Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phân tích mối quan hệ chi phí - lợi nhuận potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.95 KB, 26 trang )









Phân tích mối quan hệ chi
phí - lợi nhuận






BÀI 4
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN


Giảng viên: Th.S. Hồ Phan Minh Đức
Mục tiêu
♦ Xác định được sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn
♦ Xác định được sản lượng bán hoặc doanh thu để đạt được mức lợi nhuận mong muốn
♦ Sử dụng đồ thị trong phân tích hoà vốn
♦ Có khả năng ứng dụng phân tích CVP để xác định ảnh hưởng của sự thay đổi của định phí, biến
phí, giá bán, và sản lượng lên lợi nhuận của doanh nghiệp
♦ Soạn thảo được báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí
♦ Hiểu được tầm quan trọng của cấu trúc chi phí trong phân tích CVP
♦ Nắm được các giả thiết sử dụng trong phân tích CVP





1. Khái niệm về phân tích CVP
Công ty bia Huda Huế phải bán được bao nhiêu lít bia mỗi năm để công ty có thể hoà vốn? Lợi
nhuận của Việt Nam Airlines sẽ bị ảnh hưởng như thế nào nếu hãng này mở thêm chuyến bay từ Thành
phố Hồ Chí Minh đi Los Angles của Mỹ? Khi Khách sạn Century giảm giá phòng ngủ thì doanh thu và
lợi nhuận của công ty sẽ thế nào? Nổ lực cắt giảm chi phí sản xuất của Procter & Gamble Việt nam sẽ
ảnh hưởng như thế nào đến giá bán, doanh thu và lợi nhuận của Công ty? Các nhân viên kế toán quản trị
sẽ sử dụng “phân tích mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận” để trả lời các câu hỏi trên. Phân
tích này gọi tắt là phân tích CVP (Cost – Volumn – Profit Analysis).
Phân tích CVP nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp lên chi phí,
doanh thu, và lợi nhuận. Phân tích này còn xem xét sử thay đổi của giá bán, chi phí, thuế thu nhập doanh
nghiệp, cơ cấu sản phẩm lên lợi nhuận của doanh nghiệp (Hilton, 1991).Phân tích CVP là một trong các
công cụ phân tích cơ bản nhất của các nhà quản lý sử dụng trong việc lập kế hoạch và các tình huống ra
quyết định (Horngren et al., 1999).

2. Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong phân tích CVP
2.1. Doanh thu
Doanh thu là dòng tài sản thu được (hiện tại hoặc trong tương lai) từ việc tiêu thụ (cung cấp sản
phẩm hoặc dich vụ cho khách hàng) (Horngren et al., 1999). Về cơ bản, doanh thu được xác
định bằng tích số giữa giá bán và sản lượng tiêu thụ (là một căn cứ điều khiển sự phát sinh của
doanh thu).
Căn cứ điều khiển sự phát sinh của doanh thu: là một nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tạo ra. Ví
dụ về các căn cứ này bao gồm: số lượng sản phẩm bán ra, giá bán, chi phí tiếp thị.

2.2. Chi phí
Trong bài 2, chúng ta định nghĩa chi phí “chi phí như là một nguồn lực hy sinh hoặc mất đi để
đạt được một mục đích cụ thể” (Horngren et al., 1999). Chi phí được phân loại theo nhiều cách
khác nhau. Trong phân tích CVP, chi phí được phân loại theo cách ứng xử, tức phân loại thành

chi phí cố định và chi phí biến đổi.

Tổng chi phí = Chi phí biến đổi + Chi phí cố định
2.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận hoạt động (operating profit): được tính bằng tổng doanh thu trừ cho tổng chi phí
(không kể thuế thu nhập doanh nghiệp) trong hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Lợi nhuận ròng (net profit): được tính bằng lợi nhuận hoạt động, cộng cho các doanh thu tài
chính, doanh thu khác trừ cho chi phí tài chính và chi phí khác. Để đơn giãn cho việc nghiên cứu
trong phân tích CVP, chúng ta giả thiết rằng, các doanh thu tài chính, doanh thu khác và các chi
phí tài chính và chi phí khác bằng 0. Như vậy, lợi nhuận ròng sẽ được tính như sau:

Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận hoạt động - Thuế thu nhập doanh nghiệp

2.4. Các thuật ngữ và chữ viết tắt
P = Giá bán đơn vị (price)
UVC = Chi phí biến đổi đơn vị (unit variable cost)
UCM = Số dư đảm phí đơn vị (unit contribution margin)
CMR = Tỷ lệ số dư đảm phí (contribution margin ratio)
FC = Chi phí cố định (fixed costs)
Q = Sản lượng (quantity)
TR = Tổng doanh thu (total revenue)
TC = Tổng chi phí (toal cost)
NTP = Lợi nhuận mục tiêu (target profit)


3. Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí
3.1. Mẫu báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí
Báo cáo thu nhập được sử dụng trong phân tích CVP được thiết lập trên cơ sở phân loại chi phí
theo biến phí và định phí. Chúng ta tạm gọi, báo cáo thu nhập này là báo cáo thu nhập theo số dư đảm
phí.

Để thuận lợi cho việc nghiên cứu, chúng ta xem xét số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty H trong tháng 6 năm 2005 như sau:
Giá bán đơn vị (P) $250
Sản lượng (Q) 400 đơn vị/tháng
Biến phí đơn vị (UVC) $ 150
Định phí (FC) $35.000/tháng


Với những thông tin trên, chúng ta thiết lập báo cáo thu nhập của Công ty H theo mẫu như sau:
Công ty H
Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí
Tháng 6 năm 2005
LÃI LỖ
Tổng số ($)

Tính cho

1 đơn vị

Tỷ lệ (%)

Doanh số
Trừ: Các chi phí khả biến

Tổng số dư đảm phí
Trừ: Các chi phí bất biến

Lãi thuần
100.000
60.000

40.000
35.000
5.000
250
150
100
100
60
40


Hãy để ý là công ty đã biểu hiện doanh số, các chi phí khả biến và số dư đảm phí trên tổng số cũng
như tính cho một đơn vị sản phẩm. Điều này được làm rất phổ biến trong các báo cáo thu nhập theo số
dư đảm phí cho việc sử dụng nội bộ của nhà quản lý.
Mẫu báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí khác báo cáo thu nhập truyền thống ở chổ báo cáo này
phân biệt rõ các chi phí trong kỳ thành chi phí biến đổi và chi phí cố định. Các nhà quản lý thích sử dụng
báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí hơn báo cáo thu nhập truyền thống vì dạng báo cáo này hữu ích cho
việc lập kế hoạch, nó thể hiện rõ mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận. Dựa vào báo cáo này,
nhà quản lý dể dàng dự báo sự thay đổi của lợi nhuận khi doanh số biến động.
3.2. Số dư đảm phí
- Số dư đảm phí hay còn gọi là giá trị đóng góp (contribution margin - CM) là chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí khả biến. Nó là một chỉ tiêu đo lường khả năng trang trải các chi phí cố định và
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp (Edmonds et al., 2002)
CM = TR - VC
Nếu số dư đảm phí không trang trải đủ các chi phí cố định công ty sẽ bị lỗ, nếu trang trải vừa đủ
các chi phí cố định thì công ty sẽ hoà vốn. Khi số dư đảm phí lớn hơn tổng các chi phí cố định, có nghĩa
rằng công ty hoạt động có lợi nhuận. Lợi nhuận được tính bằng cách lấy số dư đảm phí trừ cho các chi
phí cố định.
Trong ví dụ của công ty H, tổng doanh thu tháng 6 là $100.000, tổng chi phí biến đổi là $60.000, đó
đó công ty đạt được số dư đảm phí $40.000. Vì các chi phí cố định của công ty chỉ là $35.000, nên công

ty đat được lợi nhuận là $5.000 (40.000 – 35.000)

- Số dư đảm phí đơn vị (unit contribution margin) là số dư đảm phí tính cho một đơn vị, được tính
bằng giá bán trừ cho chi phí biến đổi đơn vị hoặc tổng số dư đảm phí chia cho số lượng đơn vị sản phẩm
UCM = P - UVC
Với công ty H, công ty bán sản phẩm với giá $250/đơn vị và chi phí biến đổi đơn vị là $150, do vậy
công ty đat được số dư đảm phí đơn vị là $150. Trong tháng, công ty bán được 400 đơn vị sản phẩm,
tổng số dư đảm phí công ty đat được là $40.000 ($100 x 400)

- Tỷ lệ ố dư đảm phí (contribution margin ratio) là tỷ số giữa số dư đảm phí và doanh thu, hoặc là
tỷ số giữa số dư đảm phí đơn vị và giá bán.
CMR = CM / TR = UCM / P
Công ty H có số dư đảm phí là $40.000 và doanh thu là $100.000, do đó tỷ lệ số dư đảm phí là 0.4
(40.000 : 100.000). Con số này có thể đươc tính bằng cách lấy số dư đảm phí đơn vị ($100) chi cho giá
bán đơn vị ($250).

4. Phân tích điểm hoà vốn (break-even analysis)
4.1. Khái niệm điểm hoà vốn
Điểm khởi đầu trong phân tích CVP là xác định điểm hoà vốn cho doanh nghiệp. Điểm hoà vốn
(break-even point) là khối lượng hoạt động (đo lường bằng sản lượng hoặc doanh thu) tại đó doanh thu
và chi phí của doanh nghiệp cân bằng nhau. Tại điểm hoà vốn, doanh nghiệp không lãi, cũng không lỗ
hay nói một cách ngắn gọn là doanh nghiệp hoà vốn.
4.2. Xác định điểm hoà vốn
Việc xác định điểm hoà vốn là rất quan trọng đối với nhà quản lý. Hai phương pháp có thể sử dụng
để xác định điểm hoà vốn là phương pháp số dư đảm phí (contribution margin approach) và phương pháp
sử dụng phương trình lợi nhuận (equation approach).
4.2.1. Phương pháp số dư đảm phí
Nếu doanh nghiệp bán sản phẩm với giá là P và chi phí biến đổi đơn vị là UVC, mỗi sản phẩm bán
ra doanh nghiệp sẽ thu được số dư đảm phí đơn vị là “P-UVC”, nghĩa là doanh nghiệp sẽ có được “P-
UVC” đồng để trang trải được một phần chi phí cố định (FC). Doanh nghiệp phải bán được bao nhiêu

sản phẩm (Q) để trang trải toàn bộ chi phí cố định FC, tức đạt hoà vốn?

Ta có:






Công ty H bán sản phẩm với giá $250, chi phí biến đổi đơn vị $150 và chi phí cố định của công ty
là $35.000. Sản lượng hoà vốn của công ty sẽ là 350 sản phẩm:


Sản lượng hoà vốn = Tổng chi phí cố định $35.000 = = 350


Đôi khi các nhà quản lý muốn xác định doanh thu để doanh nghiệp đạt hòa vốn. Doanh thu hoà vốn
được tính bằng sản lượng hoà vốn nhân với giá bán. Với giá bán đơn vị là $250 và sản lượng hoá vốn là
350, công ty H sẽ đạt hoà với tại mức doanh thu $87.500 (350 x 250).
Chúng ta có thể xác định trực tiếp doanh thu hoà vốn mà không cần phải xác định sản lượng hoà
vốn bằng cách sử dụng tỷ lệ số dư đảm phí (CMR).





4.2.2. Phương pháp phương trình (equation approach)
Một phương pháp khác để xac định sản lượng hoà vốn là dựa theo phương trình lợi nhuận. Lợi
nhuận bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí

NP = TR – TC (1)
Phương trình (1) có thể được viết lại như sau:
NP = P x Q – VC – FC
NP = P x Q – UVC – FC
NP = Q(P – UVC) – FC (2)
Tại điểm hoà vốn, lợi nhuận bằng không (0), từ phương trình (2) chúng ta xác định được sản lượng
hoà vốn như sau:
Q(P – UVC) – FC = 0




Sử dụng phương pháp phương trình, chúng ta cũng có được công thức xác định sản lượng hoà vốn
như phương pháp số dư đảm phí. Thực ra, hai phương pháp này là tương tự nhau.

4.3. Đồ thị hoà vốn
Việc xác định điểm hoà vốn bằng công thức là hữu ích đối với nhà quản lý. Tuy nhiên, nó không
cho thấy lợi nhuận thay đổi như thế nào theo mức hoạt động. Để thấy được điều này, các nhà quản lý
thường sử dụng đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận (CVP graph), còn gọi là
đồ thị hoà vốn. Cách vẽ đồ thị hoà vốn như sau:



Hai trục của đồ thị: Trục hoàng (ox) biểu thị cho sản lượng, trục tung (oy) biểu thị cho doanh thu
và chi phí.
Vẽ đường biểu diễn chi phí cố định: Đường thẳng song song với trục hoành và cắt trục tung tại
điểm có tung độ bằng độ lớn của tổng chi phí cố định
Tính toán và vẽ đường biểu diễn tổng chi phí. Tính toán tổng chi phí theo nhiều mức hoạt động
khác nhau. Ứng với một mức hoạt động, xác định tổng chi phí tương ứng với mực hoạt động đó.
Tính toán và vẽ đường biểu diễn doanh thu. Tính toán tổng doanh thu theo các mức hoạt động

khác nhau. Ứng với một mức hoạt động, xác định tổng doanh thu tương ứng với mực hoạt động đó.


Số liệu về chi phí, doanh thu, và lợi nhuận của công ty H được tính toán theo các mức hoạt động từ
0 đến 1.000 sản phẩm được thể hiện trong bảng 4.1 như sau:

Bảng 4.1. Doanh thu, chi phí, và lợi nhuận của Công ty H

Sản lượng

Chi phí cố định

(Q)
Chi phí biến đổi

(VC)
Tổng chi phí

(TC)
Doanh thu

(TR)
Lợi nhuận

(NP)
0

35000

0


35000

0

-35000

50

35000

7500

42500

12500

-30000

100

35000

15000

50000

25000

-25000


150

35000

22500

57500

37500

-20000

200

35000

30000

65000

50000

-15000

250

35000

37500


72500

62500

-10000

300

35000

45000

80000

75000

-5000

350

35000

52500

87500

87500

0


400

35000

60000

95000

100000

5000

450

35000

67500

102500

112500

10000

500

35000

75000


110000

125000

15000

550

35000

82500

117500

137500

20000

600

35000

90000

125000

150000

25000


650

35000

97500

132500

162500

30000

700

35000

105000

140000

175000

35000

750

35000

112500


147500

187500

40000

800

35000

120000

155000

200000

45000

850

35000

127500

162500

212500

50000


900

35000

135000

170000

225000

55000

950

35000

142500

177500

237500

60000

1000

35000

150000


185000

250000

65000



Đồ thị CVP của Công ty H được thể hiện trong Hình 4.2. Đồ thị này được vẽ từ số liệu tính toán
trong bảng 4.1.
Hình 4.2 Đồ thị CVP: Công ty H



Cách đọc đồ thị CVP:
Điểm hoà vốn: Giao điểm giữa đường tổng doanh thu và tổng chi phí. Hoành độ giao điểm là sản
lượng hoà vốn (350 sản phẩm), tung độ giao điểm là doanh thu hoà vốn ($87.599)
Vùng lãi, vùng lỗ: Trên đồ thị CVP, nhà quản lý dễ dàng thấy được ảnh hưởng của sự thay đổi
mức hoạt động lên lợi nhuận. Khoảng cách từ đường tổng doanh thu đến đường chi phí tại một
mức sản lượng là mức lãi hoặc lỗ tại mức sản lượng đó. Trên hình 4.2 chúngta dễ dàng nhận thấy,
nếu công ty H bán dưới 350 sản phẩm mỗi tháng, công ty sẽ bị lỗ. Ngược lại, nếu sản lượng bán ra
trên 350 sản phẩm hàng tháng, công ty sẽ có lãi.
Điều cần lưu ý là đồ thị CVP không giúp nhà quản lý giải quyết được những vấn đề phát sinh
trong tương (ví dụ như khi lợi nhuận bị giảm, hoặc là làm thế nào để tăng lợi nhuận). Tuy nhiên, nó
là công cụ để định hướng việc giải quyết vấn đề cho nhà quản lý.


Một dạng đồ thị CVP khác mà các nhà quản lý có thể sự dụng để phân tích CVP đó là đồ thị lợi
nhuận (profit-volume graph). Hình 4.3 là đồ thị lợi nhuận của công ty H. Đồ thị này thể hiện rõ nét mức

lãi hoặc lỗ của công ty theo các mức hoạt động tương ứng. Đồ thi này cắt trục tung tại điểm có tung độ
bằng tổng chi phí cố định và cắt trục hoành tại điểm có hoành độ là sản lượng hòa vốn. Khoảng cách từ
đồ thị lợi nhuận đến trục hoành tại một mức sản lượng nào đó chính là lãi hoặc lỗ tại mức sản lượng đó.

Hình 4.3. Đồ thị lợi nhuận: Công ty H
Dựa vào đồ thị này, nhà quản lý công ty H dễ dàng thấy rõ lợi nhuận của công ty bị ảnh hưởng như thế
nào khi sản lượng bán ra thay đổi. Ví dụ, nếu trong một thàng công ty bán được 350 sản phẩm thì sẽ hoà
vốn, nếu bán được 600 sản phẩm công ty sẽ đat được mức lợi nhuận $25.000, và nếu trong một tháng
công ty chỉ bán được 200 sản phẩm, công ty sẽ bị lỗ $15.000.

5. Phân tích lợi nhuận mục tiêu
Một trong những quyết định quan trọng và thường xuyên của các nhà quản lý là “cần sản xuất và
tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm để đạt được mức lợi nhuận mong muốn (target net profit-NTP)”. Giả sử
rằng, ban giám đốc công ty H muốn đạt được lợi nhuận ròng hàng tháng là $40.000 thì công ty phải sản
xuất và bán bao nhiêu sản phẩm?
Bài toán này có thể giải quyết bằng một trong hai phương pháp chúng ta đã thảo luận ở trên.
5.1. Phương pháp số dư đảm phí
Mỗi sản phẩm bán ra công ty H kiếm được $100 để trang trải một phần định phí của công ty. Ở
mục 4, chúng ta đã tính toán được rằng công ty cần phải bán 350 sản phẩm để trang trải đủ $35.000 chi
phí cố định. Mỗi sản phẩm bán thêm tính từ mức sản lượng hòa vốn sẽ đưa về cho công ty thêm $100 số
dư đảm phí, cũng chính là $100 lợi nhuận. Như vậy, công ty phải bán bao nhiêu sản phẩm đề đạt được
lợi nhuận mục tiêu $40.000? Công thức xác định sản lượng cần bán sẽ là:






Với mức lợi nhuận mục tiêu mà công ty H cần đạt được là NTP = $40.000 hàng tháng, công ty cần
phải bán được 750 sản phẩm mỗi tháng.




Doanh thu mà công ty H cần thực hiện để đạt được mức lợi nhuận mục tiêu $40.000 được xác định
bằng sản lượng yêu cầu nhân cho giá bán. Với giá bán đơn vị là $250 và sản lượng yêu cầu là 750, công
ty H sẽ đạt hoà với tại mức doanh thu $187.500 (750 x 250).
Chúng ta có thể xác định mức doanh thu này một cách trực tiếp bằng sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ số dư
đảm phí và công thức sau:





5.2. Phương pháp phương trình
Phương pháp này xác định sản lượng để đạt được lợi nhuận mục tiêu từ phương trình CVP:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
NTP = TR – TC (3)
Phương trình (3) có thể được viết lại như sau:
NTP = P x Q – VC – FC
NTP = P x Q – UVC – FC
NTP = Q(P – UVC) – FC (4)
Từ phương trình (2) chúng ta xác định được sản lượng để đạt được lợi nhuận mục tiêu như sau:
(5)



l

Như vậy, chúng ta cũng có được công thức xác định sản lượng để đạt được lợi nhuận mục tiêu
giống với phương pháp số dư đảm phí bằng cách giải phương trình CVP.


5.3. Phương pháp đố thị
Một cách khác để xác định sản lượng hoặc doanh thu để đạt được mức lợi nhuận mục tiêu là sử
dụng đồ thị CVP hoặc đồ thị lợi nhuận. Ví dụ, từ đồ thị lợi nhuận ở hình 4.3 ở trên, nhà quản lý công ty
H dễ xác định sản lượng để đạt được lợi nhuận mục tiêu $40.000 như sau:



Xác định “điểm” ứng với mức lợi nhuận mục tiêu $40.000 trên trụng tung (oy)
Từ điểm này, gióng một đường thẳng song song với trục hoành cho đến khi gặp đường lợi
nhuận. Sau đó, gióng xuống trục hoành để xác định mức sản lượng yêu cầu (số lượng sản phẩm cần
bán để đạt lợi nhuận mục tiêu.

Trên đồ thị lợi nhuận ở hình 4.3, chúng ta dẽ dàng xác định được mức sản lượng cần tiêu thụ là 750
sản phẩm để công ty H có thể đat được lợi nhuận $40.000.

5.4. Phân tích ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận phải đóng thuê thu nhập doanh nghiệp. Lợi
nhuận sau thuế (after-tax net income) của doanh nghiệp được xác định bằng lợi nhuận trước thuế (before-
tax income) trừ cho thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lợi nhuận ròng sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận ròng sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - t x Lợi nhuận trước thuế

trong đó, t là thuế suất thuế nhu nhập doanh nghiệp.

Công thức trên có thể được viết lại như sau:

Lợi nhuận ròng sau thuế = Lợi nhuận trước thuế (1 – t) (6)


Câu hỏi đạt ra là “muốn đạt được một mức lợi nhuận sau thuế mong muốn - NTP
E
AT
thì phải đat
được mức lợi nhuận trước thuế là bao nhiêu - NTP
E
BT
?”
Từ phương trình (6), chúng ta rút ra được công thức xác định lợi nhuận trước thuế từ lợi nhuận
ròng sau thuế mục tiêu như sau:

(7) NTP
E
BT
= NTP
E



Nếu công ty H muốn đạt được mức lợi nhuận sau thuế mục tiêu NTP
E
AT
= $36.000, công ty cần
phải bán được bao nhiêu sản phẩm? Công ty chịu mức thuế thu nhập doanh nghiệp t = 28%.
Với lợi nhuận sau thuế mục tiêu NTP
E
AT
= $36.000, công ty cần phải đạt được mức lợi nhuận trước
thuế:





Thay giá trị $50.000 vào công thức xác định sản lượng để đạt được lợi nhuận mục tiêu (công thức
số 5), chúng ta xác định được mức sản lượng tiêu thụ để công ty đạt được lợi nhuận sau thuế mong muốn
$36.000:






Vậy, công thức tổng quát để xác định sản lượng cần tiêu thụ để công ty đat được một mức lợi
nhuận sau thuế mục tiêu là:


(8)



6. Phân CVP trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm
khác nhau (multiple products)
Trong những phần trên, chúng ta thảo thuận bài toán phân tích hoà vốn trong trường hợp công ty
chỉ sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm. Trên thực tế, rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh kinh doanh
đa sản phẩm. Việc phân tích hoà vốn đối với những trường hợp này phức tạp hơn nhiều. Chúng ta phải
hiệu chỉnh lại các công thức tính toán đã thảo luận trong những phần trên để có thể áp dụng trong phân
tích CVP đối với doanh nghiệp kinh doanh đa sản phẩm.
Các phương trình và công thức xác định sản lượng hoà vốn vẫn được sử dụng, tuy nhiên chỉ tiêu số
dư đảm phí đơn vị cần được tính toán lại theo cơ cấu bán hàng (sales mix) của doanh nghiệp.
“Cơ cấu bán hàng” là tỷ lệ tương đối của số lượng mỗi loại sản phẩm được bán ra (trong tổng số

sản phẩm của công ty) hoặc là tỷ lệ tương đối của doanh số của mỗi loại sản phẩm. Cơ cấu bán hàng
được sử dụng để xác định số dư đảm phí đơn vị bình quân có trọng số (weighted-average unit
contribution margin).
Số dư đảm phí đơn vị bình quân có trọng số là số trung bình có trọng số của số dư đảm phí đơn vị
của các loại sản phẩm. Chỉ tiêu này được xác định một cách tổng quát như sau:
Giả sử một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ N loại sản phẩm khác nhau, với giá bán, chi phí biến
đổi đơn vị của từng loại sản phẩm và cơ cấu bán hàng được thể hiện trong bảng dưới đây:

Loại
sản
phẩm
Cơ cấu bán hàng

Chi phí
biến đổi
đơn vị -
UVC
Giá
bán
đơn vị
- P
Số dư đảm
phí đơn vị -
UCM
Số
lượng

Tỷ
trọng
(%)




1
Q
1
t
1
UVC
1
P
1
P
1
- UVC
1

2
Q
2
t
1
UVC
2
P
2
P
2
– UVC
2


… … …

… … …
N
Q
N
t
N
UVC
N
P
N
P
N
– UVC
N




Số dư đảm phí đơn vị bình quân có trọng số (WAUCM) của doanh nghiệp được xác định như sau:

WAUCM = t
1
(P
1
- UVC
1
) + t

2
(P
2
– UVC
2
) + … + t
N
(P
N
– UVC
N
) (9)

trong đó, t
1
, t
2
, …, t
N
là tỷ trọng của từng loại sản phẩm, được tính bằng sản lượng của từng loại sản
phẩm chia cho tổng số lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

Công thức (9) có thể được viết lại một cách gọn hơn như sau:

(10)


Giả dử rằng, ngoài sản phẩm hiện tại với chi phí khả biến đơn vị là $150 và giá bán $250, Công ty H
sản xuất thêm một loại sản phẩm cao cấp, với biến phí đơn vị là $200 và giá bán dự kiến là $350. Công
ty hy vọng rằng, sản lượng tiêu thụ được của loại sản phẩm mới này sẽ đạt 200 sản phẩm mỗi tháng.

Vậy, công ty H phải bán bao nhiêu sản phẩm để hoà vốn? Sản lượng của từng loại sản phẩm sẽ là bao
nhiêu? Giả sử rằng, công ty vẫn bán được 400 sản phẩm mỗi tháng và chi phí cố định hàng tháng của
công ty vẫn là $35.000

Số dư đảm phí đơn vị
trung bình = 1/3(350-200) + 2/3(250-150) = $116.67
có trọng số

Sản lượng hoà vốn của công ty được xác định bằng công thức sau:





Sản lượng hoà vốn 300 sản phẩm phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo cơ cấu bán hàng
của công ty. Công ty H sẽ hoà vốn nếu công ty bán mỗi tháng 300 sản phẩm như sau:
- Sản phẩm bình thường = 300 x 2/3 = 200
- Sản phẩm cao cấp = 300 x 1/3 = 100

Chúng ta có thể thiết lập báo cáo thu nhập của công ty H để kiểm chứng việc tính toán được thực
hiện ở trên:


Sản phẩm thường

Sản phẩm cao cấp

Tổng
Doanh thu $50.000


$35.000

$85.000

Trừ: Chi phí biến đổi

30.000

20.000

50.000

Số dư đảm phí 20.000

15.000

35.000

Trừ: Chi phí cố định




35.000

Lợi nhuận



0




Một điều cần lưu ý là, sản lượng hoà vốn của công ty H là 300 sản phẩm chỉ đúng với cơ cấu bán
hàng đã thiết lập (sản lượng sản phẩm cao cấp chiếm tỷ trọng 1/3 và sản phẩm bình thường chiếm tỷ
trọng 2/3). Điều này có nghĩa rằng, nếu 300 sản phẩm được bán ra theo một cơ cấu bán hàng khác thì
công ty sẽ không đat hòa vốn.

7. Kết cấu chi phí và đòn bẩy kinh doanh
7.1. Kết cấu chi phí
Kết cấu chi phí của một tổ chức là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa các chi
phí khả biến và chi phí bất biến trong một tổ chức, doanh nghiệp. Kết cấu chi phí giữa các doanh nghiệp,
các ngành công nghiệp là khác nhau.
Kết cấu chi phí của một tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ nhạy cảm của lợi nhuận khi sản
lượng thay đổi. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu chi phí trong đó chi phí cố định chiếm tỷ trọng lớn thì
lợi nhuận của công ty sẽ thay đổi nhiều khi sản lượng/doanh thu của doanh nghiệp, nghĩa là lợi nhuận
nhạy cảm với sự biến động của sản lượng/doanh thu.
Chúng ta hãy xem xét thí dụ về kết cấu chi phí của hai doanh nghiệp X và Y có cùng doanh số và
tổng chi phí, nhưng với kết cấu chi phí khác nhau:

Doanh nghiệp X Doanh nghiệp Y
Tổng số % Tổng số

%
Doanh thu
Trừ: các chi phí khả
biến
Số dư đảm phí
Trừ: các chi phí bất
biến

Lãi thuần
$100.000

60.000

40.000

30.000

10.000

100
60
40
$100.000

20.000

80.000

70.000

10.000

100
20
80


Mặc dù hai doanh nghiệp này có cùng doanh thu và lợi nhuận, nhưng cơ cấu chi phí của chúng rất khác

nhau. Doanh nghiệp X có cơ cấu chi phí trong đó chi phí biến đổi chiếm tỷ trọng lớn, do vậy tỷ lệ số dư
đảm phí của công ty thấp (chỉ 40%). Ngược lại, trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp Y, chi phí cố định
chiếm tỷ trọng lớn và công ty có tỷ lệ số dư đảm phí rất cao (80%). Khi doanh số của các hai công ty này
biến động (tăng hoặc giảm) cùng một mức, lợi nhuận của doanh nghiệp Y sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn
doanh nghiệp X. Điều này thể hiện rõ nét qua số liệu tính toán trong bảng 4.4.
Bảng 4.4 Ảnh hưởng lên lợi nhuận khi doanh thu biến động
Đơn vị tính: $
Doanh nghiệp X Doanh nghiệp Y


Số dư
đảm
phí
Lãi thuần Số dư
đảm
phí
Lãi thuần
Biến
động
doanh
số

Số

Số
mới

Chênh
lệch


Số

Số
mới
Chênh
lệch
+
10%
+
20%
+50%

44.000

48.000

60.000

10.000

10.000

10.000

14.000

18.000

30.000


4.000

8.000

20.000

88.000

96.000

120.000

10.000

10.000

10.000

18.000

26.000

50.000

8.000

16.000

40.000


-10%

-20%

-50%

36.000

32.000

20.000

10.000

10.000

10.000

6.000
2.000
-
10.000

-4.000

-8.000

-
20.000


72.000

64.000

40.000

10.000

10.000

10.000

2.000

-6.000

-
30.000

-8.000

-16.000

-40.000


(Nguồn: Phạm Văn Dược, 1995)

Bảng 4 cho thấy khi doanh thu của cả hai công ty tăng cùng một mức 50%, lợi nhuận của doanh
nghiệp X tăng $20.000, tức tăng 200% trong khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp Y tăng $40.000, tương

ứng mức tăng 400% so với tình hình hiện tại. Ngược lại, khi doanh thu của hai doanh nghiệp cùng biến
động giảm 50%, lợi nhuận của X chỉ giảm $20.000, trong khi lợi nhuận của Y giảm đến $40.000.

7.2. Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh (operating leverage) là khái niệm đề cập đến mức độ sử dụng chi phí cố định
của một doanh nghiệp. Ở những doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố định lớn và tỷ trọng chi phí biến đổi
thấp thì đòn bẩy kinh doanh sẽ lớn, dẫn đến tỷ lệ số dư đảm phí của doanh nghiệp cao. Đối với nhân viên
kế toán quản trị và các nhà quản lý, đòn bẩy kinh doanh đề cập đến khả năng của doanh nghiệp tạo ra sự
gia tăng lợi nhuận khi doanh thu tăng.
Nhân viên kế toán quản trị có thể đo lường đòn bẩy kinh doanh bằng việc tính toán hệ số đòn bẩy
kinh doanh tại một mức doanh thu nhất định:




Từ số liệu của hai doanh nghiệp X và Y ở trên, độ lớn của đòn bẩy kinh doanh của hai doanh
nghiệp ở mức doanh số $100.000 được xác định như sau:




Các số này cho thấy, nếu doanh số tăng lên 1% thì lãi thuần của công ty X sẽ tăng lên 4% và lãi
thuần của công ty Y sẽ tăng lên 8%. Như vậy, nếu doanh số tăng lên 50% thì chúng ta có thể dự kiến lãi
thuần của công ty X tăng lên 200% (50% x 4) và của công ty Y là 400% (50% x 8) Điều này giải thích
tại sao khi doanh thu tăng lên 50% thì lãi thuần của doanh nghiệp X tăng từ $10.000 lên $30.000 và lãi
thuần của doanh nghiệp Y tăng từ $10.000 lên $ 50.000 (bảng 4.4)


Một cách tổng quát, dựa vào hệ số đòn bẩy kinh doanh, sự biến động của lợi nhuận theo sự biến
động của doanh thu được xác định bằng công thức:


% thay đổi lợi nhuận = % thay đổi doanh thu x hệ số đòn bẩy kinh doanh



8. Số dư an toàn
Số dư an toàn (safety margin) của một doanh nghiệp là chênh lệch giữa doanh thu dự toán
(budgeted sales) và doanh thu hoà vốn (Hilton, 1991). Giả sủ rằng, doanh thu dự kiến của Công ty H là
$100.000. Vì Công ty H đạt hoà vốn ở mức doanh thu $87.500, số dư an toàn của công ty là $12.500
(100.000 – 87.500). Số dư an toàn cung cấp cho nhà quản lý một đại lượng đo lường mức độ doanh thu
thực tế có thể giảm xuống thấp hơn doanh thu dự toán trước khi công ty đạt hoà vốn. Số dư an toàn của
doanh nghiệp càng lớn thì doanh nghiệp càng an toàn trong kinh doanh.

9. Ứng dụng phân tích CVP trong các tình huống ra quyết định quản lý
Phân tích CVP có nhiều ứng dụng trong quản lý trong việc lập kế hoạch và ra quyết định. Chúng ta
sử dụng số liệu của công ty H để minh hoạ cho các tình huống ứng dụng được thảo luận dưới đây.
Công ty H
Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí

Tổng số Tính cho 1 đơn vị

Doanh số
Trừ: Các chi phí khả biến

Tổng số dư đảm phí
Trừ: Các chi phí bất biến

Lãi thuần
$ 100.000


60.000
40.000
35.000
5.000
$ 250
150
100


Chúng ta sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của những biến động trong chi phí khả biến, chi phí bất biến,
đơn giá bán và doanh số đến quá trình sinh lợi của công ty.

9.1. Chi phí bất biến và doanh số biến động
Nhà quản lý hy vọng rằng nếu tăng chi phí quảng cáo hàng tháng lên thêm $10.000 thì doanh số
bán sẽ tăng 30%. Hỏi công ty có nên đầu tư thêm vào chi phí quảng cáo hay không?
Giải:
Doanh số tăng 30% tương đương tăng 30%x$100.000 = $30.000. Ứng dụng khái niệm tỷ lệ số dư
đảm phí ta có:
Số dư đảm phí tăng thêm: $12.000 (40%*$30.000)
Trừ: Chi phí bất biến tăng thêm 10.000
Lãi thuần tăng thêm 2.000


Kết luận: Theo các tính toán ở trên ta nhận thấy, việc đầu tư thêm vào chi phí quảng cáo hàng
tháng $10.000 đã làm cho lợi nhuận dự kiến của công ty tăng lên $2.000. Do vậy, công ty nên xem xét để
thực hiện phương án này.

9.2. Chi phí khả biến và doanh số biến động
Vẫn giả sử rằng công ty H hiện bán được 400 sản phẩm/tháng. Nhà quản lý dự tính sử dụng các bộ
phận cấu thành rẻ hơn trong việc sản xuất sản phẩm và điều này sẽ tiết kiệm được $25/sản phẩm. Tuy

vậy, do thay thế nguyên liệu sản xuất nên chất lượng sản phẩm sẽ bị giảm xuống chút ít và chính điều
này làm cho mức tiêu thụ hàng tháng có thể giảm xuống còn 350 sản phẩm. Quyết định trên có được
thực hiện hay không?
Giải:
Do chi phí khả biến đơn vị giảm $25 cho nên số dư đảm phí tính cho một đơn vị sản phẩm tăng
lên $ 25, từ $100 thành $125.
Số dư đảm phí mới: $43.750 ($ 125 x 350 )
Trừ: Số dư đảm phí cũ: $40.000
Số dư đảm phí tăng thêm $3.750
Phần số dư đảm phí tăng thêm $3.750 chính là phần tăng thêm của lãi thuần do chi phí bất biến không
có sự thay đổi. Do vậy nên sử dụng các bộ phận cấu thành rẻ hơn để sản xuất sản phẩm.

9.3. Chi phí bất biến, giá bán và sản lượng tiêu thụ biến động
Để tăng doanh số, nhà quản lý dự định giảm giá bán $20/sản phẩm đồng thời tăng chi phí quảng
cáo lên thêm $15.000/tháng. Nhà quản lý hy vọng rằng nếu thực hiện điều này thì sản lượng tiêu thụ
hàng tháng có thể tăng lên 50%. Có nên thực hiện phương án trên hay không?
Giải:
Sản lượng dự kiến tiêu thụ được hàng tháng sẽ là 400(1+50%) = 600 sản phẩm. Do giá bán giảm
$20/sản phẩm nên số dư đảm phí đơn vị sẽ giảm tương ứng $20, giảm từ $100 xuống còn $80.
Số dư đảm phí mới: $48.000 ($80x600)
Trừ: Số dư đảm phí cũ: $40.000
Số dư đảm phí tăng lên: $8.000
Trừ: Chi phí bất biến tăng: $15.000
Lãi thuần giảm: $(7.000)

Kết luận: Việc thực hiện các quyết định trên sẽ làm cho lãi thuần của công ty giảm xuống một
lượng $7.000, lúc này lãi thuần của công ty là $(2000). Do vậy, công ty không nên thực hiện phương án
trên.

9.4. Chi phí khả biến, chi phí bất biến và doanh số biến động

Nhà quản lý muốn thay thế việc trả lương cho người bán hàng với mức lương cố định hiện nay là
$6.000/tháng bằng cách chi trả lương theo số lượng sản phẩm bán được với mức $15/sản phẩm. Nhà
quản lý cho rằng phươn pháp trả lương mới có thể thúc đẩy việc bán hàng và làm cho doanh số tăng
15%. Phương pháp trả lương này có nên thực hiện hay không?
Giải:
Doanh số mới dự kiến tăng lên 15%, đạt giá trị là $115.000. Việc thay đổi phương pháp trả lương
sẽ làm cho phí phí khả biến tăng lên thành $165/sản phẩm, đồng thời chi phí bất biến giảm xuống một
lượng $6.000.
Số dư đảm phí mới: $39.100 (400x115%x$85)
Số dư đảm phí cũ: 40.000
Số dư đảm phí giảm: (900)
Cộng: Chi phí bất biến giảm: (6.000)
Lãi thuần tăng $5.100

Như vậy, việc thay đổi cách trả lương đã làm tăng lợi nhuận của công ty lên thêm $5.100, do vậy
công ty nên xem xét thực hiện phương án này.

9.5. Thay đổi kết cấu giá bán.
Vẫn giả sử hiện tại công ty tiêu thụ được 400 sản phẩm/tháng. Công ty có một cơ hội bán thêm 150
sản phẩm cho một nhà buôn nếu như công ty đưa ra một mức giá mà nhà buôn này chấp nhận được. Nếu
như công ty muốn kiếm thêm $3.000 lợi nhuận hàng tháng thì công ty phải định giá bán sản phẩm cho
nhà buôn này như thế nào?
Giải:
Chúng ta biết rằng việc công ty sản xuất thêm 150 sản phẩm hàng tháng sẽ không làm gia tăng chi
phí bất biến, do vậy chi bất biến vẫn là $35.000/tháng. Để có thể gia tăng lợi nhuận hàng tháng lên thêm
$3.000 thì công ty phải kiếm được mức lời là $20 trên một sản phẩm ($3.000/150).
Chi phí khả biến đơn vị: $150
Mức lời trên một đơnvị tăng thêm: 20
Cộng: $170


Mức giá này thấp hơn nhiều so với mức giá bán lẻ hiện tại của công ty là $250 nên nhà bán buôn có
thể chấp nhận đăt hàng.

Tóm tắt nội dung của chương
Việc am hiểu mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận (CVP) là cần thiết cho việc quản lý
thành công một doanh nghiệp. Phân tích CVP cho thấy được ảnh hưởng lên lợi nhuận của doanh nghiệp
của sự thay đổi doanh thu, chi phí, kết cấu bán hàng, và giá bán sản phẩm. Phân tích CVP là một công cụ
cho nhà quản lý nhận thức rõ những quá trình thay đổi nào là có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Việc xác định được sản lượng và doanh thu để doanh nghiệp hoà vốn hoặc đạt được lợi nhuận mục
tiêu cung cấp cho nhà quản lý thông tin hữu ích cho việc lập kế hoạch và ra quyết định. Hai phương pháp
được sử dụng để xác định sản lượng/doanh thu để doanh nghiệp hoà vốn hoặc đạt được mức lợi nhuận
mục tiêu là phương pháp số dư đảm phí (contribution approach) và phương pháp phương trình (equation
approach). Một số nhà quản lý thì thích sử dụng đồ thị CVP hoặc đồ thị lợi nhuận.
Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí (contribution income statement) được thiết lập trên cơ sở
phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định là rất hữu ích cho nhà quản lý trong phân tích
CVP. Báo cáo thu nhập này cho phép nhà quản lý dự đoán được ảnh hưởng của sự biến động doanh thu
lên lợi nhuận của doanh nghiệp. Báo cáo này cũng cho thấy rõ được cấu trúc chi phí của một doanh
nghiệp, tức là tỷ lệ tương đối giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cấu trúc chi phí của doanh nghiệp
có ảnh hưởng rất lớn đến sử biến động của lợi nhuận theo sự biến động của doanh thu.
Các khái niệm được khai triển trong bài này nêu ra một cách suy nghĩ chứ không phải thủ tục tính
toán máy móc. Chính việc nghiên cứu mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận sẽ giúp cho nhà quản
lý hướng hoạt động của doanh nghiệp theo các mục tiêu lợi nhuận đã đặt ra.

Câu hỏi ôn tập và bài tập
Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày khái niệm và ý nghĩa của phân tích CVP.
2. Ý nghĩa của số dư đảm phí là gì?
3. Chỉ tiêu số dư đảm phí khác với chỉ tiêu lãi gộp như thế nào?
4. Giải thích một cách ngắn gọn các phương pháp xác định sản lượng hoà vốn: (a) phương pháp số
dư đảm phí, (b) phương pháp phương trình, và phương pháp đồ thị.

5. Trên đồ CVP, ngoài thông tin về điểm hoà vốn của doanh nghiệp, chúng ta có thể đọc thêm được
những thông tin gì khác?
6. Đồ thị lợi nhuận được sử dụng để xác định sản lượng để công ty đạt được mức lợi nhuận mục tiêu
như thế nào?
7. Thuật ngữ “số dư an toàn” có nghĩa là gì?
8. Giả sử rằng chi phí cố định của một doanh nghiệp lữ hành gia tăng, điểm hoà vốn của doanh
nghiệp sẽ như thế nào? Tại sao?
9. Nếu một doanh nghiệp tìm cách cắt giảm được chi phí biến đổi, doanh thu hoà vốn của doanh
nghiệp bị ảnh hưởng như thế nào?
10. Trong một cuộc họp bàn thảo về chiến lược, vị giám đốc của một công ty phát biểu rằng, “nếu
chúng ta tăng giá bán sản phẩm, điểm hoà vốn của công ty sẽ giảm xuống.” Trưởng phòng tài chính-
kế toán cho ý kiến rằng, “Như vậy thì chúng ta nên tăng giá. Như vậy, Công ty sẽ khó bị lỗ.” Bạn có
đồng ý với vị giám đốc không? Bạn có đồng ý với ý kiến của Trưởng phòng tài chính - kế toán
không? Tại sao?
11. Điểm hoà vốn của công ty sẽ thay đổi thế nào nếu giá bán và chi phí biến đổi đơn vị tăng lên
cùng một lượng?
12. Một viện bảo tàng chỉ thu vé vào cửa đủ để trang trải các chi phí hoạt động. (đây là một tổ chức
phi lợi nhuận, mục tiêu của nó là hoà vốn). Một nhà hảo tâm muốn đòng góp 500 triệu đồng mỗi năm
cho viện bảo tàng này. Khoảng đóng góp này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến điểm hoà vốn của viện
bảo tàng?
13. Các nhà quản lý thích sử dụng báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí hơn báo cáo thu nhập truyền
thống. Tại sao vậy?
14. X là một công ty chuyên sản xuất đầu DVD bằng công nghệ hoàn toàn tự động. Y cũng là một
công ty sản xuất đầu DVD nhưng bằng lắp ráp thủ công? Cấu trúc chi phí của hai công ty này khác
nhau ở điểm nào? Công ty nào có hệ số đòn bẩy kinh doanh cao hơn? Lợi nhuận của công ty nào
nhạy cảm hơn khi doanh thu biến động.
15. Kết cấu bán hàng là gì? Số dư đảm phí đơn vị bình quân có trọng số được tính như thế nào?
16. Ban giám đốc Khách sạn Century - Huế có thể sử dụng phân tích CVP trong quyết định giá
phòng như thế nào?
17. Phân tích CVP được sử dụng như thế nào trong việc lập dự toán? Trong quyết định về chi phí

quảng cáo?
18. Hai công ty A và B có cùng chi phí cố định, chi phí biến đổi đơn vị, và lợi nhuận? Giá bán sản
phẩm của Công ty A thấp hơn nhiều so với giá bán sản phẩm của Công ty B. Giải thích vì sao điều
này có thể xảy ra?


Bài tập
Bài tập 1: UP, một cửa hàng phân phối pizza. Chi phí cố định hàng năm của cửa hàng là $40.000. Giá
bán mỗi chiếc pizza là $10 và chi phí biến đổi để sản xuất và phân phối mỗi chiếc pizza là $5.
Yêu cầu:
1. Xác định sản lượng hoà vốn của cửa hàng.
2. Tỷ lệ số dư đảm phí của cửa hàng là bao nhiêu?
3. Dựa vào tỷ lệ số dư đảm phí, tính doanh thu hoà vốn của cửa hàng.
4. Cửa hàng phải bán bao nhiêu pizza mỗi năm để đạt được mức lợi nhuận mục tiêu là $50.000
(lợi nhuận trước thuế)


Bài tập 2: Một đoàn văn nghệ ở Thành phố Hồ Chi Minh sẽ trình diễn một đêm ở Nhà văn hoá Thành
phố Huế. Rạp hát của Nhà văn hoá có 1.000 chổ ngồi và giá vé của đêm diễn được bán với giá 50.000
đồng. Người quản lý đội văn nghệ ước tính chi phí cố định của đêm diễn là 30.000 đồng và chi phí biến
đổi tính cho mỗi vé bán ra là 5.000 đồng.
Yêu cầu
1. Hãy vẽ đồ thị CVP. Trên đồ thị chỉ rõ điểm hoà vốn, vùng lãi, vùng lỗ, đường chi phí cố định,
chi phí biến đổi, tổng chi phí, và tổng doanh thu.
2. Sử dụng phương pháp phương trình, hãy tính toán xem bao nhiêu khán giả đến xem thì đội văn
nghệ sẽ hoà vốn cho đêm diễn ấy.


Bài tập 3: ASC, một công ty chuyên sản xuất một hệ thống linh kiện được sử dụng trong các hệ thống
radar của máy bay. Chi phí cố định hàng năm của công ty là $4.000.000. Chi phí biến đổi tính cho một

linh kiện là $2.000, và linh kiệnna2y sẽ được bán với giá $3.000. Trong năm trước, công ty bán được
5.000 linh kiện này.
Yêu cầu
1. Xác định điểm hoà vốn của công ty.
2. Nếu chi phí cố định của công ty tăng 10% thì điểm hoà vốn của công ty sẽ thế nào?
3. Thu nhập trước thuế năm trước của công ty là bao nhiêu?
4. Người quản lý bán hàng tin rằng nếu giá bán giảm xuống còn $2.500/linh kiện thì công ty sẽ
bán thêm được 1.000 mỗi năm. Nếu giá bán thay đổi thì điểm hoà vốn của công ty sẽ thế nào?
5. Theo bạn, quyết định giảm giá có nên thực hiện không? Vì sao?


Bài tập 4: Hãy điền số liệu thích hợp vào các chỗ trống trong bảng sau đây (các tình huống là độc lập
với nhau):

Tình
huống
Sản
lượng
Giá

bán

Doanh
thu
Biến
phí
Số dư đảm phí
đơn vị
Định
phí

Lãi
(Lỗ)

1 540

?

16.200

9.720

?

5.400

?

2 ?

?

21.000

?

0,9

10.200

2.400


3 1.200

?

?

16.800

3,6

?

2.100

4 300

?

9.600

?

?

4.920

(720)




Bài tập 5: Công ty M chuyên sản xuất và kinh doanh xe đạp, với năng lực hiện tại là 1500 chiếc/tháng.
Công ty sản xuất và cung cấp ba loại xe với chất lượng khác nhau:

Loại xe
Loại I
(chất lượng
cao)
Loại II
(chất lượng trung
bình)
Loại III
(chất lượng
thấp)
Giá bán/chiếc (đồng) 1.000.000 700.000 500.000
Biến phí đơn vị
(đồng)
600.000 400.000 300.000


Một phần hai số lượng xe của công ty là xe chất lượng thấp, một phần năm số lượng xe là loại xe
chất lượng cao. Tổng định phí hàng tháng của Công ty M là 200 triệu đồng. Công ty M chịu mức
thuế thu nhập doanh nghiệp 25%.

Yêu cầu
1. Tính số dư đảm phí đơn vị cho mỗi loại xe.
2. Cơ cấu bán hàng của công ty như thế nào?
3. Tính số dư đảm phí đơn vị bình quân có trọng số của công ty.
4. Tính tổng sản lượng và sản lượng tiêu thụ của từng loại sản phẩm để Công ty hòa vốn. Doanh
thu hòa vốn của Công ty là bao nhiêu?

5. Để đạt được lợi nhuận sau thuế là 200 triệu đồng/tháng, Công ty M phải sản xuất và tiêu thụ
bao nhiêu chiếc xe đạp mỗi tháng? Sản lượng của từng loại xe phải tiêu thụ là bao nhiêu? (Giả
thiết rằng cơ cấu sản phẩm không đổi)
6. Giả sử rằng sản lượng tiêu thụ thực tế của công ty trong một tháng là 200, 400 và 600 chiếc
tương ứng cho các loại xe chất lượng cao, trung bình, và chất lượng thấp. Hãy lập báo cáo thu
nhập của Công ty trong tháng đó.

Bài tập 6: SP, một nhà xuất bản sách tham khảo về khoa học tự nhiên. Kết quả hoạt động kinh doanh
trong năm trước của công ty được ghi nhận dưới đây. Tất cả sách được in trong năm trước đều được bán.
Doanh thu $2.000.000
Chi phí sản xuất:
Chi phí cố định 500.000
Chi phí biến đổi 1.000.000
Chi phí bán hàng:
Chi phí cố định 50.000
Chi phí biến đổi 100.000
Chi phí quản lý:
Chi phí cố định 120.000
Chi phí biến đổi 30.000

Yêu cầu:
1. Hãy thiết lập báo cáo thu nhập của công ty theo mẫu báo cáo truyền thống.
2. Với doanh thu thực hiện được trong năm trước, hệ số đòn bẩy kinh doanh của công ty là bao
nhiêu?
3. Giả sử rằng,doanh thu của công ty tăng 20%. Lợi nhuận ròng của công ty se bị ảnh hưởng như
thế nào?
4. Mẫu báo cáo thu nhập nào được nhà quản lý sử dụng để trả lời câu hỏi trên? Tại sao?


Bài tập 7: Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí của Khách sạn X như sau:

Doanh thu $500.000
Chi phí biến đổi 300.000
Số dư đảm phí 200.000
Chi phí cố định 150.000
Lợi nhuận $50.000

Yêu cầu:
1. Hãy cho biết cấu trúc chi phí của Khách sạn như thế nào?
2. Giả sử rằng, doanh thu của Khách sạn giảm 20%. Sử dụng tỷ lệ số dư đảm phí để tính toán sự
thay đổi của lợi nhuận.
3. Hệ số đòn bẩy kinh doanh của khách sạn là bao nhiêu tại mức doanh thu là $500.000. Sử dụng
chỉ tiêu này để trả lời câu hỏi 2 ở trên.
4. Khi doanh thu tăng 10% thì lợi nhuận của Khách sạn thay đổi thế nào?
5. Hãy thiết lập lại báo cáo thu nhập cho Khách sạn trong trường hợp mức hoạt động của Khách
sạn tăng 20%, và chi phí cố định tăng 30%


Bài tập 8: CEA, một công ty tư vấn, cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế cho các nhà thầu xây dựng. Tỷ
lệ số dư đảm phí của công ty là 20%, và chi phí cố định hàng năm là $100.000. Thuế thu nhập doanh
nghiệp của công ty là 28%.
Yêu cầu
1. Tính doanh thu hoà vốn của công ty.
2. Để đạt được mức lợi nhuận sau thuế $50.000 thì công ty phải đạt được mức lợi nhuận trước
thuế là bao nhiêu?
3. Công ty phải đạt được doanh thu bao nhiêu để đạt được mức lợi nhuận sau thuế $50.000?
4. Giả sử rằng, thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty tăng lên thành 32%. Doanh thu hoà vốn
của công ty bị ảnh hưởng thế nào?


Bài tập 9: Công ty PC sản xuất và tiêu thụ 60.000 sản phẩm trong năm 2005 với mức giá đơn vị là $20.

Chi phí sản xuất biến đổi đơn vị là $8/sản phẩm, và chi phí biến đổi bán hàng và quản lý đơn vị là $4/sản
phẩm. Chi phí cố định sản xuất hàng năm là $188.000, và chi phí cố định bán hàng và quản lý hàng năm
là $64.000.
Yêu cầu:
1. Tính sản lượng hoà vốn của công ty.
2. Công ty muốn đạt lợi nhuận mục tiêu là $180.000 thì công ty phải sản xuất và tiêu thụ bao
nhiêu sản phẩm?
3. Chi phí sản xuất biến đổi của công ty dự kiến sẽ tăng 10% trong năm tới. Trong năm tới, doanh
thu hoà vốn của công ty sẽ thế nào?
4. Nếu chi phí sản xuất biến đổi của công ty thực sự tăng 10%, công ty sẽ bán sản phẩm với giá
bao nhiêu để giữ nguyên tỷ lệ số dư đảm phí như năm trước.


Bài tập 10: DC là một cửa hàng bán lẻ đĩa phim (DVD). Với sản lượng đĩa bán ra dự kiến trong năm là
200.000 chiếc thì công ty đạt được mức lợi nhuận dự kiến là $200.000. Công ty bán đĩa phim với giá
$16/đĩa. Chi phí biến đổi bao gồm giá mua đĩa mỗi chiếc $10 và chi phí lưu kho &quản lý là $2/đĩa.
Tổng chi phí cố định hàng năm của công ty là $600.000.
Ban giám đốc công ty đang lập kế hoạch cho năm tới, dự báo rằng giá mua đĩa có thể tăng 30%.
Yêu cầu:
1. Xác định điểm hoà vốn của công ty trong năm hiện hành.
2. Lợi nhuận của công ty ở năm hiện tại sẽ thay đổi thế nào nếu số lượng đĩa bán ra tăng 10% so
với dự kiến?
3. Nếu giá bán đĩa trong năm tới vẫn giữ nguyên $16/chiếc, công ty phải bán được bao nhiêu
chiếc đĩa để vẫn đạt được lợi nhuận dự kiến cho năm hiện tại?
4. Để trang trải được 30% gia tăng ở chi phí mua đĩa trong năm tới, đồng thời duy trì được tỷ lệ
số dư đảm phí như năm hiện tại, giá bán đĩa trong năm tới của công ty phải là bao nhiêu?


Bài tập 11: Số liệu dự toán hàng năm của Công ty ABC như sau:
Doanh thu $1.000.000

Chi phí: Định phí Biến phí
Nguyên liệu trực tiếp - $300.000
Lao động trực tiếp - 200.000
Sản xuất chung 100.000 150.000
Chi phí bán hàng và quản lý 110.000 50.000
Tổng chi phí 210.000 700.000 910.000
Lợi nhuận hoạt động dự kiến $90.000

Yêu cầu:
1. Xác định sản lượng và doanh thu hoà vốn.
2. Nếu công ty ABC chịu mức thuế thu nhập doanh nghiệp 40%, công ty phải bán bao nhiêu sản
phẩm để đạt được lợi nhuận sau thuế là $90.000?
3. Nếu chi phí cố định của công ty tăng thêm $31.500 mà không có sự thay đổi nào về doanh thu
và chi phí khác, sản lượng hoà vốn của công ty sẽ là bao nhiêu?
4. Vẽ đồ thi CVP cho công ty.


Bài tập 12: Công ty XYZ sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm. Giá bán sản phẩm là $5/chiếc. Chi phí
cố định dự kiến của công ty là $60.000/tháng. Các chi phí biến đổi sản xuất và quản lý hành chính ước
tính $3/chiếc. Công ty có 2 nhân viên bán hàng, được trả lương theo hoa hồng bán hàng, với mức 10%
trên doanh thu bán hàng mà họ thực hiện được.
Yêu cầu:
1. Giả sử rằng, ban giám đốc công ty thay đổi kế hoạch hiện tại bằng cách chi thêm $5.000 cho
quảng cáo và tăng giá bán lên thành $6/chiếc. Nếu 60.000 chiếc được bán ra thì công ty đạt
được lợi nhuận bao nhiêu?
2. Một khách hàng đàm phán với công ty về một đơn hàng đặt biệt, với số lượng mua là 10.000
chiếc. Đơn hàng này không phải được thực hiện bởi các nhân viên bán hàng, do vậy công ty
không phải chi trả hoa hồng bán hàng. Công ty XYZ sẽ định giá bán cho đơn hàng nay như thế
nào nếu nó muốn kiếm thêm được $20.000 từ việc thực hiện đơn hàng này.



Bài tập 13: Công ty M có một mạng lưới gồm 10 rạp chiếu phim, tọa lạc trên khắp thành phố. Hội đồng
quản trị của công ty đang xem xét việc lắp đặt các máy rang bắp ở các rạp chiếu phim. Những chiếc máy
này sẽ trực tiếp rang bắp bán mỗi ngày thay vì các rạp chiếu phim phải mua các bịch bắp rang sẵn về
bán. Máy rang bắp có nhiều kích cỡ. Các thông tin về công suất và chi phí dự toán của từng loại máy như
sau:
Máy nhỏ

Máy vừa Máy lớn
Công suất hàng năm (hộp) 50.000 120.000 300.000
Các khoản chi phí dự kiến (đồng):

- Chi phí thuê máy/năm
- Chi phí bắp hạt/hộp
- Chi phí bao bì/hộp
- Chi phí khác/hộp

8.000.000

130
80
220

11.000.000

130
80
140

20.000.000


130
80
50


Yêu cầu:
Là nhân viên kế toán quản trị, bạn hãy cố vấn cho Hội đồng quản trị của Công ty M trong trường
hợp nào thì nên chọn loại máy nhỏ/máy vừa/máy lớn để lắp đặt tại các rạp chiếu phim.

Bài tập 14: RRC, một công ty sản xuất các loại máy radio bỏ túi. Năm trước, công ty bán được 25.000
chiếc, với kết quả đạt được như sau:
Doanh thu $625.000
Chi phí biến đổi 375.000
Chi phí cố định 150.000
Lợi nhuận $100.000

×