ chức cho học sinh
chơi trò chơi câu cá.
- Giáo viên yêu cầu từng cặp 2
bạn học sinh 1 ngời là anh, 1 ngời là
em đi câu cá.
- Giáo viên gọi lần lợt từng cặp
nêu số cá đã câu đợc của mỗi ngời và
trả lời câu hỏi.

Chẳng hạn: Anh câu đợc 4 con cá. Em
- Học sinh nhắc lại cách tính theo
các giá trị cụ thể của từng chữ.
- Học sinh thực hiện làm bài tập
- Hai anh em cùng câu cá.Anh
câu đợccon cá.Em câu đợc con
cá. Cả hai anh em câu đợccon cá?
Ta thực hiện phép tính cộng số con cá
của anh câu đợc với số cá của em câu
đợc.
- Học sinh nghe phổ biến cách
chơi và thực hành chơi.
- Từng cặp học sinh báo cáo kết
quả đi câu cá.
- Anh câu đợc 4 con cá, em câu
SKKN/HDHS lớp 4 về biểu thức chứa chữ /Phạm Thị Tởng/Trờng Tiểu học Cẩm Vân 1

×