Tải bản đầy đủ (.ppt) (105 trang)

Cơ Sở Logic toán học ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 105 trang )

Chương 1: Cơ Sở Logic
Biên soạn: Nguyễn Viết Hưng
Tài liệu tham khảo
Toán rời rạc, Gs.Ts Nguyễn Hữu Anh
Michael P.Frank ‘s slides
Nguyễn Minh Trung ‘s slides
Toán rời rạc, Ts. Trần Ngọc Hội
CƠ SỞ LOGIC
Logic toán học là một công cụ để làm việc với
báo cáo hợp chất phức tạp. Nó bao gồm:
Một ngôn ngữ để thể hiện chúng.
Một ký hiệu viết ngắn gọn cho họ.
Một phương pháp khách quan lý luận về sự
thật hay giả mạo của họ.
Nó là nền tảng cho thể hiện bằng chứng
chính thức trong tất cả các chi nhánh của
toán học.
Logic mệnh đề
Logic là mệnh đề logic của báo cáo hợp chất
được xây dựng từ báo cáo đơn giản bằng cách
sử dụng cái gọi là connectives Boolean.
Một số ứng dụng trong khoa học máy tính:
Thiết kế mạch điện tử kỹ thuật số.
Điều kiện thể hiện trong các chương trình.
Truy vấn đến cơ sở dữ liệu & công cụ tìm
kiếm.
George Boole
(1815-1864)
Chrysippus of Soli
(ca. 281 B.C. – 205 B.C.)
Mệnh đề và chân trị


Khái niệm về mệnh đề:
Mệnh đề toán học là khái niệm cơ bản của toán học
không được định nghĩa mà chỉ được mô tả.
Mệnh đề toán học(gọi tắt là mệnh đề) là một
khẳng định có giá trị chân lý xác định(đúng hoặc
sai, nhưng không thể vừa đúng vừa sai).
Mệnh đề và chân trị
Ví dụ:
“Số 123 chia hết cho 3” là 1 mệnh đề đúng
“Thành phố Hồ Chí Minh là thủ đô của nước Việt
Nam” là một mệnh đề sai.
“Bạn có khỏe không ? ” không phải là một mệnh đề
toán học vì đây là một câu hỏi không thể phản ánh một
điều đúng hay một điều sai
Examples of Propositions
“It is raining.” (In a given situation.)
“Beijing is the capital of China.” • “1 + 2 = 3”
But, the following are NOT propositions:
“Who’s there?” (interrogative, question)
“La la la la la.” (meaningless interjection)
“Just do it!” (imperative, command)
“Yeah, I sorta dunno, whatever ” (vague)
“1 + 2” (expression with a non-true/false value)
Mệnh đề và chân trị
Kiểm tra xem các khẳng định sau có là mệnh đề
không? Nếu có, đó là mệnh đề đúng hay sai?
Môn Toán rời rạc là môn bắt buộc chung cho ngành tin
học.
97 là số nguyên tố.
N là số nguyên tố

Mệnh đề và chân trị
Ký hiệu mệnh đề :
Người ta thường dùng các ký hiệu : P, Q, R, …
Chú ý: Mệnh đề phức hợp là mệnh đề được xây
dựng từ các mệnh đề khác nhờ liên kết của chúng
lại bằng các liên từ(và, hay, nếu…thì…) hoặc
trạng từ “không”
Ví dụ : Nếu trời tốt thì tôi đi dạo.
Mệnh đề và chân trị
Chân trị của mệnh đề:
Theo khái niệm, một mệnh đề chỉ có thể đúng hoặc sai,
không thể đồng thời vừa đúng vừa sai. Khi mệnh đề p
đúng ta nói p có chân trị đúng, ngược lại ta nói p có
chân trị sai.
Chân trị đúng và chân trị sai sẽ được ký hiệu lần lượt là
1 và 0
Phép tính mệnh đề
Mục đích của phép tính mệnh đề:
Nghiên cứu chân trị của một mệnh đề phức hợp từ chân
trị của các mệnh đề đơn giản hơn và các phép nối
những mệnh đề này biểu hiện qua liên từ hoặc trạng từ
“không”
An operator or connective combines one or more
operand expressions into a larger expression.
(E.g., “+” in numeric exprs.)
Unary operators take 1 operand (e.g., −3); binary
operators take 2 operands (eg 3 × 4).
Propositional or Boolean operators operate on
propositions or truth values instead of on numbers.
Operators / Connectives

Some Popular Boolean Operators
Formal Name Nickname Arity Symbol
Negation operator NOT Unary ¬
Conjunction operator AND Binary

Disjunction operator OR Binary

Exclusive-OR operator XOR Binary

Implication operator IMPLIES Binary

Biconditional operator IFF Binary ↔
Phép tính mệnh đề
Nhà điều hành phủ định nguyên phân "¬" (NOT)
biến đổi một prop. thành phủ định hợp lý của nó.
VD: Nếu p = "Tôi có mái tóc màu nâu."
sau đó ¬ p = "Tôi không có mái tóc nâu".
Phép tính mệnh đề
Phép tính mệnh đề
p
¬
p
T F
F T
Phép tính mệnh đề
Phép nối liền(phép hội; phép giao):
Mệnh đề nối liền của hai mệnh đề P, Q được kí hiệu bởi
P ∧ Q (đọc là “P và Q”), là mệnh đề được định bởi :
P ∧ Q đúng ⇔ P và Q đồng thời đúng
Phép tính mệnh đề

Ví dụ: Mệnh đề “Hôm nay, cô ấy đẹp và thông
minh ” chỉ được xem là mệnh đề đúng khi cả hai
điều kiện “cô ấy đẹp” và “cô ấy thông minh” đều
xảy ra. Ngược lại, chỉ 1 trong 2 điều kiện trên sai
thì mệnh đề trên sẽ sai.
Mệnh đề “Hôm nay, An giúp mẹ lau nhà và rửa
chén” chỉ đúng khi hôm nay An giúp mẹ cả hai
công việc lau nhà và rửa chén. Ngược lại, nếu
hôm nay An chỉ giúp mẹ một trong hai công việc
trên, hoặc không giúp mẹ cả hai thì mệnh đề
trên sai.
Phép tính mệnh đề
The Conjunction Operator
The binary conjunction operator “∧” (AND)
combines two propositions to form
their logical conjunction.
E.g. If p=“I will have salad for lunch.” and q=“I will
have steak for dinner.”, then p∧q=“I will have
salad for lunch and
I will have steak for dinner.”
Remember: “


” points up like an “A”, and it means “
” points up like an “A”, and it means “


ND
ND





ND
ND
Note that a
conjunction
p
1
∧ p
2
∧ … ∧ p
n
of n propositions
will have 2
n
rows
in its truth table.
Also: ¬ and ∧ operations together are suffi-cient to
express any Boolean truth table!
Conjunction Truth Table
p q
p

q
F F F
F T F
T F F
T T T
Operand columns

Phép tính mệnh đề
Phép tính mệnh đề
Phép nối rời(phép tuyển; phép hợp)
Mệnh đề nối rời của hai mệnh đề P, Q được kí hiệu bởi
P ∨ Q (đọc là “P hay Q”), là mệnh đề được định bởi :
P ∨ Q sai ⇔ P và Q đồng thời sai
Phép tính mệnh đề
Ví dụ: Mệnh đề “Tôi đang chơi bóng đá hay bóng
rổ”.
Mệnh đề này chỉ sai khi tôi vừa không đang chơi bóng
đá cũng như vừa không đang chơi bóng rổ.
Ngược lại, tôi chơi bóng đá hay đang chơi bóng rổ hay
đang chơi cả hai thì mệnh đề trên đúng.
The Disjunction Operator
Nhà điều hành phân ly nhị phân (OR) kết hợp hai
mệnh đề để hình thành phân ly hợp lý của họ.
xe có động cơ xấu
q = xe của tôi có một bình xăng con xấu
q = Hoặc là xe của tôi có một động cơ xấu, hay xe
của tôi có một bình xăng con xấu.
After the downward-
pointing “axe” of “




splits the wood, you
splits the wood, you
can take 1 piece OR the
can take 1 piece OR the

other, or both.
other, or both.


Meaning is like “and/or” in English.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×