Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận tại nhà máy gạch ngói TUNNEL Long Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.87 KB, 49 trang )

Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải hoạt
động kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả và mang lại lợi nhuận. Khi Việt Nam
đã gia nhập vào nền kinh tế của thế giới, các Công ty nước ngoài đã vào Việt Nam hoạt
động kinh doanh, khi đó các doanh nghiệp trong nước phải có những chính sách đúng đắn
để cạnh tranh, giành lấy thị phần cho mình. Vì các doanh nghiệp hoạt động đều vì mục
tiêu lợi nhuận, nếu có những quyết định sai lầm có thể dẫn đến hậu quả rất nặng nề thậm
chí doanh nghiệp buộc phải đóng cửa. Do đó, Ban lãnh đạo doanh nghiệp hoặc các nhà
quản trị doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm ra các quyết định đúng đắn, sẽ đứng ra hướng
dẫn, chỉ đạo cùng với việc tổ chức, phân phối, kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp
nhằm giúp doanh nghiệp có những chính sách mới, phù hợp với việc định giá sản phẩm,
hay có những dự án mang tính chiến lược trong tương lai.Việc kiểm soát mọi hoạt động
của doanh nghiệp chỉ nhằm hạn chế chi phí đến mức thấp nhất trong quá trình hoạt động,
chi phí được kiểm soát, khi đó lợi nhuận đạt được sẽ là cao nhất trong quá trình hoạt
động kinh doanh.
Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là một công cụ rất hữu dụng
trong việc quản lý. Từ sự phân tích đó, các nhà quản trị sẽ biết được mối quan hệ nội tại
của các nhân tố như giá bán, sản lượng, chi phí bất biến, chi phí khả biến, kết cấu mặt
hàng, đồng thời thấy được sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngoài ra, việc phân tích dựa vào những số liệu mang tính dự báo sẽ giúp các nhà
quản trị có những quyết định sáng suốt trong tương lai.
Tất cả những điều đó, cho thấy mối quan hệ chi phí - khối lương - lợi nhuận là vô
cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, mà tôi đã chọn đề tài “ Phân tích
mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận tại NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL
LONG XUYÊN”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tổng quát về tình hình kinh doanh, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình quản lý chi phí và kiểm soát lợi nhuận của doanh nghiệp.


- Đồng thời, nghiên cứu các yếu tố làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Đưa ra dự báo về tình hình tiêu thụ trong tương lai.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, đề tài nghiên cứu sẽ được tiến hành thông qua.
3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
* Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập theo 2 nguồn
- Dữ liệu bên trong doanh nghiệp: Là những số liệu đã qua xử lý như báo cáo bán
hàng, phiếu tính giá thành, sổ chi tiết phát sinh hàng tháng…những số liệu được thu thập
từ phòng kế toán - tài vụ, phòng hành chính và các phòng ban khác.
- Dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp: Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến
đề tài.
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 1
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
* Dữ liệu sơ cấp: Thông qua cuộc phỏng vấn trực tiếp từ người quản lý doanh
nghiệp.
3.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Số liệu được phân tích theo các phương pháp sau :
* Phương pháp diễn dịch: Số liệu được thu thập có thể đưa ra nhận định, đánh giá
và phân tích về mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận và xem xét ảnh hưởng của
mối quan hệ này đến doanh nghiệp.
* Phương pháp mô tả: Sử dụng biểu bảng, đồ thị thể hiện các chỉ tiêu cần nghiên
cứu.
* Phương pháp tổng hợp: Từ kết quả phân tích đưa ra nhận xét chung về tình hình
hoạt động của doanh nhiệp.
4. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
4.1 Nội dung: Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm
các vấn đề sau:
- Nghiên cứu, phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến để làm
căn cứ phân tích mối quan hệ chi phi - khối lượng - lợi nhuận tại doanh nghiệp.

- Dựa vào mối quan hệ đó đưa ra dự báo về tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp
năm 2008 và có những biện pháp giúp doanh nghiệp khắc phục những yếu kém trong
hoạt động.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Không gian nghiên cứu: Được thực hiện tại Nhà máy gạch ngói Tunnel Long
Xuyên, có trụ sở chính đặt tại khóm Bình Đức 5, Phường Bình Đức, Thành phố Long
Xuyên – An Giang.
Do doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
những mặt hàng có khối lượng sản xuất lớn, đó là sản phẩm gạch ống 9 x 19, thẻ 8 x 18
và ngói 22.
* Thời gian: Bài viết được thực hiện tại thư viện trường Đại học An Giang. Số
liệu được lấy từ tháng 12 năm 2007

SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 2
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP)
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận là xem xét mối quan hệ
nội tại của các nhân tố: giá bán, sản lượng, chi phí khả biến, chi phí bất biến và kết cấu
mặt hàng, đồng thời xem xét sự ảnh hưởng các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Nghiên cứu mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một biện pháp hữu ích
nhằm hướng dẫn các nhà doanh nghiệp trong việc lựa chọn đề ra quyết định, như chọn
dấy chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lược khuyến mãi, sử dụng tốt những điều
kiện sản xuất kinh doanh hiện có…
1
1. 2 Mục đích phân tích mối quan hệ CVP
Mục đích phân tích mối quan hệ CVP là phân tích cơ cấu chi phí hay nói cách khác là

nhằm phân tích rủi ro từ cơ cấu chi phí này. Dựa trên những dự báo về khối lượng hoạt
động, doanh nghiệp đưa ra cơ cấu chi phí phù hợp để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Tuy nhiên để phân tích được mối quan hệ CVP cần phải phân loại toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp thành chi phí khả biến, chi phí bất biến và phải hiểu rõ báo cáo thu nhập
theo số dư đảm phí, đồng thời phải biết và nắm vững một số khái niệm cơ bản sử dụng
trong phân tích.
1.3 Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí
Để các nhà quản trị sử dụng cho việc ra các quyết định trong nội bộ của một doanh
nghiệp thì mẫu báo cáo có thể làm đơn giản hóa quá trình thực hiện nhiệm vụ của các nhà
quản trị, đó là báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí.
Một khi chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành các yếu tố khả biến và bất biến,
nhà quản trị sẽ vận dụng cách ứng xử của chi phí để lập ra một báo cáo kết quả kinh
doanh gọi là báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí, báo cáo này sẽ được sử dụng rộng rãi
như một kế hoạch nội bộ và một công cụ để ra quyết định. Việc lập các báo cáo mà chú
trọng đến cách ứng xử của chi phí sẽ làm đơn giản hóa quá trình phân tích mối quan hệ
chi phí – khối lượng – lợi nhuận.
Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí có dạng như sau:
Doanh thu: xxxxxx
Chi phí khả biến: xxxxx
Số dư đảm phí: xxxx
Chi phí bất biến: xxxx
Lợi nhuận: xxx
1.4 Các khái niệm cơ bản trong phân tích CVP
1
Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và
phân tích kinh doanh. 2004. 47.
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 3
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
1.4.1 Số dư đảm phí (SDĐP)

Số dư đảm phí là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến. Số dư đảm phí
được dùng để bù đắp chi phí bất biến, số dôi ra sau khi bù đắp chính là lợi nhuận. Số dư
đảm phí có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm và một đơn vị sản
phẩm.
2

Số dư đảm phí = Doanh thu – Chi phí khả biến
Nếu gọi x: sản lượng tiêu thụ
g: giá bán
a: chi phí khả biến đơn vị
b: chi phí bất biến
Ta có báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau

Tổng số
Tính
trên 1
đơn vị
Doanh thu gx g
(-) Chi phí khả biến ax a
Số dư đảm phí (g - a)x g - a
(-) Chi phí bất biến b
Lợi nhuận (g - a)x - b
Từ báo cáo thu nhập tổng quát trên ta xét các trường hợp sau :
- Khi không hoạt động, sản lượng x = 0  lợi nhuận của doanh nghiệp là P = - b và
doanh nghiệp lỗ bằng chi phí bất biến.
- Khi hoạt động tại mức sản lượng hòa vốn (x
h
) thì số dư đảm phí bằng chi phí bất
biến  lợi nhuận doanh nghiệp P = 0, doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn
 ( g - a )x

h
= b
 x
h
=
Sản lượng hòa vốn
=
- Khi hoạt động tại sản lượng x
1
> x
h
 lợi nhuận P
1
= ( g - a )x
1
- b
- Khi hoạt động tại sản lượng x
2
> x
1
> x
h
 lợi nhuận P
2
= ( g - a )x
2
- b
Vậy khi sản lượng tăng 1 lượng là: x = x
2
– x

1
2
Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và
phân tích kinh doanh. 2004. 47
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 4
b
g - a
Chi phí bất biến
Số dư đảm phí dơn vị
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Lợi nhuận tăng 1 lượng là: P = P
2
– P
1
 P = ( g - a )( x
2
- x
1
) = ( g - a )x
Kết luận: Thông qua khái niệm SDĐP ta thấy được mối quan hệ giữa sản lượng và
lợi nhuận, đó là : nếu sản lượng tăng một lượng thì SDĐP tăng lên một lượng bằng sản
lượng tăng lên nhân cho SDĐP đơn vị. Nếu định phí đã bù đắp hết thì SDĐP tăng thêm
chính là lợi nhuận tăng thêm.
Chú ý: kết luận này chỉ đúng khi doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn.
Tuy nhiên, việc sử dụng khái niệm SDĐP có những nhược điểm sau
3
:
 Không giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng quát giác độ toàn bộ doanh nghiệp, nếu

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, bởi vì sản lượng của từng sản
phẩm không thể tổng hợp ở toàn doanh nghiệp.
 Làm cho người quản lý dễ nhầm lẫn trong việc ra quyết định, bởi vì tưởng rằng
tăng doanh thu của những sản phẩm có số dư đảm phí lớn thì lợi nhuận tăng lên, nhưng
điều này có khi hoàn toàn ngược lại.
Để khắc phục những nhược điểm này, ta kết hợp sử dụng khái niệm tỷ lệ số dư đảm
phí.
1.4.2 Tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu. Chỉ
tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại phẩm (cũng bằng một đơn vị
sản phẩm)
4
.
= x 100%
Từ những dữ kiện nêu trong báo cáo thu nhập ở phần trên, ta có
- Tại sản lượng x
1
 Doanh thu : gx
1
Lợi nhuận P
1
= ( g – a )x
1
- b
- Tại sản lượng x
2
> x
1
Doanh thu : gx
2

Lợi nhuận P
2
= ( g – a )x
2
- b
Như vậy khi doanh thu tăng một lượng gx
2
–gx
1
 Lợi nhuận tăng một lượng là: P = P
2
– P
1
P = ( g – a ) ( x
2
- x
1
)
P = ( x
2
–x
1
)g
Kết luận: Thông qua khái niệm về tỷ lệ SDĐP ta rút ra mối quan hệ giữa doanh thu
và lợi nhuận, đó là: nếu doanh thu tăng một lượng thì lợi nhuận tăng một lượng bằng
doanh thu tăng lên nhân cho tỷ lệ SDĐP.
3
Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và
phân tích kinh doanh. 2004. 48 -49.
4

Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và
phân tích kinh doanh. 2004. 49 – 51.
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 5
Tỷ lệ số dư
đảm phí
Số dư đảm phí
Doanh thu

 
g - a
g
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
Hệ quả: Nếu tăng cùng một lượng doanh thu ở tất cả những sản phẩm, những lĩnh
vực, những bộ phận, những doanh nghiệp…thì những doanh nghiệp nào, những bộ phận
nào có tỷ lệ SDĐP lớn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều.
5

Để hiểu rõ hơn những doanh nghiệp có tỷ lệ SDĐP lớn – nhỏ, ta đi xem xét kết cấu
chi phí của doanh nghiệp.
1.4.3 Kết cấu chi phí
Kết cấu chi phí là mối quan hệ tỉ trọng của từng loại chi phí khả biến, chi phí bất
biến chiếm trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
6

Phân tích kết cấu chi phí là một nội dung quan trọng trong doanh nghiệp vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thường hoạt động theo hai dạng kết cấu sau:

Có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng lớn, thì chi phí khả biến chiếm tỉ trọng nhỏ

kết quả là tỉ lệ SDĐP lớn, nếu tăng, giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng, giảm nhiều hơn.
Doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng lớn những doanh nghiệp này có mức đầu
tư lớn, vì vậy nếu gặp thuận lợi tốc độ phát triển nhanh, ngược lại nếu gặp rủi ro doanh
thu giảm thì lợi nhuận giảm nhanh, hoặc sản phẩm không tiêu thu được.
 Có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng nhỏ, thì chi phí khả biến chiếm tỉ trọng lớn,
do đó tỉ lệ SDĐP nhỏ, nếu tăng, giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng, giảm ít hơn. Doanh
nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng nhỏ những doanh nghiệp này có mức đầu tư
thấp vì vậy tốc độ phát triển chậm, nhưng nếu gặp rủi ro, lượng tiêu thụ giảm hoặc sản
phẩm không tiêu thụ được thì sự thiệt hại sẽ thấp hơn.
“Mỗi doanh nghiệp sẽ xác lập một kết cấu chi phí riêng phù hợp với đặc điểm
kinh doanh và mục tiêu kinh doanh của mình. Không có một mô hình kết cấu chi phí
chuẩn nào để các doanh nghiệp áp dụng, cũng như không có câu trả lời chính xác nào cho
câu hỏi kết cấu chi phí như thế nào là tốt nhất.
Tuy vậy, khi dự định xác lập một kết cấu chi phí, phải xem xét những yếu tố tác
động như: kế hoạch phát triển dài hạn và trước mắt của doanh nghiệp, tình hình biến
động doanh số hằng năm, quan điểm của nhà quản trị đối với rủi ro…”
7
1.4.4 Đòn bẩy kinh doanh
Đối với các nhà vật lý, đòn bẩy dùng để lay chuyển một vật rất lớn với lực tác
động rất nhỏ. Đối với nhà kinh doanh, đòn bẩy, nếu gọi một cách đầy đủ là đòn bẩy kinh
doanh, là cách mà quản trị sử dụng để đạt được tỷ lệ tăng cao về lợi nhuận với tỷ lệ tăng
nhỏ hơn nhiều về doanh thu hoặc mức tiêu thụ sản phẩm.
8

Đòn bẩy kinh doanh cho chúng ta thấy với một tốc độ tăng nhỏ của doanh thu,
sản lượng bán ra sẽ tạo ra một tốc độ tăng lớn về lợi nhuận. Tổng quát: Đòn bẩy kinh
doanh là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng lợi nhuận và tốc độ tăng
5
Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và
phân tích kinh doanh. 2004. 49 – 51.

6
Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và
phân tích kinh doanh. 2004. 51.
7

8
TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Phó khoa kế toán -
kiểm toán đại học kinh tế TP.HCM. NXB Thống kê. 78
8
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 6
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
doanh thu, sản lượng bán ra và tốc độ tăng lợi nhuận bao giờ cũng lớn hơn tốc độ tăng
doanh thu.
9

Đòn bẩy kinh doanh = >1
Trong đó:
Tốc độ tăng lợi nhuận = x 100% =
Tốc độ tăng doanh thu = x 100%
Đòn bẩy kinh doanh = x =
Vậy ta có công thức tính độ lớn đòn bẩy kinh doanh:
Đòn bẩy kinh doanh =
“Đòn bẩy kinh doanh còn là một chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng định phí trong
tổ chức doanh nghiệp. Do vậy đòn bẩy kinh doanh sẽ lớn ở các doanh nghiệp có tỷ lệ
định phí cao hơn biến phí trong tổng chi phí và nhỏ ở các doanh nghiệp có kết cấu chi phí
ngược lại.
Điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh lớn thì tỷ lệ định
phí trong tổng chi phí lớn hơn biến phí, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ rất nhạy
cảm với thị trường khi doanh thu biến động, bất kỳ sự biến động nhỏ nào của doanh thu

cũng gây ra sự biến động lớn về lợi nhuận.”
10
Kết luận : Tại mức doanh thu, sản lượng cho sẵn sẽ xác định được đòn bẩy kinh
doanh, nếu dự kiến được tốc độ tăng lợi nhuận thì sẽ dự kiến được tốc độ tăng doanh thu
và ngược lại.
- Sản lượng tăng lên, doanh thu tăng lên, lợi nhuận tăng lên thì độ lớn đòn
bẩy kinh doanh ngày càng giảm.
- Khi sản lượng vượt qua điểm hòa vốn thì độ lớn đòn bẩy kinh doanh là lớn
nhất.
1.5. Phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn cho phép ta xác định mức doanh thu với khối lượng sản phẩm
và thời gian cần đạt được để vừa đủ bù đắp hết chi phí đã bỏ ra, tức là đạt mức hòa vốn.
1.5.1 Khái niệm điểm hòa vốn
9
Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và
phân tích kinh doanh. 2004. 52.
10
TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Phó khoa kế toán -
kiểm toán đại học kinh tế TP.HCM. NXB Thống kê.
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 7
Tốc độ tăng lợi nhuận
Tốc độ tăng doanh thu (sản lượng bán)
P
2
– P
1
P
1
(g –a) (x
2

–x
1
)
( g –a )x
1
- b
gx
2
– gx
1
gx
1
Số dư đảm phí
Lợi nhuận
( g - a ) ( x
2
– x
1
)
( g – a)x
1
- b
gx
2
– gx
1
( g-a )x
1
( g –a )x
1

- b
gx
1
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí hoặc tổng số dư
đảm phí bằng tổng chi phí bất biến.
“Điểm hoàn vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp tổng chi phí, nghĩa là
lãi thuần bằng 0 ( không lời, không lỗ ). Nói cách khác, tại điểm hòa vốn số dư đảm phí
(SDĐP) = định phí (ĐP)
Phân tích điểm hòa vốn giúp nhà quản trị xem xét quá trình kinh doanh một cách
chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ kinh doanh, hay ở mức sản
xuất tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hòa vốn. Từ đó có biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.”
11
Với những dữ kiện đã cho ở phần trên ta có:
- Doanh thu: gx
- Chi phí khả biến ax
- Chi phí bất biến b
- Tổng chi phí: ax + b
Tại điểm hòa vốn ta có: Tổng doanh thu = Tổng chi phí
1.5.2 Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn
Ngoài khối lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn, điểm hòa vốn còn được quan sát
dưới các góc nhìn khác: chất lượng của điểm hòa vốn. Mỗi phương cách đều cung cấp
một tiêu chuẩn đánh giá hữu ích về hiệu quả kinh doanh.
12

1.5.2.1 Thời gian hòa vốn
Là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hòa vốn trong một kỳ kinh
doanh thường là một năm.

Công thức
Thời gian hòa vốn =
Trong đó
Doanh thu bình quân 1 ngày =
1.5.2.2 Tỷ lệ hòa vốn
Tỷ lệ hòa vốn (hay công suất hòa vốn) là tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm
hòa vốn so với tổng khối lượng tiêu thụ hoặc giữa doanh thu hòa vốn so với tổng doanh
thu đạt được trong kỳ kinh doanh (theo giá không đổi ).
Công thức:
Tỷ lệ hòa vốn = x 100%
1.5.2.3 Doanh thu an toàn
11
TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Phó khoa kế toán -
kiểm toán đại học kinh tế TP.HCM. NXB Thống kê.
12
Nguyễn Tấn Bình. Phân tích hoạt động doanh nghiệp. NXB Đại học quốc gia TP.HCM. 139 - 140.
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 8

Doanh thu hòa vốn
Doanh thu bình quân 1 ngày
Doanh thu trong kỳ
360 ngày
Khối lượng hòa vốn
Khối lượng tiêu thụ trong kỳ
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
 Doanh thu an toàn là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được với
doanh thu hòa vốn.
Công thức:
Doanh thu an toàn = Doanh thu thực hiện – Doanh thu hòa vốn

 Tỷ lệ doanh thu an toàn
Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt quá
mức doanh thu hòa vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn càng thể hiện tính an
toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh doanh càng thấp
và ngược lại
13
1.5.3 Phương pháp xác định điểm hòa vốn
Xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trường cạnh tranh. Xác định đúng điểm hòa vốn là căn cứ đề ra
các quyết định kinh doanh như chọn phương án sản xuất, xác định đơn giá tiêu thụ, tính
toán các khoản chi phí kinh doanh cần thiết để đạt được lợi nhuận mong muốn
14
.
1.5.3.1 Sản lượng hòa vốn
Gọi x
h
là sản lựơng hòa vốn. Ta có : gx
h
= ax
h
+ b
 x
h
=
Sản lượng hòa vốn =
1.5.3.2 Doanh thu hòa vốn
Doanh thu hòa vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hòa vốn. Vậy doanh thu
hòa vốn là tích của sản lượng hòa vốn với đơn giá bán.
Ta có công thức như sau:
Doanh thu hòa vốn = Sản lượng hòa vốn x Giá bán

hay
Doanh thu hòa vốn =
1.5.4 Đồ thị điểm hòa vốn
15
1.5.4.1 Đồ thị điểm hòa vốn
+ Để vẽ đồ thị điểm hòa vốn ta vẽ 2 đường:
- Đường doanh thu: y = gx
13

14
TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Phó khoa kế toán -
kiểm toán đại học kinh tế TP.HCM. NXB Thống kê. 84 - 86.
14
15
Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và
phân tích kinh doanh. 2004. 60 - 62.
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 9
b
g – a
Chi phí bất biến
Số dư đảm phí đơn vị
Chi phí bất biến
Tỷ lệ số dư đảm phí
Mức doanh thu an toàn
=
Mức doanh thu thực hiện
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
- Đường chi phí: y = ax + b
Tại điểm mà 2 đường này gặp nhau chính là điểm hòa vốn, phía bên trái của

điểm hòa vốn là vùng lỗ, phía bên phải của điểm hòa vốn là vùng lãi
Hình 1.1 Đồ thị CVP
Điểm hòa vốn



1.5.4.2 Đồ thị lợi nhuận
Đồ thị lợi nhuận phản ánh mối quan hệ giữa sản lượng với lợi nhuận, tuy
nhiên nó không phản ánh được mối quan hệ giữa chi phí với sản lượng.
Hình 1.2 Đồ thị lợi nhuận


1.5.4.3 Phân tích lợi nhuận
16
Ta có phương trình cơ bản thể hiện mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi
nhuận như sau :
Doanh thu = Định phí + biến phí + lãi thuần
Px = B + A + lãi thuần
Nếu doanh nghiệp muốn có mức lãi thuần như dự kiến, thì doanh nghiệp có
thể tìm được mức tiêu thụ và mức doanh thu cần phải thực hiện.
Đặt: Im: Lãi thuần mong muốn
Xm: Mức tiêu thụ tại lãi thuần mong muốn
16
TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Phó khoa kế toán -
kiểm toán đại học kinh tế TP.HCM. NXB Thống kê. 91.
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 10
Vùng lỗ
Vùng lãi
Đường chi phí (y = ax + b)
Đường doanh thu (y = gx)

b
x
h
(Sản lượng hòa vốn)
Điểm hòa
vốn
-b
Đường lợi nhuận
y = (g – a) - b
Khối lượng sản phẩm
x
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
Pm: Mức doanh thu thực hiện được tại lãi thuần mong muốn

Xm = =
Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm, số dư đảm
phí được thay thế bằng tỷ lệ số dư đảm phí, lúc đó có thể xác định mức doanh thu phải
thực hiện để đạt lợi nhuận mong muốn bằng cách áp dụng công thức sau:

Pm =
1.6 Hạn chế của mô hình phân tích mố quan hệ CVP
Phân tích mối quan hệ CVP giúp doanh nghiệp có cái nhìn cụ thể về chi phí – khối
lượng – lợi nhuận trong hoạt động doanh nghiệp. Việc vận dụng mối quan hệ này vào
trong thực tế thường gặp rất nhiều khó khăn đôi khi không phù hợp với thực tế. Hạn chế
của mô hình phân tích mối quan hệ CVP được giới hạn ở một số giả thiết nhất định, vì
vậy muốn phân tích mối quan hệ CVP trong thực tế phải được đặt trong một số giả thiết
đó. Những giả thiết đó là:
• Một là mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm, mức độ hoạt động với chi phí và
thu nhập là mối quan hệ tuyến tính trong suốt phạm vi. Tuy nhiên, trong thực tế

điều này thường không xảy ra vì khi mức độ hoạt động thay đổi sẽ làm thay đổi
về đặc điểm kết cấu chi phí, thay đổi về lợi nhuận, dẫn đến mối quan hệ CVP là
tuyến tính không còn phù hợp như giả định.
• Hai là phân tích chính xác chi phí của doanh nghiệp thành chi phí khả biến, chi
phí bất biến việc phân tích này thường gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế chúng ta
chỉ có thể phân tích mang tính chất tương đối không thể chính xác được.
• Ba là chi phí của sản phẩm sẽ không thay đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh,
tức là kết cấu chi phí sẽ cố định khi chúng ta thay đổi các yếu tố sản lượng, chi
phí, mức độ hoạt động. Điều này không phù hợp với thực tế, vì mỗi giai đoạn
khác nhau doanh nghiệp sẽ có kế hoạch, phương án kinh doanh phù hợp với từng
giai đoạn.
• Bốn là sản lượng tồn kho không thay đổi hoặc sản lượng sản xuất và sản lượng
tiêu thụ bằng nhau. Điều này trong thực tế không xảy ra. Vì trong từng thời kỳ thị
trường sẽ có mức nhu cầu khác nhau cho nên có lúc cần sản xuất nhiều để dự trữ
nhưng cũng có lúc chỉ sản xuất đủ tiêu thụ.
• Năm là năng lực sản xuất như máy móc thiết bị, công nhân không đổi trong suốt
phạm vi thích hợp. Điều này là không phù hợp trong thực tế, vì sức cạnh tranh
trong thị trường là rất lớn và để duy trì được lợi nhuận phải thường xuyên tiếp cận
trình độ khoa học, kỹ thuật thay đổi máy móc, tổ chức nâng cao trình độ của công
nhân cho phù hợp với sự phát triển của đất nước.
• Sáu là giá trị của đồng tiền không thay đổi qua các thời kỳ, tức là nền kinh tế
không bị ảnh hưởng lạm phát. Điều này chỉ có thể thực hiện trong thời gian ngắn
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 11
Định phí + Lãi thuần mong muốn
Tỷ lệ số dư đảm phí
B +Im
P - A
Định phí + Lãi thuần mong muốn
Giá bán – Biến phí đơn vị
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương

Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
còn trong thời gian dài sẽ không phù hợp, vì sự phát triển của một đất nước là do
giao thương mua bán với các nước bên ngoài, cho nên không chỉ dựa vào giá trị
tiền tệ trong nước mà còn phải phụ thuộc vào tỷ giá tiền tệ của các nước bên
ngoài.
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 12
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
Chương 2 : GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY SẢN
XUẤT GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN
2.1 Quá trình hình thành và phát triển Nhà máy
An Giang là một tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long với điều kiện thuận lợi về
phát triển Nông Nghiệp nên trong nhiều năm qua An Giang đã tập trung khai thác, phát
triển về kinh tế nông nghiệp, với thế mạnh này đã đem về cho An Giang nhiều kim ngạch
xuất khẩu, nổi tiếng về năng suất xuất khẩu gạo. Ngoài ra, An Giang còn là nơi tập trung
nhiều vùng đất sét cao lanh, chủ yếu ở 3 huyện: Tri Tôn, Tịnh biên, Châu Thành, loại đất
thích hợp cho việc sản xuất gạch và làm các đồ dùng khác. Người dân An Giang biết vận
dụng lợi thế trong tỉnh nên nhiều năm qua các cơ sở sản xuất gạch thủ công đã xuất hiện
đáp ứng nhu cầu xây dựng tại tỉnh nhà. Tuy nhiên, gạch làm bằng thủ công chất lượng
kém, mẫu mã không đẹp nên không có sức cạnh tranh trên thị trường trong khi nhu cầu
xây dựng trong và ngoài tỉnh ngày càng cao.
Một lợi thế thứ hai là Nhà máy được xây dựng tại vị trí vô cùng thuận lợi về đường
thủy và đường bộ. Đường bộ liên thông đi các Tỉnh trên quốc lộ 91, đường thủy nằm
cạnh con Sông Hậu rộng lớn, cả 2 đường bộ lẫn đường thủy đều thích hợp cho việc vận
chuyển sản phẩm của Nhà máy đi tiêu thụ hầu hết các Tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long
và đặc biệt là thị trường tiêu thụ nước ngoài.
Từ tình hình trên, tháng 3 năm 1993 Công Ty Sản Xuất và Kinh Doanh Vật Liệu Xây
Dựng Xây Lắp An Giang đầu tư xây dựng mới Nhà máy gạch với tên gọi là Nhà máy
gạch ngói Nam Phương, một trong những công trình trọng điểm của Tỉnh được đầu tư
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự ra đời của Nhà máy đã phần nào giải quyết

lao động trong Tỉnh và đáp ứng nhu cầu xây dựng trong Tỉnh.
Trong quá trình hoạt động Nhà máy đã thấy được tiềm năng phát triển, nhu cầu thị
trường trong tương lai nên ngày 6/9/1994 Công Ty Sản Xuất và Kinh Doanh Vật Liệu
Xây Dựng Xây Lắp An Giang được thực hiện dự án đầu tư Nhà máy gạch Ngói Long
Xuyên trực thuộc Công Ty Sản Xuất và Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng Xây Lắp An
Giang theo quyết định số 549/QĐUB với số vốn đầu tư là 10.843 triệu đồng, với công
suất 20 triệu viên/năm. Trong quá trình thi công, Công ty đã xem xét so sánh về công suất
và dây chuyền sản xuất đã lựa chọn dây chuyền sản xuất từ lò nung Tunnel Bulgaria sang
lò nung Tunnel Italia đã xây dựng dự án bổ sung thay đổi công nghệ với số vốn đầu tư là
19.706 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 18.935 triệu đồng được UBND phê duyệt theo
quyết định số 1029/QBUB ngày 8/12/1996, sau quá trình bổ sung năng công suất nhà
máy lên 25 triệu viên gạch ngói các loại trên năm, tương ứng 40 nghìn tấn sản phẩm.
Tổng số vốn đầu tư tính đến ngày 31/12/1997 là 25.200 triệu đồng, trong đó, nguồn
vốn vay là 14.500 triệu đồng và vốn ngân sách 10.500 triệu đồng. Công suất hiện nay của
Nhà máy là 35 – 45 triệu viên gạch các loại.
 Cơ cấu nguồn nhân lực
Hiện nay lực lượng lao động của Nhà máy có trình độ và năng lực như sau:
+ Đại học chiếm 6%
+ Trung cấp chiếm 20%
+ Trình độ phổ thông tương đương 12 chiếm 70%
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 13
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
Tổng số lao động của Nhà máy là 192 người, trong đó thuê ngoài là 12 người, lao
động thuê ngoài là nguồn nhân lực không ổn định tùy theo mùa vụ mà nguồn lao động
thuê ngoài có thể lên đến 30 – 40 người.
2.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động
2.2.1 Chức năng
- Để hoạt động ngày càng tốt hơn Nhà máy không ngừng tìm hiểu tiến bộ khoa
học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Sản xuất kinh doanh gạch ngói các loại
- Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tỉnh
- Tổ chức giới thiệu sản phẩm ra thị trường trong và ngoài nước
2.2.2 Quyền hạn
Tài sản của Nhà máy được Công Ty Xây Lắp An Giang giao cho tập thể cán bộ
nhà máy gạch ngói Long Xuyên quản lý, Giám Đốc là người chịu trách nhiệm chính,
cùng tập thể cán bộ công nhân viên bảo quản và sử dụng hợp lý tài sản được giao.
Được sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo tỷ lệ quy định của Bộ Tài
Chính.
Nhà máy được quyền hoàn thiện cơ cấu tài sản cố định theo yêu cầu phát triển
kinh doanh, đổi mới công nghệ, đảm bảo chất lượng sản phẩm và báo cáo lên cấp trên
theo quy định. Được quyền mở rộng quy mô sản xuất theo yêu cầu của thị trường, chỉ
tiêu phát triển của Nhà máy. Được quyền sử dụng phần lợi nhuận giữ lại của Nhà máy.
Được quyền cho thuê, bán lại tài sản của Nhà máy không dùng đến hoặc chưa
dùng nhưng phải có sự chấp thuận của cấp trên.
2.2.3 Nhiệm vụ
Hiện tại Nhà máy có một số nhiệm vụ sau :
- Mở rộng sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm chất lượng với mẫu mã đa dạng
đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tìm hiểu thị trường
mới.
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên và đảm bảo đời
sống được ổn định.
- Có trách nhiệm trước khách hàng về sản phẩm và dịch vụ cung ứng.
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đối với Nhà nước về quy định bảo tồn và phát
triển nguồn vốn.
- Thực hiện hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ quy định của Nhà nước.
- Bảo vệ môi trường, bảo vệ Nhà máy, giữ gìn an ninh chính trị, an toàn lao động,
thực hiện an toàn vệ sinh cháy nổ, phòng cháy chữa cháy, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước, tuân thủ pháp luật quy định.
2.2.4 Mục tiêu hoạt động của Nhà máy

- Tập trung sản xuất những mặt hàng thế mạnh của Nhà máy như: Gạch ống 9x19,
Thẻ 8x18, Ngói các loại và gạch cao cấp.
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 14
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
- Nhà máy luôn đặt trọng tâm phải kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký và mục
đích thành lập.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà Nhà nước giao, phải bảo quản và phát triển
nguồn vốn
- Là đơn vị hạch toán kế toán trực thuộc Công Ty Xây Lắp và Sản Xuất Kinh
Doanh Vật Liệu Xây Dựng An Giang.
2.3 Cơ cấu tổ chức của Nhà máy
Cơ cấu quản lý Nhà máy được xây dựng theo cơ cấu trực tuyến – chức năng. Cơ cấu
quản lý được biểu diễn quan sơ đồ sau:
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Nhà máy
 Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc, 1 phó Giám đốc phụ trách kinh doanh và 1 phó
Giám đốc phụ trách kỹ thuật. Trong đó
Giám đốc: là người có trách nhiệm chung toàn bộ Nhà máy, là người đại diện cho
Nhà máy trước pháp luật và cơ quan Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu
trách nhiệm trong việc chấp hành mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
 Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: chịu trách nhiệm lãnh đạo các bộ phận
quản lý của Nhà máy gồm các bộ phận tổ chức hành chính, kế toán – tài vụ, phòng kinh
doanh.
 Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật: là người trực tiếp quản lý Quản đốc, chịu
trách nhiệm về mặt kỹ thuật. Cả 2 phó Giám đốc đều chịu trách nhiệm báo cáo trước
Giám đốc.
 Phòng tổ chức hành chính: gồm 4 người, 1 cán bộ quản lý và 3 nhân viên.
Các cán bộ phòng tổ chức hành chính tổ chức thực hiện quản lý về lao động, theo dõi,
đề bạt, sắp xếp nhân sự, lo các công việc về tiền lương, bảo hiểm và các chế độ chính
sách như khen thưởng, kỷ luật…Ngoài ra phòng tổ chức hành chính còn tổ chức, thực

hiện các mục tiêu kế hoạch, các biện pháp thi đua trong toàn Nhà máy, đảm trách một số
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 15
Giám đốc
P.Giám đốcP.Giám đốc
P. Kế toán
tài vụ
P. Kinh
doanh
P.Tổ chức
hành chính
Tổ kỹ thuậtTổ sản xuất
Quản đốc
Đội vận
chuyển
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
công việc mang tính chất phục vụ, tiếp khách khi có những quan hệ thuần túy về hành
chính quản trị.
Tiếp nhận và xử lý các công văn đến và đi. Tổ chức, thực hiện việc kiểm tra, tuần tra,
bảo vệ tài sản của Nhà máy.
 Phòng kinh doanh: gồm 3 người
Có trách nhiệm giúp Ban Giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế
hoạch luân chuyển hàng hóa, cân đối nhu cầu tiêu thụ, mua bán, dự trữ vật liệu và công
cụ lao động đáp ứng nhu cầu kịp thời cho sản xuất. tiếp cận và nghiên cứu thị trường, tìm
hiểu đối tác, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc và giao dịch với khách hàng.
Thường xuyên tìm hiểu tình hình giá cả thị trường để tham mưu cho Ban Giám đốc điều
chỉnh giá bán theo thị trường, chuẩn bị mọi thủ tục cần thiết cho Ban Giám đốc ký hợp
đồng kinh tế. Đồng thời, chịu trách nhiệm lập kế hoạch cho đội vận chuyển.
Đội vận chuyển chịu trách nhiệm quản lý tất cả các loại xe và ghe của Nhà máy. Thực
hiện việc vận chuyển vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất và vận chuyển hàng

hóa theo yêu cầu của khách hàng.
 Phòng kế toán – tài vụ: gồm 4 người, 1 kế toán trưởng ( kế toán tổng hợp ), 1 kế toán
thanh toán, 1 kế toán tài sản cố định – nguyên vật liệu, 1 thủ quỹ. Phòng này có các
nhiệm vụ sau:
Có nhiệm vụ giải quyết những mối quan hệ tài chính trong việc luân chuyển nguồn
vốn như mối quan hệ với Nhà nước, mối quan hệ với khách hàng, mối quan hệ tài chính
trong nội bộ đơn vị.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh.
Tổ chức hạch toán các nhiệm vụ mua bán, thanh toán công nợ, thanh toán với ngân
hàng, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của Nhà máy theo chế độ hiện
hành.
Tổ chức lưu giữ chứng từ, sổ sách, thực hiện các báo cáo theo quy định của Nhà
nước.
 Quản đốc
Quản đốc là người chịu trách nhiệm trước phó Giám đốc kỹ thuật về việc điều hành
sản xuất của Nhà máy, theo dõi, kiểm tra, kịp thời xử lý các vấn đề trong sản xuất.
Tổ sản xuất: Công nhân trực tiếp sản xuất thì làm việc theo ca ( mỗi ngày 3 ca ) đứng
đầu là ca trưởng, chịu trách nhiệm trong ca và bàn giao cho ca kế tiếp theo quy trình sản
xuất.
Tổ kỹ thuật: Quản lý định mức kỹ thuật, giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật
sản xuất và chất lượng sản phẩm, giám sát kỹ thuật để giải quyết kịp thời khi có sự cố
xảy ra và đảm bảo an toàn lao động.
2.4 Khái quát về tình hình hoạt động của Nhà máy
2.4.1 Tình hình sản xuất gạch tại Nhà máy
2.4.1.1 Quy trình sản xuất gạch
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 16
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
Để sản xuất một viên gạch chất lượng, Nhà máy Gạch Ngói Tunnel Long
Xuyên đã đầu tư sản xuất theo quy trình công nghệ lò nung của Italia. Từ nguyên liệu đất

ban đầu đến khi cho ra sản phẩm Gạch mộc (gạch chưa nung) toàn bộ quy trình sản xuất
đều được thực hiện hoàn toàn tự động bằng điện khi có sự cố máy sẽ báo động để cán bộ
phụ trách kỹ thuật xử lý kịp thời. Quy trình sản xuất được thực hiện qua sơ đồ sau:
Hình 2.2 Quy trình sản xuất gạch

- Đất là nguyên liệu chính trong sản xuất gạch, đất được khai thác từ các
tỉnh được vận chuyển về kho dự trữ nguyên liệu của Nhà máy.Tại đây,
đất được máy đào xúc đưa lên thùng lường theo định lượng trước. Đất
từ thùng lường được băng tải cao su đưa qua máy trộn lưới để lọc bỏ rác
và các tạp chất khác có trong đất. Sau đó, đất được trộn và pha thêm phụ
gia. Tiếp tục, đất theo băng tải chuyển qua máy nhào trộn và nghiền mịn
đất ra, ở đây đất được pha thêm nước theo độ ẩm thích hợp. Sau đó,
Máy hút chân không sẽ hút các bọt khí còn lẫn trong đất và chuyển sang
qua khung chân không để chuẩn bị đưa sang máy đùn ép tạo hình theo
kích thước, hình dáng đã định trước.
- Nguyên liệu đất được định hình theo hình dáng cụ thể, tiếp tục theo
băng chuyền đến máy cắt tự động để cắt thành từng viên gạch theo kích
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 17
Nguyên liệu
Máy lường
Máy trộn lưới
Máy nghiền mịn
Máy hút chân
không
Qua khung chân
không
Cắt gạch tự động
Thành phẩm
Xếp gạch vào
nhà phơi

Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
thước đã quy định, sản phẩm này gọi là gạch mộc, đây là giai đoạn đầu
trong quy trình sản xuất.
- Gạch mộc được đưa ra khỏi băng chuyền sẽ được bốc xếp lên các kệ
đưa ra phơi để đạt độ ẩm thích hợp. Sau khi gạch đạt được độ ẩm theo
quy định (gạch khô trắng), gạch được đưa lên xe goòng cho vào lò nung
tạo nên sản phẩm gạch hoàn chỉnh. Đây là giai đoạn 2 hoàn thành sản
phẩm trong quy trình sản xuất.
2.4.1.2 Sản phẩm phục vụ của Nhà máy
 Sản phẩm sản xuất: Nhà máy chuyên sản xuất các loại gạch như :
Gạch ống gồm có: Ống 9x19, ống 9x19 (nửa), ống 8x18, ống 8x18 (nửa),
ống 7,5x17, ống 7,5 x 17 (nửa) được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam 1450 – 1998.
Gạch thẻ gồm có: Thẻ 9x19, thẻ 8x18, thẻ 7,5x17, gạch cẩn, gạch tàu
20x20, gạch tàu 30x30. gạch trang trí Hauydi được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam
1451 – 1998.
Và ngói các loại như: Ngói 22, ngói diềm 22, ngói vẩy cá, ngói diềm vẩy
cá, ngói vẩy rồng, ngói âm, ngói diềm dường, ngói mũi hài, ngói sắp nóc sản xuất theo
tiêu chuẩn Việt Nam 1451 – 2004.
Ngoài ra, Nhà máy còn tổ chức sản xuất các mẫu theo đơn đặt hàng của
khách hàng.
 Dịch vụ
Ngoài chức năng sản xuất, Nhà máy còn phục vụ dịch vụ vận chuyển chịu
trách nhiệm vận chuyển gạch, ngói đi các tỉnh bằng xe hay ghe theo yêu cầu của khách
hàng.
2.4.1.3 Lượng sản xuất
Năm 2007, ta có tổng lượng sản xuất là 42.065.931 viên, trong đó lượng sản
xuất của Nhà máy theo các nhóm mặt hàng như sau:
- Sản phẩm Gạch Ống: sản xuất 34.997.403 viên, chiếm 83,20 %
- Sản phẩm Gạch Thẻ: sản xuất 4.985.160 viên, chiếm 11,85 %

- Sản phẩm Gạch Ngói: sản xuất 1.972.008 viên, chiếm 4,69 %
- Các sản phẩm khác (gạch chịu lửa, gạch bán nguyệt…): 111.360 viên,
chiếm 0,26 %.
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 18
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương
Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên
2.4.2 Tình hình tiêu thụ của Nhà máy năm 2007
Bảng 2.1 Tình hình tiêu thụ sản lượng của Nhà máy qua 2 năm ( 2006 – 2007 )
ĐVT: viên
Sản phẩm 2006
2007
Sản lượng
tiêu thụ
Tỷ lệ %
Chênh
lệch
tăng (%)
Ống 26.098.954 34.685.148 83,10 32,90
Thẻ 2.462.235 4.985.160 11,94 102,46
Ngói 1.762.001 1.960.007 4,70 11,24
Các sản phẩm khác 100.320 110.220 0,26 9,87
Tổng sản lượng tiêu thụ 30.423.510 41.740.535 100 37,20
Nguồn: Báo cáo sản lượng tiêu thụ
Ta thấy tình hình tiêu thụ tất cả các loại sản phẩm đều tăng so với năm 2006
nhưng để kết luận là năm 2007 Nhà máy hoạt động hiệu quả, ta cần phân tích tình hình
lợi nhuận đạt được trong năm 2007 so với năm 2006, ta có bảng phân tích sau:
Bảng 2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận của Nhà máy qua 2 năm ( 2006 – 2007 )
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007
Chênh lệch

2006 -2007 %
1. Doanh thu BH,DV 18.503.299 22.520.007 4.016.708 21,7
2.Các khoản giảm trừ 68.004 16.000 -52.004 -76,5
3.Doanh thu thuần 18.435.295 22.504.007 4.068.712 22,1
4.Giá vốn hàng bán 16.066.853 17.865.801 1.798.948 11,2
5.Lãi gộp 2.368.442 4.638.206 2.269.764 95,8
6.Doanh thu HĐTC 214 1.680 1.466 685
7. Chi phi tài chính 432.845 207.906 -224.939 52
8. Chi phí bán hàng 461.889 695.057 233.168 50,5
9.Chi phí quản lý 1.025.896 1.240.393 214.497 20,9
10.Lãi thuần tư HĐKD 448.026 2.496.530 2.048.504 457
11.Thu nhập khác 17.019 49.397 32.378 190,2
12. Chi phí khác 24.186 24.186
13.Lợi nhuận khác 17.019 25.211 8.193 48,1
14.Tổng LN kế toán trước thuế 465.045 2.521.741 2.056.696 442,3
15. Tổng lợi nhuận sau thuế 465.045 2.521.741 2.056.696 442,3
Nguồn: Báo cáo tài chính
SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 19

×