Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Vat ly 11 Nang cao - Chuong 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.38 KB, 12 trang )

Giáo án Vật lý lớp 11 nâng cao
CHƯƠNG IV: ĐỊNH LUẬT KHÚC XẠ
TIẾT 66
BÀI 26: KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
- Mô tả được hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
- Phát biểu được định luật khúc xạ ánh sáng và viết được hệ thức của định luật
khúc xạ ánh sáng.
- Nêu được định nghĩa chiết suất tuyệt đối và chiết suất tỉ đối.
- Nêu được tính chất thuận nghịch của sự truyền ánh sáng và chỉ ra sự thể hiện
tính chất này ở định luật khúc xạ ánh sáng.
Kĩ năng:
- Vận dụng được hiện tượng khúc xạ ánh sáng để giải thích một số hiện tượng
có liên quan, vận dụng hệ thức của định luật khúc xạ ánh sáng để giải các bài tập
trong SGK và các bài tập tương tự.
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên:
- Các hình ảnh trong sách giáo khoa.
Học sinh:
- Ôn lại các kiến thức định luật truyền thẳng ánh sáng, định luật phản xạ ánh
sáng, hiện tượng khúc xạ ánh sáng đã học ở lớp 7 và lớp 9.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định trật tự:
2. Tiến trình dạy học bài mới:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1 (3 phút): Tìm hiểu sự khúc xạ ánh sáng
- Nêu vấn đề học tập cho cả chương: Sử dụng
phần mở đầu ở trang 161 SGK để nêu vấn đề
học tập cho cả chương.
- Cho bài mới: Kiểm tra những kiến thức học


sinh đã có về hiện tượng khúc xạ.
+ Khi ánh sáng đi từ môi trường không khí sang
môi trường nước thì có hiện tượng gì?
+ Trong trường hợp trên thì tia nào là tia tới,
tia nào là tia khúc xạ?
- Trả lời câu hỏi của giáo viên, thảo luận
đưa ra các phương án trả lời.
+ Tia sáng đi từ môi trường không khí
sang môi trường nước bị gãy ở mặt phân
cách giữa hai môi trường này. Đó là hiện
tượng khúc xạ.
+ Trong trường hợp này, tia sáng đi trong
không khí là tia tới, tia sáng đi trong nước
Dương Thế Hiển
Ngày soạn: 11/02/2008
Ngày dạy: 14/02/2008
Giáo án Vật lý lớp 11 nâng cao
+ Trong trường hợp trên thì góc khúc xạ quan
hệ với góc tới như thế nào?
+ Nếu góc tới bằng 60
0
thì góc khúc xạ bằng
bao nhiêu?
- Nhận xét các câu trả lời và nêu rõ: vì ở lớp 9
chúng ta mới chỉ khảo sát một cách định tính
quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ nên chưa
thể tính được góc khúc xạ khi biết góc tới. Trong
bài này chúng ta sẽ khảo sát một cách định
lượng quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ và
nhờ đó chúng ta dễ dàng tính được độ lớn của

góc khúc xạ khi biết góc tới.
• Tìm hiểu hiện tượng khúc xạ
- Làm thí nghiệm vẽ hình 26.3 SGK. Nhớ nói rõ
khối nhựa trong suốt là hình bán trụ.
- Nêu câu hỏi:
+ Có hiện tượng gì xảy ra ở mặt phân cách giữa
không khí và nhựa trong suốt.
+ Nhận xét về góc tới, góc phản xạ và góc khúc
xạ.
+ Tia sáng đi từ nhựa trong suốt tới mặt bán trụ
phân cách giữa nhựa và không khí với góc tới
bằng bao nhiêu độ? Có hiện tượng gì xảy ra ở
mặt phân cách này?
- Nhận xét câu trả lời của học sinh.
- Sau khi kết luận yêu cầu học sinh đọc định
nghĩa hiện tượng khúc xạ trong SGK, so sánh
với định nghĩa đã học ở lớp 9 và giải thích sự
khác nhau.
• Tìm hiểu định luật khúc xạ
- Xác định mục đích của hoạt động: Ở lớp 9
chugns ta đã biết tia khúc xạ nằm trong mặt
phẳng tới và ở phía bên kia pháp tuyến so với
tia tới, nhưng chưa xác định được mối quan hệ
định lượng giữa góc khúc xạ và góc tới.
- Giới thiệu về thí nghiệm dùng để đo góc tới và
góc khúc xạ.
là tia khúc xạ.
+ Trong trường hợp này góc khúc xạ nhỏ
hơn góc tới.
+ Nếu góc tới bằng 60

0
thì chỉ có thể biết
góc khúc xạ nhỏ hơn 60
0
, chưa thể biết góc
khúc xạ bằng bao nhiêu.
- Theo dõi thí nghiệm và trả lời câu hỏi.
+ Ở mặt phân cách giữa không khí và
nhựa đồng thời có hiện tượng phản xạ và
khúc xạ ánh sáng.
+ Góc phản xạ bằng góc tới, góc khúc xạ
nhỏ hơn góc tới.
+ Bằng 0
0
(vì pháp tuyến của mặt phân
cách trùng với tia sáng sáng). Ở mặt phân
cách này tia sáng đi từ nhựa ra ngoài
không khí mà không bị lệch phương, nghĩa
là không có hiện tượng khúc xạ.
+ Định nghĩa mới nói rõ hiện tượng khúc
xạ chỉ xảy ra khi tia sáng truyền xiên góc
qua mặt phẳng phân cách.
- Theo dõi bài giảng của giáo viên.
+ Với góc nhỏ (<30
0
) thì góc tới tăng lên
bao nhiêu lần, góc khúc xạ cũng tăng bấy
nhiêu lần, nghĩa là tỉ số giữa góc tới và
góc khúc xạ là một hằng số.
+ Với các góc tới lớn (>30

0
) thì tỉ số giữa
góc tơi và góc khúc xạ không còn là một
Dương Thế Hiển
Giáo án Vật lý lớp 11 nâng cao
- Giới thiệu đồ thị vẽ ở các hình 26.4 và 26.5
SGK. Kết luận về mối quan hệ giữa sin góc tới
và sin góc khúc xạ.
- Giới thiệu đầy đủ định luật khúc xạ ánh sáng
trình bày trong SGK. Nhấn mạnh: Định luật
khúc xạ ánh sáng cho phép chúng ta vẽ được tia
khúc xạ khi biết tia tới.
hằng số nữa.
+ Quan hệ giựa sin góc tới và sin góc
khúc xạ: Với các góc dù nhỏ hay lớn thì tỉ
số giữa sin góc tới và sin góc khúc xạ luôn
không đổi.
Hoạt động 1 (15 phút): Tìm hiểu khái niệm chiết suất
- Trình bày khái niệm chiết suất tỉ đối và chiết
suất tuyệt đối như mục II SGK.
- Yêu cầu học sinh nêu ý nghĩa vật lí của chiết
suất, cụ thể môi trường có chiết suất lớn nghĩa là
thế nào?
- Gợi ý: Chiết có nghĩa là gãy, suất là mức độ.
Chiết suất là đại lượng dùng để chỉ mức độ bẻ
gãy sánh sáng của môi trường này so với môi
trường khác. Chiết suất càng lớn thì ánh sáng bị
bẻ gãy càng nhiều, nghĩa là sự chênh lệch giữa
góc tới và góc khúc xạ càng lớn.
- Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: C

1
, C
2
và C
3
.
- Theo dõi bài giảng của giáo viên.
- Thực hiện yêu của giáo viên.
- Trả lời các câu hỏi C
1
, C
2
và C
3.
Hoạt động 3 (3 phút): Vận dụng, củng cố
- Nhắc lại hiện tượng khúc xạ, định luật khúc xạ
và các công thức liên quan.
- Nhớ lại các kiến thức đã học làm các bài
tập trong sách.
Hoạt động 4 (2 phút): Giao nhiệm vụ về nhà
- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà:
+ Xem lại các kiến thức trong bài: Hiện tượng
khúc xạ, định luật khúc xạ, chiết suất tỉ đối và
chiết suất tuyệt đối.
- Yêu cầu:
+ Đọc trước bài 27.
- Ghi câu hỏi và bài tập về nhà
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau
Dương Thế Hiển
Giáo án Vật lý lớp 11 nâng cao

TIẾT 67
BÀI TẬP
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
- Nhắc lại các kiến thức, công thức về khúc xạ.
Kĩ năng:
- Vận dụng các kiến thức đã học để làm các bài tập về khúc xạ ánh sáng.
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên:
- Chuẩn bị một số dạng và bài tập liên quan.
Học sinh:
- Ôn lại kiến thức về khúc xạ ánh sáng.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định trật tự:
2. Tiến trình dạy học bài mới:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1 (5 phút): Nhắc lại các kiến thức đã học
1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
- Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới, ở bên kia pháp tuyến so với
tia tới.
- Với hai môi trường trong suốt nhất định thì sini=n
21
sinr . Trong đó
n
21
là chiết suất tỷ đối của môi trường khúc xạ (2) với môi trường
tới (1).
2. Mối quan hệ giữa chiết suất tỷ đối, tuyệt đối và vận tốc ánh sáng
trong môi trường tới và khúc xạ có mối liên hệ sau :
2

1
1
2
21
v
v
n
n
n ==
.
- Ghi nhận và nhớ lại.
Hoạt động 2 (35 phút): Hướng dẫn giải một số bài tập về điện tích lực điện
- Bài 1: (Định luật khúc xạ) Một tia
sáng đơn sắc SI truyền trong khối
thủy tinh tới mặt phẳng phân cách
giữa thủy tinh và không khí với góc
tới i.
Tính chiết suất của thủy tinh biết khi
góc tới i=30
o
thì tia khúc xạ hợp với
mặt phân cách một góc bằng góc tới.
+ Tia khúc xạ hợp với mặt phân cách một góc cũng là
30
o
, do đó góc khúc xạ r=60
o
. Định luật khúc xạ cho
n
1

sini = n
2
sin r với n
1
là chiết suất của thủy tinh cần
tìm, n
2


chiết suất không khí, bằng 1. Do đó
n
1
=sin60
o
/sin30
o
=
3
.
+ Nếu tia khúc xạ nằm ở mặt phân cách thì góc khúc
xạ r’=90
o
. Do đó góc tới i’ sẽ được tính theo công
Dương Thế Hiển
Ngày soạn: 15/03/2008
Ngày dạy: 17/03/2008
Giáo án Vật lý lớp 11 nâng cao
Xác định góc tới i’ nếu tia khúc xạ
nằm ở mặt phân cách giữa thủy tinh
và không khí.

- Bài 2: (Bản mặt song song) Một bản
thủy tinh song song dày a=2cm, chiết
suất 1,5 nằm ngang, mặt dưới tráng
bạc. Một điểm sáng A cách mặt trên
của bản 15cm. Tìm vị trí ảnh rõ nhất
của A qua bản song song.
thức:
n
1
sini’=n
2
sinr’

3
sini’=sin90
o
.
+ Từ đó i’=35
o
.
+ Ta xét sự tạo ảnh của hệ thống này bằng cách khảo
sát đường đi của tia sáng. Ánh sáng từ A đến mặt trên
của bản thủy tinh, sẽ phần lớn bị khúc xạ, chỉ một
phần nhỏ bị phản xạ lại.
+ Phần phản xạ sẽ tạo một ảnh A’ như của gương
phẳng. Ảnh này đối xứng với A qua mặt trên của bản
thủy tinh. Tuy nhiên A’ không rõ vì chùm tia phản xạ
yếu.
+ Phần khúc xạ sẽ cho các ảnh A
1

, A
2
, A
3
như thí dụ
trên. Ta phải tìm A
3
là ảnh cuối của hệ. Ảnh này rõ vì
chùm tia khúc xạ mạnh hơn. Sơ đồ tạo ảnh như sau :
321
'
3
3
'
2
2
'
1
1
AAAA
d
KKTT
d
d
GP
d
d
TTKK
d
 →→ →

−−
+ Việc tìm vị trí ảnh đòi hỏi phải có điểm mốc. Ta có
thể lấy mốc là mặt trên của bản thủy tinh. Do đó phải
tìm d’
3
. Muốn vậy, ta lần lượt tìm : d
1
=5cm;
cm
n
n
dd
TT
KK
10
5,1
1
15
1
'
1
−=−=−=
.
+ Ảnh A
1
là ảo, nằm trong không khí, cách mặt trên
10cm.
+ d
2
=a-d’

1
=2-(-10)=12cm. Ảnh A
1
trở thành vật thật
của gương phẳng, trước gương, và cách nó 12cm.
+ d’
2
= -d
2
= -12cm. Ảnh A
2
là ảo, sau gương, cách
gương 12cm.
+ d
3
= a-d’
2
=2-(-12) = 14cm. A
2
là vật thật của mặt
lưỡng chất thủy tinh – không khí, cách nó 14cm.
cm
n
n
dd
KK
TT
21
1
5,1

14
3
'
3
−=−=−=
.
Vậy A
3
nằm ở phía dưới bản thủy tinh, cách mặt trên
21cm. Mắt đặt phía trên bản sẽ nhìn thấy ảnh này.
Hoạt động 4 (2 phút): Giao nhiệm vụ về nhà
- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà
- Yêu cầu: HS chuẩn bị bài sau.
- Ghi câu hỏi và bài tập về nhà
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau
Dương Thế Hiển
Giáo án Vật lý lớp 11 nâng cao
TIẾT 68
BÀI 27: PHẢN XẠ TOÀN PHẦN
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
- Mô tả được hiện tượng phản xạ toàn phần.
- Nêu được điều kiện có phản xạ toàn phần.
- Viết được công thức tính góc giới hạn.
Kĩ năng:
- Vận dụng được các công thức tính góc giới hạn để giải các bài tập liên quan.
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên:
- Các hình ảnh trong sách giáo khoa.
Học sinh:

- Ôn lại các kiến thức về phản xạ, khúc xạ, chiết suất.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định trật tự:
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút):
- Nêu hiện tượng khúc xạ ánh sáng và định luật khúc xạ ánh sáng?
3. Tiến trình dạy học bài mới:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1 (15 phút): Kiểm tra bài cũ, xây dựng kiến thức bài mới
- Hiện tượng khúc xạ là gì?
- Phát biểu định luật khúc xạ ánh sáng?
- Chiết suất tuyệt đối của môi trường thủy tinh là
1,5 và của nước là 1,33. Hỏi chiết suất tỉ đối của
nước với thủy tinh bằng bao nhiêu? Khi cho ánh
sáng đi từ thủy tinh vào nước thì góc khúc xạ
lớn hơn hay nhỏ hơn góc phản xạ? Tại sao?
- Yêu cầu học sinh vẽ đường đi 1 tia sáng từ
nhựa trong suốt tới mặt phẳng phân cách giữa
nhựa vào không khí trong 2 trường hợp sau:
+ Góc tới bằng 30
0
.
+ Góc tới bằng 60
0
.
- Trả lời.
+ Khi i = 30
0
thì i’ = 60
0
.

sin r = 0,5x1.4 = 0.75→ r ≈ 50
0
.
+ Khi i = 60
0
thì i’ = 60
0
.
Dương Thế Hiển
Ngày soạn: 20/02/2008
Ngày dạy: 22/02/2008
Giáo án Vật lý lớp 11 nâng cao
sin r = 0.88.1,5 ≈ 1,3.
+ Không thể có góc r như trên.
Hoạt động 1 (15 phút): Tìm hiểu sự truyền ánh sáng vào môi trường kém chiết quan hơn
- Nêu vấn đề: Khi ánh áng truyền từ môi trường
nhựa trong suốt vào môi trường không khí,
nghĩa là truyền từ một môi trường vào môi
trường chiết quang kém hơn thì không phải lúc
nào cũng có tia khúc xạ. Vậy khi đó ở mặt phân
cách giữa hai môi trường xảy ra hiện tượng gì?
• Tìm hiểu hiện tượng phản xạ toàn phần
- Khi i = 60
0
, dự đoán hiện tượng gì sẽ xảy ra?
- Nhận xét.
- Yêu cầu học sinh nhận xét độ sáng của tia phản
xạ và tia khúc xạ khi góc tới tăng dần từ 10
0
đến

42
0
và khi góc tới tiếp tục tăng từ 42
0
đến các giá
trị lớn hơn.
- Nhận xét.
- Định nghĩa hiện tượng phản xạ toàn phần:
SGK
+ Theo dõi và ghi chép.
+ Khi i = 60
0
chỉ xác định được giá trị góc
phản xạ, không xác định được giá trị góc
khúc xạ. Do đó, có thể tiên đoán ở mặt
phân cách chỉ xảy ra hiện tượng phản xạ,
không xảy ra hiện tượng khúc xạ.
+ Từ 10
0
đến 40
0
: tia phản xạ rất mờ rồi
sáng dần, tia khúc xạ rất sáng rồi mờ dần.
+ ≈ 42
0
: tia khúc xạ rất mờ, tia phản xạ
rất sáng.
+ > 42
0
: chỉ còn tia phản xạ.

Hoạt động 4 (3 phút): Điều kiện để có phản xạ toàn phần
- Nêu vấn đề bằng các câu hỏi:
+ Nếu cho tia sáng đi từ không khí sang môi
trường nhựa trong suốt thì có hiện tượng phản
xạ toàn phần không? Vì sao?
+ Trong trường hợp tia sáng đi từ nhựa trong
suốt vào không khí thì khi nào mới có hiện
tượng phản xạ toàn phần?
+ Muốn có hiện tượng phản xạ toàn phần phải
có những điều kiện gì?
- Suy nghĩ và trả lời:
+ Không. Vì nhựa chiết quang hơn không
khí nên r luôn nhỏ hơn i. Khi i = 90
0
thì
góc r < 90
0
và vẫn có tia khúc xạ.
+ Chỉ khi i > 42
0
mới có phản xạ toàn
phần.
+ Muốn có phản xạ toàn phần thì: Ánh
sáng phải truyền từ một môi trường đến
Dương Thế Hiển
Giáo án Vật lý lớp 11 nâng cao
- Tìm hiểu góc giới hạn.
- Trình bày cách tính góc giới hạn như SGK.
môi trường chiết quan kém hơn; góc tới
phải lớn hơn một góc giới hạn nào đó.

Hoạt động 4 (3 phút): Tìm hiểu ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần
- Yêu cầu học sinh tự đọc mục III của SGK về
ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần.
- Nhớ lại các kiến thức đã học làm các bài
tập trong sách.
Hoạt động 4 (3 phút): Vận dụng, củng cố
- Hiện tượng phản xạ toàn phần, điều kiện xảy ra
hiện tượng.
- Nhớ lại các kiến thức đã học làm các bài
tập trong sách.
Hoạt động 5 (2 phút): Giao nhiệm vụ về nhà
- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà:
+ Làm bài tập 8, 9 SGK.
- Yêu cầu:
+ Đọc trước bài bài 28.
- Ghi câu hỏi và bài tập về nhà
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau

Dương Thế Hiển
Giáo án Vật lý lớp 11 nâng cao
TIẾT 69
BÀI TẬP KHÚC XẠ VÀ PHẢN XẠ TOÀN PHẦN
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
- Nhắc lại các kiến thức, công thức về khúc xạ.
Kĩ năng:
- Vận dụng các kiến thức đã học để làm các bài tập về khúc xạ ánh sáng.
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên:
- Chuẩn bị một số dạng và bài tập liên quan.

Học sinh:
- Ôn lại kiến thức về khúc xạ ánh sáng.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định trật tự:
2. Tiến trình dạy học bài mới:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1 (5 phút): Nhắc lại các kiến thức đã học
1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
- Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới, ở bên kia pháp tuyến so với
tia tới.
- Với hai môi trường trong suốt nhất định thì sini=n
21
sinr . Trong đó
n
21
là chiết suất tỷ đối của môi trường khúc xạ (2) với môi trường
tới (1).
2. Mối quan hệ giữa chiết suất tỷ đối, tuyệt đối và vận tốc ánh sáng
trong môi trường tới và khúc xạ có mối liên hệ sau :
2
1
1
2
21
v
v
n
n
n ==
.

- Ghi nhận và nhớ lại.
Hoạt động 2 (35 phút): Hướng dẫn giải một số bài tập về điện tích lực điện
- Bài 1: (Định luật khúc xạ) Một tia
sáng đơn sắc SI truyền trong khối
thủy tinh tới mặt phẳng phân cách
giữa thủy tinh và không khí với góc
tới i.
Tính chiết suất của thủy tinh biết khi
góc tới i=30
o
thì tia khúc xạ hợp với
mặt phân cách một góc bằng góc tới.
+ Tia khúc xạ hợp với mặt phân cách một góc cũng là
30
o
, do đó góc khúc xạ r=60
o
. Định luật khúc xạ cho
n
1
sini = n
2
sin r với n
1
là chiết suất của thủy tinh cần
tìm, n
2


chiết suất không khí, bằng 1. Do đó

n
1
=sin60
o
/sin30
o
=
3
.
+ Nếu tia khúc xạ nằm ở mặt phân cách thì góc khúc
xạ r’=90
o
. Do đó góc tới i’ sẽ được tính theo công
Dương Thế Hiển
Ngày soạn: 25/03/2008
Ngày dạy: 28/03/2008
Giáo án Vật lý lớp 11 nâng cao
Xác định góc tới i’ nếu tia khúc xạ
nằm ở mặt phân cách giữa thủy tinh
và không khí.
- Bài 2: (Bản mặt song song) Một bản
thủy tinh song song dày a=2cm, chiết
suất 1,5 nằm ngang, mặt dưới tráng
bạc. Một điểm sáng A cách mặt trên
của bản 15cm. Tìm vị trí ảnh rõ nhất
của A qua bản song song.
thức:
n
1
sini’=n

2
sinr’

3
sini’=sin90
o
.
+ Từ đó i’=35
o
.
+ Ta xét sự tạo ảnh của hệ thống này bằng cách khảo
sát đường đi của tia sáng. Ánh sáng từ A đến mặt trên
của bản thủy tinh, sẽ phần lớn bị khúc xạ, chỉ một
phần nhỏ bị phản xạ lại.
+ Phần phản xạ sẽ tạo một ảnh A’ như của gương
phẳng. Ảnh này đối xứng với A qua mặt trên của bản
thủy tinh. Tuy nhiên A’ không rõ vì chùm tia phản xạ
yếu.
+ Phần khúc xạ sẽ cho các ảnh A
1
, A
2
, A
3
như thí dụ
trên. Ta phải tìm A
3
là ảnh cuối của hệ. Ảnh này rõ vì
chùm tia khúc xạ mạnh hơn. Sơ đồ tạo ảnh như sau :
321

'
3
3
'
2
2
'
1
1
AAAA
d
KKTT
d
d
GP
d
d
TTKK
d
 →→ →
−−
+ Việc tìm vị trí ảnh đòi hỏi phải có điểm mốc. Ta có
thể lấy mốc là mặt trên của bản thủy tinh. Do đó phải
tìm d’
3
. Muốn vậy, ta lần lượt tìm : d
1
=5cm;
cm
n

n
dd
TT
KK
10
5,1
1
15
1
'
1
−=−=−=
.
+ Ảnh A
1
là ảo, nằm trong không khí, cách mặt trên
10cm.
+ d
2
=a-d’
1
=2-(-10)=12cm. Ảnh A
1
trở thành vật thật
của gương phẳng, trước gương, và cách nó 12cm.
+ d’
2
= -d
2
= -12cm. Ảnh A

2
là ảo, sau gương, cách
gương 12cm.
+ d
3
= a-d’
2
=2-(-12) = 14cm. A
2
là vật thật của mặt
lưỡng chất thủy tinh – không khí, cách nó 14cm.
cm
n
n
dd
KK
TT
21
1
5,1
14
3
'
3
−=−=−=
.
Vậy A
3
nằm ở phía dưới bản thủy tinh, cách mặt trên
21cm. Mắt đặt phía trên bản sẽ nhìn thấy ảnh này.

Hoạt động 4 (2 phút): Giao nhiệm vụ về nhà
- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà
- Yêu cầu: HS chuẩn bị bài sau.
- Ghi câu hỏi và bài tập về nhà
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau
Dương Thế Hiển
Giáo án Vật lý lớp 11 nâng cao
TIẾT 70
BÀI TẬP KHÚC XẠ VÀ PHẢN XẠ TOÀN PHẦN
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
- Nhắc lại các kiến thức, công thức về phản xạ toàn phần.
Kĩ năng:
- Vận dụng các kiến thức đã học để làm các bài tập về phản xạ toàn phần.
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên:
- Chuẩn bị một số dạng và bài tập liên quan.
Học sinh:
- Ôn lại kiến thức về phản xạ toàn phần.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định trật tự:
2. Tiến trình dạy học bài mới:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1 (5 phút): Nhắc lại các kiến thức đã học
1. Khi ánh sáng truyền từ môi trường có chiết suất lớn sang môi
trường có chiết suất nhỏ hơn thì có thể xảy ra hiện tượng phản xạ
toàn phần. Đó là khi ánh sáng đến mặt phân cách không thể khúc xạ
sang môi trường kia mà toàn bộ chùm tia sẽ bị phản xạ lại và tuân
theo đúng định luật phản xạ thông thường. Vậy khi nào thì xảy ra
hiện tượng này?

2. Điều kiện xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần là :
- Ánh sáng phải truyền từ môi trường có chiết suất lớn sang môi
trường có chiết suất nhỏ hơn (điều kiện cần).
- Góc tới phải lớn hơn một giá trị xác định gọi là góc giới hạn i
gh
.
Góc này phụ thuộc vào từng cặp môi trường và được tính theo công
thức : sini
gh
=n
2
/n
1
.
- Ghi nhận và nhớ lại.
Hoạt động 2 (35 phút): Hướng dẫn giải một số bài tập về điện tích lực điện
- Bài 1: Một sợi quang hình trụ với lõi
có chiết suất n
1
= 1,5 và phần bọc
ngoài có chiết suất n
2
= 1,41. Chùm
tia tới hội tụ tại mặt nước của ống với
Dương Thế Hiển
Ngày soạn: 31/03/2008
Ngày dạy: 02/04/2008
Giáo án Vật lý lớp 11 nâng cao
góc 2α. Xác định góc α để tất cả các
tia sáng trong chùm đều truyền đi

được trong ống.
- Bài 2: Một khối nhựa trong suốt
hình lập phương, chiết suất n. Xác
định điều kiện n để mọi tia sáng từ
không khí khúc xạ vào một mặt và
truyền thằng tới mặt kề bên đều phản
xạ toàn phần ở mặt này.
+ Ta phải có i > i
gh
.
+ sini > n
2
/n
1
=> cosr > n
2
/n
1
+ Nhưng:
2
2
2
1
sin
cos 1 sin 1r r
n
α
= − = −
Do đó:
2

2
2
2 2
1 1
sin
1
n
n n
α
− >
2 2 0
1 2
sin 0,5 sin 30n n
α
< − ≈ =
Suy ra: 2α < 60
0
Tia SI truyền thẳng tới mặt EC tại J.
sini
gh
= 1/n = 2/3 → i
gh
≈ 42
0
i
J
> i
gh
: phản xạ toàn phần
Tia phản xạ từ J tới sẽ phản xạ toàn phần lần lượt tại

DA, AB, BC và ló ra khỏi DE ở N theo phương vuông
góc (tức là song song với SI nhưng ngược chiều.
Hoạt động 4 (2 phút): Giao nhiệm vụ về nhà
- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà
- Yêu cầu: HS chuẩn bị bài sau.
- Ghi câu hỏi và bài tập về nhà
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau
Dương Thế Hiển

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×