Tuần 1 Đọc văn
Ngày soạn: 15/08/09
Tiết: 1, 2 Ngày dạy: 19/08/09
Bài VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích
Thượng kinh kí sư
ï) Lê Hữu Trác
I. Mục
tiêu bài học
:
- Cảm nhận được giá trò hiện thực sâu sắc của tác phẩm và nhân cách thanh cao của tác giả
qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa Trònh.
- Biết cách phân tích thể loại kí của văn học trung đại Việt Nam.
- Bồi dưỡng nhân cách sống chân thực, trong sáng.
II. Chu
ẩ
n b
ị
:
1. Giáo viên : SGK, SGV, thi
ết kế bài giảng.
2. H
ọ
c sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà
III. Ph
ươ
ng pháp :
Vấn đáp, nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, diễn giảng,…
IV.
Tiến trình tổ chức dạy học
:
1.
Ổn đ
ị
nh l
ớ
p.
2. N
ộ
i dung bài gi
ả
ng :
* Vào bài: Như ta đã biết, từ thế kỉ 16 trở đi, giai cấp thống trò nước ta rơi vào cuộc
khủng hoảng trầm trọng, đặc biệt là dưới thời vua Lê chúa Trònh. Hôm nay, chúng ta sẽ thấy
được một mảng hiện thực trong phủ chúa Trònh qua ngòi bút kí sự tài ba của Lê Hữu Trác.
T
G
HĐ của GV HĐ của HS Nội dung
10
’
* HĐ 1 : HD tìm hiểu
tác giả, tác phẩm:
Gọi 1 HS đọc phần
Tiểu dẫn
và
u cầu
tóm tắt các ý chính về
tác giả
,
tác phẩm
.
Nhận xét và chốt
lại các ý chính.
Đọc phần
Tiểu
dẫn
và tóm tắt các ý
chính về tg, tp:
hiệu
là Hải Thượng Lãn
Ơng, q ở trấn Hải
Dương. Ơng là danh
y nổi tiếng….
Chốt lại các ý
chính theo
hướng
dẫn
.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
-
Lê Hữu Trác sinh năm 1724, mất năm
1791
, hiệu Hải Thượng Lãn Ông.
- Q làng Liêu Xá, huyện Đường Hào,
phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương( nay
thuộc huyện n Mỹ, tỉnh Hương n)
- Là một danh y : chữa bệnh, soạn
sách và mở trường dạy nghề thuốc. Ông
còn là một nhà văn, nhà thơ.
2. Tác phẩm “Thượng kinh kí sự”:
a) Thể loại : kí sự
Một thể kí, ghi chép sự việc, câu
chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh.
1
65
’
* HĐ 2 : HD tìm hiểu
đoạn trích :
Phân công 3 HS đọc
đoạn trích.
Quang cảnh và cuộc
sống nơi phủ chúa
được tác giả miêu tả
như thế nào ?
- Chia lớp 6 nhóm:
+ Nhóm 1,3,5 thảo
luận về giá trò hiện
thực của đoạn trích
(câu 1,2).
+ Nhóm 2,4,6 thảo
luận về giá trò tư tưởng
của đoạn trích (câu 3).
- Gọi 4 nhóm nêu kết
quả thảo luận và cho
hai nhóm còn lại có ý
kiến bổ sung.
- GV nhận xét và bổ
sung những thiếu sót,
cho điểm nhóm có câu
trả lời tốt.
- Nêu câu hỏi 4 (nghệ
thuật) và gọi HS trả
lời. GV chốt lại những
nét đặc sắc trong nghệ
thuật viết kí sự của tác
giả.
- Đọc đoạn trích văn
bản theo sự phân
công của GV.
- Trình bày kết quả
thảo luận lên bảng
và các nhóm còn lại
bổ sung ý kiến. Thảo
luận trong lớp theo
HD của GV để rút ra
các vấn đề chính.
b) Nội dung
: Tả quang cảnh ở kinh
đô, cuộc sống xa hoa trong phủ chúa
Trònh và quyền uy, thế lực của nhà chúa.
3. Xuất xứ đoạn trích
: SGK.
II. Phân tích đoạn trích:
1. Quang cảnh, cung cách sinh hoạt
trong phủ chúa:
- Quang cảnh trong phủ chúa:
+ Qua nhiều lần cửa “quanh co nối
tiếp nhau…”
+ Trong khuôn viên, “người giữ
cửa truyền nói rộn ràng”
chúa có
quyền uy tối thượng.
+ Bài thơ của tác giả
sự quyền
uy và sang trọng của nhà chúa.
cực kì xa hoa, tráng lệ, thâm nghiêm.
- Cung cách sinh hoạt:
+ Lời lẽ đối với chúa Trònh và thế
tử hết sức cung kính, lễ phép.
+ Chúa Trònh luôn có phi tần “chầu
chực” xung quanh. Tg chỉ làm theo lệnh
do quan chánh đường truyền lại chứ
không được thấy mặt chúa.
+ Tg phải lạy thế tử (đứa bé năm,
sáu tuổi).
+ Nơi ở của thế tử phải qua năm,
sáu lần trướng gấm, bên trong tối om,
mấy người đứng hầu hai bên, xung
quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt,…
sự giàu sang và quyền uy, sự hưởng
thụ quá mức.
2. Thái độ, tâm trạng và những suy
nghó của tác giả:
- Đối với quang cảnh sinh hoạt trong
phủ chúa: khen cái đẹp, cái sang nhưng
2
08
’
* HĐ 3 : T
ổng kết:
Suy nghó của anh (chò)
sau khi tìm hiểu đoạn
trích này ?
- Nêu suy nghó của
bản thân (tg là một
người thầy thuốc tài
giỏi, đức độ, xem
thường danh lợi)
tỏ ra dửng dưng và không đồng tình với
cuộc sống quá no đủ nhưng thiếu khí trời
và không tự do.
- Những suy nghó khi chữa bệnh thế
tử
tg là người thầy thuốc giỏi, có kiến
thức rộng và già dặn kinh nghiệm; là
người có lương tâm và đức độ; là người
khinh thường danh lợi, yêu thích tự do và
nếp sống giản dò; không đồng tình với
việc hưởng thụ lạc thú quá mức của
những người giữ trọng trách quốc gia.
3. Nghệ thuật viết kí sự:
Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả
cảnh sinh động, chú ý những chi tiết nhỏ
thể hiện được giá trò nội dung tư tưởng.
Thể hiện giá trò hiện thực sâu sắc.
III. Tổng kết:
- Giá trò nội dung, tư tưởng.
- Giá trò nghệ thuật.
(Ghi nhớ - SGK).
(5’) 3. C
ủng cố:
(2’) 4. D
ặ
n dò : Đọc kó lại văn bản và nắm vững nội dung đoạn trích, soạn bài “Từ ngôn ngữ
chung đến lời nói cá nhân”.
5.
Rú
t kinh nghi
ệm:
3
Tuần: 1 & 3 Tiếng Việt Ngày soạn: 17/08/09
Tiết: 3 & 12 Ngày dạy: 20/08/09
Bài
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ
NHÂN
I. Mục
tiêu bài học
:
Giúp HS:
- Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân.
- Hình thành và nâng cao năng lực lónh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực
sáng tạo của cá nhân trên cơ sở những qui tắc ngôn ngữ chung.
- Có ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc
ngôn ngữ của dân tộc.
II. Chu
ẩ
n b
ị
:
1. Giáo viên : SGK, SGV, thi
ết kế bài giảng.
2. H
ọ
c sinh : Đọc và soạn bài trước ở nhà
III. Ph
ươ
ng pháp :
Vấn đáp, nêu câu hỏi, diễn giảng,…
IV.
Tiến trình tổ chức dạy học
:
1. Kiểm tra bài cũ: (5’)Phân tích giá trò nội dung của đoạn trích “Vào phủ chúa Trònh”.
2. N
ộ
i dung bài gi
ả
ng :
4
* Vào bài: Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng của con người. Vì vậy muốn cho
việc giao tiếp đạt hiệu quả thì chúng ta phải nắm vững các nguyên tắc cấu tạo của ngôn ngữ
được sử dụng trong giao tiếp.
T
G
HĐ của GV HĐ của HS Nội dung
Có thể tiến hành
theo cách sau:
* Ở tiết 1:
- Gọi HS nêu các
phương diện của
ngôn ngữ và lời nói
và cho các ví dụ cụ
thể (khuyến khích
HS tìm thêm các ví
dụ không có trong
sách).
- Yêu cầu HS thực
hiện các bài tập
phần Luyện tập.
GV bổ sung và cho
điểm.
* Ở tiết 2 : Tiến
- Dựa vào kết
quả bài soạn ở
nhà, nêu các ý
rút ra trong SGK
về ngôn ngữ và
lời nói theo yêu
cầu của GV.
- Từ đó tiến hành
làm các câu hỏi
phần
Luyện tập
.
I. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội :
Được biểu hiện qua những phương diện sau:
1.Những yếu tố chung:
- Các âm và các thanh chung.
- Các tiếng chung.
- Các từ chung.
- Các ngữ cố đònh: thành ngữ, quán ngữ.
2. Các qui tắc và phương thức chung:
- Qui tắc cấu tạo các kiểu câu.
- Phương thức chuyển nghóa từ.
II. Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân :
Được biểu lộ ở các phương diện sau:
- Giọng nói cá nhân.
- Vốn từ ngữ cá nhân.
- Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ
ngữ chung, quen thuộc.
- Việc tạo ra các từ mới.
- Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo qui tắc
chung, phương thức chung
* Luyện tập:
BT1
.
Từ
thôi
được dùng với nghóa chấm
dứt, kết thúc cuộc đời.
BT2
. - Các cụm danh từ đ
ược
sắp xếp: DT
trung tâm (rêu, đá)
đứng
trước DT chỉ loại
(từng đám, mấy hòn).
- Các câu đ
ược
sắp xếp: bộ phận vò
ngữ (xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây)
trước bộ phận chủ ngữ.
Tạo âm hưởng mạnh cho câu thơ và tô
đâm các hình tượng thơ.
5
hành như cách ở
tiết 1
BT3
.
– Kiểu áo sơ mi; lồi cá; bút…
.
III. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói
cá nhân :
- Ngôn ngữ là cơ sở để mỗi cá nhân sản
sinh ra những lời nói cụ thể của mình, đồng
thời lónh hội được lời nói của cá nhân khác.
- Lời nói là thực tế sinh động, hiện thực
hóa những yếu tố chung, những quy tắc và
phương thức chung của ngôn ngữ.
* Luyện tập:
BT1
. Nách chỉ góc tường: chỉ vò trí giao
nhau giữa hai bức tường tạo nên một góc.
Dùng theo nghóa chuyển (phương thức ẩn dụ).
BT2
. Từ xuân
được các tác giả dùng với
nghóa:
- Trong câu thơ của HXH, xuân
vừa chỉ
mùa xuân, vừa chỉ sức sống của tuổi trẻ.
- Trong câu thơ của ND, xuân
trong cành
xuân
chỉ vẻ đẹp của người con gái trẻ tuổi.
- Trong câu thơ của NK, xuân trong bầu
xuân
chỉ sức sống dạt dào của cuộc sống, tình
cảm thắm thiết của bạn bè.
- Trong câu thơ của HCM, từ xuân
thứ nhất
có nghóa gốc chỉ mùa đầu tiên trong năm, từ
xuân
thứ hai chuyển nghóa chỉ sức sống mới.
BT3
. Nghóa riêng của từ mặt trời:
a). Dùng với nghóa gốc(
thực thể của vũ trụ)
nhưng dùng theo phép nhân hóa (xuống biển).
b). Chỉ lí tưởng cách mạng.
c). Mặt trời đầu dùng với nghóa gốc, mặt
trời thứ hai dùng với nghóa ẩn dụ, chỉ đứa con
của người mẹ: đứa con là niềm hạnh phúc,
niềm tin, mang lại ánh sáng cho cuộc đời
người mẹ.
BT4
.
6
a) Từ mọn mằn được cá nhân tạo ra:
- Tiếng mọn với nghóa “nhỏ đến mức
không đáng kể”.
- Những quy tắc cấu tạo chung:
+ Tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm
đầu.
+ Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt
sau.
+ Tiếng láy lặp lại âm đầu nhưng đổi
vần thành vần ăn
.
b) Từ giỏi giắn được tạo ra trên cơ sở tiếng
giỏi và theo quy tắc như từ mọn mằn. Từ giỏi
giắn có nghóa là rất giỏi.
c) Từ nội soi được tạo ra từ hai tiếng có
sẵn (nội, soi), dựa vào phương thức cấu tạo từ
ghép chính phụ có tiếng chính chỉ hoạt động
(sau) và tiếng phụ bổ sung ý nghóa (trước).
(3’) 3.
C
ủng cố: Chốt lại các ý chính
(2’) 4.
D
ặ
n dò : Đọc kó các đề bài và gợi ý ở bài viết số 1để chuẩn bò viết bài làm văn số 1,
chuẩn bò trước bài “Tự tình” của Hồ Xuân Hương.
5.
Rút
kinh nghi
ệm:
7
Tuần: 1 Ngày soạn: 19/08/09
Tiết: 4 Ngày dạy: 22/08/09
Bài VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1
(Nghị luận xã hội)
I. Mục tiêu cần đạt:
- Củng có kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và học kì II của năm lớp 10.
- Viết được bài văn nghị luận xã hội có nội dung xát thực tế cuộc sống và học tập của học sinh.
II. Chuẩn Bị:
- Gv: Sách giáo viên, sách giáo khoa.
- Hs: Ơn tập - văn nghị luận xã hội.
III. Tiến trình thực hiện:
1. Ổn định :
2. Đề bài:
I. Trắc nghiệm khách quan:(3 điểm; thời gian: 06 phút; gồm 06 câu)
Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Nói đến lời nói cá nhân là nói đến:
A. cách dùng từ riêng biệt của từng người trong giao tiếp hằng ngày với gia đình và xã hội.
B. những sáng tạo ngơn ngữ độc đáo của từng người nhằm đóng góp cho vốn ngơn ngữ chung
của xã hội.
C. cách phát âm riêng biệt của từng người, khó lòng có hai người phát âm hồn tồn giống
nhau.
D. sản phẩm của mỗi người khi sử dụng ngơn ngữ chung làm cơng cụ giao tiếp trong những
tình huống cụ thể.
Câu 2: Thực chất của thái độ sống ngất ngưởng ở Nguyễn Cơng Trứ là gì?
A. Coi thường tất cả, chỉ coi trọng bản thân mình.
B. Sống dựa vào dư luận xã hội và lễ giáo.
C. Sống lệ thuộc vào những thói quen cố hữu, nhàm chán.
D. Vương lên trên thế tục, sống khác đời, khác người.
Câu 3: Từ nào nói đúng tâm trạng của nhân vật trữ tình – tác giả trong bài thơ Câu cá mùa thu
(Nguyễn Khuyến)?
A. Nhớ nhung. B. Cơ đơn. C. U hồi. D. Sầu muộn.
Câu 4: Cảm xúc nào của tác giả khơng được gợi nên từ câu thơ: “Anh đứng làm chi trên bãi
cát?”?
A. Sự bế tắc. B. Sự tuyệt vọng. C. Sự nuối tiếc. D. Sự ân hận.
Câu 5: Câu thơ “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” ( Tự tình II – Hồ Xn Hương)sử dụng
biện pháp tu từ nào?
A. Hốn dụ. B. Nhân hóa. C. Ẩn dụ. D. Nói q.
Câu 6: Bút pháp miêu tả sử dụng trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” nhằm làm nổi bật điều
gì?
A. Sự ngưỡng mộ trước vẻ đẹp của phủ chúa.
B. Cảnh sống xa hoa, quyền q của chúa Trịnh.
C. Sự nghiêm trang của phủ chúa.
D. Uy quyền to lớn của chúa Trịnh.
8
II. Tự luận:(7 điểm; thời gian: 39 phút, gồm 01 câu)
Anh, chị làm gì để ngôi trường chúng ta xanh, sạch, đẹp?
9