Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Báo cáo môn vật lý năm học 2008 -2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.7 KB, 13 trang )

PHÒNG GD&ĐT HÒA BINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS VĨNH HẬU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Vĩnh Hậu, ngày 10 tháng 12 năm 2009
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG BỘ MÔN NĂM HỌC 2008 – 2009
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG BỘ MÔN NĂM 2009 – 2010
MÔN VẬT LÝ
I. Đặc điểm môn học:
1. Tính đặc trưng của môn học:
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, học sinh chiếm lĩnh kiến thức thông
qua hoạt động thực nghiệm; bằng những thí nghiệm và trải nghiệm trong thực tế
mà học sinh tự tìm ra kiến thức mới. Ngoài ra môn Vật lý có mối quan hệ gắn bó
chặt chẽ, qua lại với các môn khác. Nhiều kiến thức và kĩ năng đạt được qua môn
Vật lý là cơ sở đối với việc học tập các môn học khác, đặc biệt là môn Sinh học,
Hóa học, Công nghệ. Vì Vật lý học là một khoa học thực nghiệm đã được toán học
hóa ở mức độ cao nên nhiều kiến và kĩ năng toán học được sử dụng rộng rãi trong
việc học tập môn vật lý.
2. Yêu cầu chung về kiến thức và phương pháp dạy học bộ môn:
* Về kiến thức:
Chương trình Vật lí THCS phải cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức
phổ thông, cơ bản trong các lĩnh vực Cơ học, Nhiệt học, Điện học, Điện từ học,
Âm học, Quang học. Đó là:
- Những kiến thức về các sự vật hiện tượng và quá trình Vật lí quan trọng nhất
trong đời sống và sản xuất.
- Các đại lượng, các khái niệm và mô hình Vật lí đơn giản, cơ bản, quan trọng
được sử dụng phổ biến.
- Những quy luật đặc tính và một số định luật Vật lí quan trọng.
- Những ứng dụng phổ biến, quan trọng nhất của Vật lí trong đời sống và
trong sản xuất.
- Những hiểu biết ban đầu về một số phương pháp chung của nhận thức khoa
học và một số phương pháp đặc thù của Vật lí. (Phương pháp thực nghiệm,
phương pháp mô hình).


* Về phương pháp dạy học bộ môn:
- Giáo viên là người thiết kế tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt động học
tập và giữ vai trò chủ đạo. Học sinh là chủ thể nhận thức, biết cách tự học, tự rèn
luyện, từ đó hình thành nhân cách và các năng lực cần thiết.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với từng
lớp học, từng đối tượng học sinh. Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
1
thú học tập cho học sinh; làm cho học suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, thảo
luận nhiều hơn.
- Kích thích được óc tò mò khoa học, ham hiểu biết của học sinh bằng cách
tạo ra những tình huống có vấn dề.
- Dành thời gian cho học sinh hoạt động bằng cách tăng cường vấn đáp tìm
tòi, tạo ra các cuộc tranh luận, thảo luận.
- Tạo điều kiện cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua hoạt động
thực nghiệm, cho học sinh tập dượt giải quyết một số vấn đề vật lý trong thực tế.
- Sử dụng các thiết bị, phương tiện dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực học tập của học sinh.
- Dạy học đi đôi với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
II. Tình hình hoạt động bộ môn Vật lý năm học 2008 – 2009:
1. Tình hình chung.
- Tổng số giáo viên trong tổ là 9 giáo viên, trong đó trực tiếp giảng dạy bộ
môn vật lí là 5 giáo viên, trong đó có 1 giáo viên trình độ đại học.Thâm niên cao
nhất là 20 năm, thấp nhất 4 năm.
- Dạy đúng chương trình SGK mới của Bộ GD & ĐT và phân phối chương
trình do trên quy định cho tất cả các khối lớp.
- Năm học 2008 – 2009 trường có tổng số là 508 học sinh, với số lớp là 13
lớp.
+ Khối 6 4 Lớp tổng số 179 học sinh.
+ Khối 7 4 Lớp tổng số 148 học sinh.

+ Khối 8 3 Lớp tổng số 96 học sinh.
+ Khối 9 2 Lớp tổng số 85 học sinh.
1.1 Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của lãnh đạo trường luôn có kế hoạch chỉ đạo kịp thời và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổ hoạt động.
- Học sinh có đầy đủ dụng cụ học tập cần thiết như SGK, SBT, sách tham
khảo…
- Tất cả giáo viên dạy môn Vật lý đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn về
chuyên môn, giáo viên đa số nhiệt tình, tay nghề khá vững.
- Giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy, luôn trao đổi và hoc hỏi kinh nghiệm
lẫn nhau thông qua dự giờ, thao giảng để nâng cao tay nghề.
- Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo được trang bị đầy đủ, đồ dùng dạy học
đáp ứng cơ bản nhu cầu dạy và học.
- Giáo viên ý thức được trách nhiệm của mình trong việc viết chuyên đề,
sáng kiến kinh nghiệm.
1.2 Khó khăn:
- Điều kiện cơ sở vật chất của trường chưa đảm bảo cho việc giảng dạy bộ
môn Vật lý. Như chưa có phòng chức năng, một số thiết bị thực hành thí nghiệm bị
hư, bị hỏng do sử dụng lâu làm thí nghiệm không chính xác.
2
- Thiết bị thí nghiệm không đủ cho học sinh thực hành theo nhóm do vậy mà
phần lớn các thí nghiệm là giáo viên làm học sinh chỉ quan sát nên kĩ năng thực
hành thí nghiệm của học sinh còn yếu. Các em thường hay lúng túng khi làm thực
hành, thí nghiệm do các em không được làm thường xuyên.
- Học sinh đa số ở nông thôn điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn do vậy
mà ngoài việc học các em còn phụ giúp gia đình, thời gian tự học ở nhà của các em
còn ít. Ngoài ra vẫn còn một số học sinh tính tự giác học tập chưa cao, các em chưa
chú tâm vào việc học.
- Học sinh đầu cấp THCS đa phần các em chưa biết phương pháp học tập bộ
môn, chưa có được những kĩ năng cơ bản việc thực hành thí nghiệm . . .Một số học

sinh chưa xác định đúng mục đích của việc học, chưa tích cực trong học tập, việc
đầu tư chuẩn bị bài, thu thập các kinh nghiệm thực tế phục vụ cho môn học còn hạn
chế.
2. Thực trạng dạy học bộ môn Vật lý năm học 2008 – 2009:
2.1. Đối với khối 9
Bảng kết quả TBM cuối năm học ( Lớp 9 )
Lớp Năm học
Tổng
số
học
sinh
Giỏi Khá
Trung
bình ≥ TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
9
2007-2008
89 8 9 26 29.2 32 36 66 74.2 23 25.8 0 0
2008-2009
83 12 14.5 23 27.7 37 44.6 72 86.7 8 9.6 3 3.6
Qua bảng kết quả trên ta thấy học sinh yếu kém năm học 2008 – 2009 là
25.8%, so với năm học 2007 – 2008 là 13.2% giảm 12.6%
* Nguyên nhân:
+ Về phía thầy:
- GV có năng lực và nhiệt tình trong công tác giảng dạy.
- Sử dụng triệt để các phương tiện dạy học sẵn có.
- Phụ đạo học sinh yếu kém theo chuẩn kiến thức.
- Chưa tìm ra phương pháp có hiệu quả để thu hút HS.
+ Về phía trò:
- Đa số HS đều có ý thức học tập tốt.

- Có kiến thức về môn học tương đối vững.
- Biết vận dụng kiến thức vào trong các bài làm kiểm tra.
- Còn 1 số bộ phận HS chưa có nhận thức đúng đắn về việc học tập (
đa số các em còn ham chơi hơn ham học.)
+ Về Ban giám hiệu:
- Có kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém
- Phân công giáo viên có năng lực giảng dạy.
3
- Tạo điều kiện thuận lợi để GV có điều kiện nâng cao và bồi dưỡng
tay nghề.
+ Cơ sở vật chất:
- Khá đầy đủ đáp ứng được yêu cầu giảng dạy của bộ môn
- Còn thiếu phòng chức năng nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng bài dạy, đặc biệt là các tiết thực hành.
+ Về công đoàn:
- Phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt và thao giảng
chuyên đề, viết sáng kiến kinh nghiệm ngay từ đầu năm học và có chính sách hỗ trợ
động viên tinh thần giáo viên kịp thời.
+ Tổ chức Đội và Đoàn:
- Phát động phong trào thi đua học tốt gồm: Tuần học tốt, tháng học
tốt, hoa điểm tốt. Có tổng kết, khen thưởng kịp thời.
- Tổ chức nhóm học tập, đôi bạn cùng tiến.
- Bên cạnh đó còn tổ chức cho các em thi đua trong các phong trào
giải trí như thi TDTT, hội vui học tập, văn nghệ, và chơi các trò chơi dân gian.
+ Tổ bộ môn:
- Thường xuyên dự giờ thăm lớp, góp ý cho GV trong tổ.
- Trao đổi nhóm bộ môn về những vấn đề khó, kịp thời tìm ra hướng
giải quyết.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học.
- Chỉ đạo chặt chẽ các hoạt động chuyên môn của tổ.

+ Giáo viên chủ nhiệm:
- Theo sát học sinh, kết hợp với GVBM thông tin kịp thời về gia đình
các em tình hình học tập của học sinh.
+ Giáo viên bộ môn:
- Kết hợp chặt chẽ với GVCN để có biện pháp giáo dục kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng cho HS, nhất là HS yếu kém ở lớp 9.
2.2. Đối với khối 7 và 8
Bảng kết quả TBM cuối năm học ( Lớp 7; 8 )
Lớp
Năm học
Tổng
số
học
sinh
Giỏi Khá
Trung
bình ≥ TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
7
2007-2008
108 21 19.4 23 21.3 39 36.1 83 76.9 24 22.2 1 0.9
2008-2009
133 52 39.1 33 24.8 35 26.3 120 90.2 11 8.3 2 1.5
8
2007-2008
94 24 25.5 32 34 32 34 88 93.6 6 6.4
2008-2009
85 13 15.3 34 40 31 36.5 78 91.8 7 8.2
Qua bảng trên ta thấy số học sinh yếu kém năm học 2008 – 2009 giảm so với
năm học 2007 – 2008

4
* Nguyên nhân:
- Về phía thầy:
+ Nắm vững những yêu cầu chung về phương pháp dạy học bộ môn và vận
dụng vào việc giảng dạy một cách có hiệu quả.
+ Thực hiện đúng theo phân phối chương trình, kế hoạch dạy học. Dạy bám
sát theo chuẩn kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt được.
+ Soạn đề cương ôn tập kĩ và hướng dẫn học sinh ôn tập.
+ Có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém với thời
gian phù hợp.
+ Luôn rèn luyện kĩ năng tính toán và trình bày cho học sinh.
+ Sử dụng triệt để đồ dùng dạy học hiện có, tăng cường công tác tự làm đồ
dùng dạy học. Trong tiết quá trình giảng dạy luôn liên hệ với thực tế.
- Về phía trò:
+ Đa số học sinh yêu thích bộ môn Vật lí.
+ Có đủ đồ dùng học tập cần thiết.
+ Phần đông học sinh ý thức được việc học, có tính tự giác trong học tập
nắm vững kiến thức cơ bản của môn học.
2.3. Đối với khối 6
Bảng kết quả TBM cuối năm học ( Lớp 6 )
Lớp Năm học
Tổng
số
học
sinh
Giỏi Khá Trung
bình
≥ TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
6

2007-2008
181 22 12.2 41 22.7 62 34.3 125 69.1 39 21.5 17 9.4
2008-2009
151 13 8.6 31 20.5 41 27.2 85 56.3 33 21.9 33 21.9
Qua bảng trên ta thấy số học sinh yếu kém năm học 2008 – 2009 là 43.8%,
so với năm học 2007 – 2008 là 30.8% tăng 13%
* Nguyên nhân.
- Về phía thầy:
+ Giáo viên dạy bám sát theo chuẩn kiến thức và kỹ năng.
+ Có kế hoạch ôn tập cho học sinh kĩ.
+ Giáo viên đã khắc phục mọi khó khăn tận dụng tối đa đồ dùng dạy học hiện
có tạo điều kiện cho học sinh làm thí nghiệm.
+ Trong giảng dạy luôn thông qua các hoạt động thực tiễn và luôn gắn nội
dung dạy học với thực tiễn đời sống.
- Về phía trò
+ Nhận thức đúng về môn học. Đây là môn học mới đối với học sinh do đó mà
mà học sinh rát có ý thức học tập môn vật lý.
+ Thích học môn Vật lý vì kiến thức Vật lý gần gũi với đời sống hằng ngày.
Nội dung kiến thức chủ yếu cung cấp cho học sinh các khái niệm mang tính lý
thuyết nhiều nên học sinh dễ tiếp thu.
5
+ Có đủ các dụng cụ học tập cần thiết.
2.4. Hoạt động báo cáo chuyên đề, SKKN, ngoại khoá, giao lưu học tập
kinh nghiêm.
- Tất cả các thành viên trong tổ đều tham gia viết chuyên đề hoặc sáng kiến
kinh nghiệm. Tuy nhiên chất lượng các chuyên đề và sáng kiến kinh nghiệm đạt
chất lượng chưa cao song nó cũng góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn.
- Tổ chức báo cáo chuyên đề, SKKN về: “Lựa chọn ý kiến cá nhân hay tập thể
của học sinh để góp phần hoàn chỉnh thí nghiệm vật lý 7”.

- Tham gia đầy đủ các phong trào do trường, phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ
chức.
2.5. Công tác giúp đỡ học sinh yếu kém bộ môn Vật lí:
- Ngay sau khi có kết quả khảo sát chất lượng đầu năm tổ trưởng đã thống
kê, lập danh sách học sinh yếu kém từng lớp, lên kế hoạch và đề ra phương án giúp
đỡ các em. Giao trách nhiệm trực tiếp cho giáo viên đứng lớp phải giúp đỡ các em
tiến bộ.
- Dạy phụ đạo học sinh yếu kém theo kế hoạch và thời khóa biểu chung của
tổ 1 tiết/ tuần.
- Sau mỗi học kỳ giáo viên báo cáo kết quả phụ đạo học sinh yếu kém ( tỷ lệ
học sinh yếu kém tăng hoặc giảm ).
- Họp tổ sơ kết công tác phụ đạo học sinh yếu kém, đề ra phương hướng
khắc phục sau mỗi học kỳ.
+ Bảng số lượng học sinh yếu kém TBM HKI năm 2008 – 2009
Khối lớp Số HS
Yếu - Kém
SL %
6
160
46 28.8
7
144
45 31.2
8
92
37 40.3
9
83
40 48.1
Cộng

479
168 35.1
+ Bảng số lượng học sinh yếu kém TBM cuối năm 2008 – 2009
Khối lớp Số HS
Yếu - Kém
SL %
6
151
66 43.8
7
133
13 9.8
8
85
7 8.2
9
83
17 20.5
Cộng
452
103 22.8
- Tỷ lệ học sinh yếu kém giảm từ 35.1% xuống còn 22.8% . Giảm 12.3%
6
2.6. Kết quả chung của 4 khối lớp.
Bảng kết quả trung bình môn cuối năm học 2007 – 2008
Khối
lớp
Tổng
số
học

sinh
Giỏi Khá
Trung
bình ≥ TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
6
181 22 12.2 41 22.7 62 34.3 125 69.1 39 21.5 17 9.4
7
108 21 19.4 23 21.3 39 36.1 83 76.9 24 22.2 1 0.9
8
94 24 25.5 32 34 32 34 88 93.6 6 6.4
9
89 8 9 26 29.2 32 36 66 74.2 23 25.8 0 0
Tổng

Bảng 1: Điểm kiểm tra khảo sát đầu năm học 2008 – 2009
Khối
lớp
Tổng
số
học
sinh
Giỏi Khá
Trung
bình ≥ TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
6
160 16 10 54 33.8 49 30.6 119 74.4 32 20 9 5.6
7
145 20 13.8 40 27.6 45 31.0 105 72.4 31 21.4 9 6.2

8
93 7 7.5 19 20.4 34 36.6 60 64.5 25 26.9 8 8.6
9
83 6 7.2 13 15.7 39 47 58 69.9 17 20.5 8 9.6
Tổng
481 49 10.2 126 26.2 167 34.7 342 71.1 105 21.8 34 7.1

Bảng 2: Kết quả TBM học kì I năm học 2008 - 2009.
Khối
lớp
Tổng
số
học
sinh
Giỏi Khá
Trung
bình ≥ TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
6
160 14 8.8 52 32.5 48 30 114 71.3 38 23.8 8 5.0
7
144 19 13.2 38 26.4 42 29.2 99 68.8 30 20.8 15 10.4
8
92 5 5.4 16 17.4 34 37 55 59.8 26 28.3 11 12
9
83 2 2.4 7 8.4 34 41.0 43 51.8 30 36.1 10 12
Tổng
479 40 8.4 113 23.6 158 33.0 311 64.9 124 25.9 44 9.2

Bảng 3: Kết quả TBM học kì II năm học 2008 - 2009:

Khối Tổng Giỏi Khá Trung ≥ TB Yếu Kém
7
lớp
số
học
sinh
bình
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
6
151 13 8.6 31 20.5 41 27.2 85 56.3 33 21.9 33 21.9
7
133 52 39.1 33 24.8 35 26.3 120 90.2 11 8.3 2 1.5
8
85 13 15.3 34 40.0 31 36.5 78 91.8 7 8.2 0
9
83 12 14.5 22 26.5 32 38.6 66 79.5 14 16.9 3 3.6
Tổng
452 90 19.9 120 26.5 139 30.8 349 77.2 65 14.4 38 8.4
Bảng 4: Kết quả TBM cả năm năm học 2008 - 2009.
Khối
lớp
Tổng
số
học
sinh
Giỏi Khá
Trung
bình ≥ TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
6

151 13 8.6 31 20.5 41 27.2 85 56.3 33 21.9 33 21.9
7
133 52 39.1 33 24.8 35 26.3 120 90.2 11 8.3 2 1.5
8
85 13 15.3 34 40.0 31 36.5 78 91.8 7 8.2 0
9
83 12 14.5 22 26.5 32 38.6 66 79.5 14 16.9 3 3.6
Tổng
452 90 19.9 120 26.5 139 30.8 349 77.2 65 14.4 38 8.4
* Nhận xét:
So sánh TBM cuối năm so với TBM học kì I tỉ lệ học sinh trung bình giảm
2.8%, yếu giảm 1.9%, So với năm học 2007 – 2008 thì năm 2008 – 2009 tỷ lệ học
sinh yếu kém tăng 13%.

2.7 Hoạt động hướng dẫn rèn luyện kĩ năng học tập cho học sinh:
- Nhà trường có kế hoạch ôn tập cụ thể và tổ đã bàn bạc đưa ra nội dung phụ
đạo yếu kém phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Trong giờ dạy giáo viên vừa phải giảng kĩ kiến thức mới, vừa phải củng cố
lại những kiến thức mà học sinh đã bị hỏng.
- Những giờ dạy chính khoá giáo viên ưu tiên những câu hỏi dễ, bài tập vừa
sức cho những học sinh yếu kém và nguy cơ yếu khuyến khích động viên các em.
- Trong những giờ dạy phụ đạo giáo viên cho hoc sinh làm bài tập nhiều hơn
nhằm rèn cho học sinh kĩ năng giải bài tập.
- Mời phụ huynh học sinh đến bàn bạc tìm ra cách để tạo điều kiện cho con
em học.
3 . Phân tích thực trạng nguyên nhân.
3.1. Mức độ yêu cầu về kiến thức và kĩ năng đối với học sinh.
3.1.1 Về kiến thức:
8
- Nắm vững kiến thức cơ bản trong các lĩnh vực Cơ học, Nhiệt học, Điện học,

Điện từ học, Âm học, Quang học.
- Nắm vững những kiến thức về các sự vật hiện tượng và quá trình Vật lí quan
trọng nhất trong đời sống và sản xuất.
- Hiểu ý nghĩa các đại lượng, các khái niệm và mô hình Vật lí đơn giản, cơ
bản, quan trọng được sử dụng phổ biến.
- Nắm vững những quy luật đặc tính và một số định luật Vật lí quan trọng.
3.1.2 Về kĩ năng:
- Thực hiện thành thạo các thí nghiệm vật lý đơn giản, biết phân tích kết quả
thí nghiệm.
- Biết vận dụng kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng vật lý đơn
giản trong thực tế. Giải được các bài tập cơ bản trong chương trình vật lý THCS.
- Có kĩ năng quan sát, so sánh, phân tích các sự vật hiện tượng vật lý.
3.2. Khả năng và mức độ đáp ứng các loại kiến thức và kĩ năng của học
sinh.
3.2.1 Kiến thức:
- Tiếp thu những kiến thức cơ bản về các sự vật hiện tượng vật lý.
- Hiểu những định luật, công thức và ý nghĩa của các đại lượng vật lý cơ bản.
3.2.2 Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức đã học giải thích được một số hiện tượng vật lý đơn
giản và phổ biến trong thực tế.
- Giải được các bài tập vật lý cơ bản.
3.1.3. Các kĩ năng và kiến thức bị hỏng.
* Kĩ năng:
- Kĩ năng thực hành thí nghiệm của học sinh còn hạn chế, khả năng quan sát
so sánh, phân tích các sự vật hiện tượng vật lý cuả học sinh còn yếu.
- Kĩ năng giải bài tập của một số học sinh còn yếu.
* Kiến thức:
- Một số học sinh không nắm vững những kiến thức cơ bản như các định
luật, các công thức, các khái niệm.
- Chưa nắm vững những kiến thức về các sự vật hiện tượng có liên quan

trong đời sống và sản xuất.
* Nguyên nhân:
+ Về phía thầy:
- Trong giảng dạy giáo viên ít tạo điều kiện cho học sinh tự làm thí nghiệm.
Do vậy mà kĩ năng thực hành thí nghiệm của học sinh còn hạn chế rất nhiều.
- Một vài tiết dạy giáo viên chưa khơi dậy ở học sinh lòng ham mê, yêu thích
môn học. Kiến thức thực tế của giáo viên còn hạn chế do vậy mà có những tiết dạy
giáo viên ít liên hệ thực tế nên chưa gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Trong giảng dạy giáo viên quá chú trọng đến khâu truyền đạt lý thuyết mà
ít quan tâm đến việc rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh.
+ Về phía trò:
9
- Do không được làm thí nghiệm thường xuyên nên các em thường hay lúng
túng khi làm thực hành thí nghiệm.
- Học sinh đầu cấp mới làm quen với môn học nên một số em vẫn còn bỡ
ngỡ trong việc thực hành, thí nghiệm.
- Một số học sinh tính tự giác học tập chưa cao, các em chưa chú tâm vào
việc học. Các em chưa xác định đúng mục đích của việc học, chưa tích trong học
tập, việc đầu tư chuẩn bị bài, thu thập các kinh nghiệm thực tế phục vụ cho môn
học còn hạn chế.
+ Về phía gia đình:
- Một số phụ huynh còn xem nhẹ việc học của học sinh nên chưa tạo điều
kiện tốt nhất cho học sinh trong học tập. Ngoài ra ít quan tâm đến kết quả học tập
của học sinh và chưa tạo cho học sinh có góc học tập ở nhà, chưa quản lý việc học
ở nhà của học sinh.
* Giải pháp:
a. Đối với thầy:
- Giáo viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Vận
dụng và phối hợp tốt các phương pháp trong quá trình giảng dạy. Luôn tạo cho học
sinh có niểm tin và hứng thú học tập, kích thích óc tò mò khoa học, ham hiểu biết

của các em bằng cách tạo ra những tình huống có vấn đề. Đưa ra những câu hỏi rõ
ràng phù hợp với từng đối tượng học sinh để tạo điều kiện cho học sinh phải động
não, tư duy để tham gia trả lời.
- Luôn đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động trong tiết dạy nhằm phát huy
tối đa tính tích cực của học sinh. Tạo điều kiện cho học sinh tự làm thí nghiệm
nhiều hơn. Cần sử dụng triệt để đồ dùng dạy học hiện có, tăng cường công tác tự
làm đồ dùng dạy học.
- Trong giảng dạy cũng nên dành thời gian cho học sinh làm các bài tập
nhằm củng cố và khắc sâu kiến thức đồng thời rèn cho học sinh kĩ năng giải bài
tập.
- Trong những giờ dạy phụ đạo hướng dẫn các em tính toán sử dụng máy
tính bỏ túi, bài tập về giải thích các hiện tượng cho học sinh trình bày miệng nhiều
lần rồi đọc cho các em ghi.
- Ngoài ra giáo viên cần phải tăng cường năng lực tự nghiên cứu và học hỏi
kinh nghiệm trao dồi nghiệp vụ để nâng cao tay nghề. Bổ sung những kiến thức
thực tế có liên quan đến bộ môn để liên hệ vào những tiết dạy có liên quan.
- Thường xuyên trao đổi với giáo viên chủ nhiệm nhằm thông tin kịp thời kết
quả học tập của học sinh.
- Trong sinh hoạt nhóm chuyên môn dành nhiều thời gian trao đổi bàn bạc
đưa ra biện pháp dạy những bài khó.
b. Đối với trò:
- Nâng cao ý thức học tập, phải xác định rõ mục đích của việc học, tích cực
hơn trong việc chuẩn bị bài ở nhà. Dành thời gian cho việc học ở nhà thường xuyên
học bài và làm bài tập.
10
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, thu thập các sự vật hiện tượng trong thực
tế có liên quan đến môn học.
- Trong giờ học chú ý nghe thầy cô giảng bài, tích cực phát biểu xây dựng
bài.
c. Đối với phụ huynh:

- Quan tâm nhiều hơn việc học của con em mình, tạo điều kiện tốt nhất để
học sinh có thời gian và nơi học tập ở nhà.
- Thường xuyên theo dõi việc học ở nhà, theo dõi kết quả học tập của học
sinh thông qua giáo viên chủ nhiệm từ đó có biện pháp quản lý việc học ở nhà của
học sinh được tốt hơn.
d. Đối với giáo viên chủ nhiệm:
- Động viên, khuyến khích, nhắc nhở HS học tập, hàng tuần, hàng tháng
đánh giá, xếp loại tạo điều kiện cho các em đánh giá lẫn nhau.
- Thường xuyên tìm hiểu học sinh và liên hệ chặt chẽ với phụ huynh học
sinh, động viên phụ huynh tạo cho học sinh có góc học tập ở nhà và dành thời gian
phù hợp cho học sinh học tập.
- Thường xuyên liên hệ với giáo viên bộ môn để nắm được tình hình, kết quả
học tập của học sinh và thông tin kịp thời đến phụ huynh học sinh.
e. Đối với giáo viên bộ môn:
- Nắm vững đặc trưng bộ môn, chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp.
- Tìm mối liên hệ giữa kiến thức vật lý với thực tiễn cuộc sông để giới thiệu
cho học sinh tìm hiểu, tạo động cơ yêu thích môn học.
- Tìm ra phương pháp dạy phù hợp để bổ sung những kiến thức mà học sinh
bị hỏng.
f. Đối với tổ chức Đội:
- Phát động phong trào thi đua học tốt, tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi
lành mạnh.
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm giáo dục ý thức học tập cho học sinh.
- Sinh hoạt đội thường xuyên giáo dục học sinh có ý thức đội viên.
- Theo dõi sát các hoạt động thi đua giữa các lớp.
g. Đối với BGH, tổ chuyên môn và đoàn thể:
- Nhà trường tạo điều kiện để nhóm chuyên môn hoạt động có hiệu quả.
Trang bị thay thế một số thiết bị xuống cấp. Phân công giáo viên giảng dạy đúng
với năng lực của mỗi người.
- Thường xuyên theo dõi và chỉ đạo kịp thời các hoạt động của giáo viên.

III. Phương hướng hoạt động và các giải pháp nâng cao chất lượng dạy
học bộ môn Vật lí năm học 2009 – 2010
1. Phương hướng phấn đấu năm học 2009 - 2010:
* Học sinh.
11
* Giáo viên.
- Giáo viên giỏi vòng trường: 2giáo viên.
- Giáo viên giỏi vòng huyện: 1giáo viên.
- 100% giáo viên của tổ chấp hành tốt các quy chế của ngành và không vi
phạm đạo đức nhà giáo. Tham gia đầy đủ các cuộc vận động của trường, của
ngành.
2. Phương hướng nhiệm vụ và các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn Vật lí:
2.1. Phương hướng nhiệm vụ:
- Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt của nhóm bộ môn vật lý.
- Sử dụng triệt để các đồ dùng hiện có và làm bổ sung đồ dùng phục vụ cho
giảng dạy môn Vật lí trên từng tiết học.
- Nghiên cứu chuẩn kiến thức cho kĩ để ra đề kiểm tra đánh giá đúng chất
lượng tránh ra đề quá khó hoặc quá dễ không phân loại được học sinh. Mỗi bài
kiểm tra đều chấm thống kê kĩ tỉ lệ sai, đúng để tìm ra nguyên nhân.
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Vật lí:
* Về phía công tác quản lí nhà trường:
- Lãnh đạo đưa ra các kế hoạch cụ thể, kịp thời.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên dạy môn vật lý hoạt động đi vào chiều
sâu.
- Phân công chuyên môn lựa chọn thầy cô có kinh nghiệm, chú ý đến năng lực
và sở trường để phân công.
- Thường xuyên dự giờ rút kinh nghiệm.

- Thường xuyên theo dõi các hoạt động của trường để có biện pháp chỉ đạo
kịp thời những vướng mắc trong quá trình hoạt động của giáo viên.
12
Lớp
Tổng
số
học
sinh
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
6
138
12 24 42 16 6
7
124
15 25.5 41.5 14 4
8
118
16 27 40 13 4
9
71
17 27.5 40.5 13 2
TC
451
15 26 41 14 4
- Thời khoá biếu xếp hợp lí, quản lí chặt chẽ giờ giấc lên lớp của giáo viên.
* Về phía trò:
- Cần xác định đúng động cơ học tập.
- Học bài cũ và tự nghiên cứu bài mới, đọc thêm sách tham khảo từ đó khắc
sâu kiến thức.

- Có ý thức cẩn thận trong khi trình bày và tính toán.
- Ôn tập tích cực chủ động và soạn đề cương nghiêm túc.
- Ghi chép bài, làm bài tập đầy đủ mà thầy cô giáo đã giao.
* Về phía thầy:
- Giáo viên phải luôn giáo dục học sinh phương pháp học bộ môn, động cơ
học tập.
- Mỗi giáo viên cần phải tự bồi dưỡng về chuyên môn Vật lí và những kiến
thức thực tế có liên quan tới Vật lí để lồng ghép vào tiết dạy thêm sinh động và
thu hút học sinh yêu thích môn học.
- Nhiệt tình trong giảng dạy và luôn tìm ra phương pháp dạy phù hợp với từng
đối tượng học sinh là cần luyện thêm hay bồi dưỡng mở rộng.
- Nghiên cứu kĩ về chuẩn kiến thức và SGK để chủ động hơn trong tiết dạy và
ra đề kiểm tra.
- Cần chú trọng cho học sinh khi làm thí nghiệm phải quan sát kĩ để trình bày
lại hiện tượng và tập suy luận trình bày ngay từ lớp 6.
- Mỗi tiết dạy giáo viên cần hướng dẫn về nhà quan sát hiện tượng nào, cần
làm TN nào, hay giải thích hiện tượng nào? mà ở xung quanh gia đình các em có,
để tiết sau các em báo cáo kết quả.
IV. Đề xuất kiến nghị:
- Trang bị phòng thí nghiệm vật lý để phục vụ cho các tiết thực hành thí
nghiệm.
- Cung cấp thêm thiết bị thí nghiệm để thay thế những thiết bị thí nghiệm đã
hư hỏng do sử dụng lâu.
V. Tổ chức thực hiện:
- Triển khai kế hoạch đến từng giáo viên dạy bộ môn vật lý.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của nhóm bộ môn
vật lý.
HIỆU TRƯỞNG NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO
13

×