Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Tùng Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.69 KB, 89 trang )

Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có bước phát triển mạnh
mẽ.Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển sôi động, với sự đa dạng
của các loại hình doanh nghiệp ngoài các Công ty Nhà nước, THHH, công ty
cổ phần,… cạnh tranh diễn ra ngày càng mạnh mẽ và quyết liệt hơn. Đó vừa
là động lực để thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh
nghiệp vừa là thử thách rất lớn đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động,
luôn sáng tạo để lựa chọn hướng đi đúng đắn nhất cho riêng mình. Doanh
nghiệp nếu không tự tìm cho mình một vị trí vững chắc để phát triển thì sẽ
khó tồn tại, dần dần sẽ bị tụt hậu và tự đào thải ra khỏi môi trường kinh
doanh. Vì vậy, tổ chức tốt công tác quản lý, hoạch định chiến lược kinh doanh
nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp là vấn đề các nhà quản lý
kinh tế rất quan tâm nhằm tạo vị thế và uy tín của mình trên thương trường.
Quản lý kinh doanh sản xuất nói chung và kế toán nói riêng là công cụ rất
đắc lực trong việc thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin cần thiết cho
mỗi doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp sẽ vẽ ra bức tranh toàn cảnh về
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp về mọi mặt từ
nguồn tài chính, sự vận động của tiền tệ, các hoạt động sản xuất, tiêu thụ hàng
hoá,… từ đó các nhà quản lý có thể dựa vào những số liệu đó để nắm vững
tình hình tài chính của công ty, những nhìn nhận đúng đắn thực chất, đầy đủ
công tác điều hành, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị mình
để đưa ra những giải pháp, chiến lược kinh doanh mới theo xu hướng phát
triển của thị trường cũng như của Công ty giúp cho Công ty ngày càng phát
triển trong sản xuất kinh doanh.
Với vai trò hết sức quan trọng như vậy hạch toán kế toán nói chung và
bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
nói riêng đóng góp một vị trí không nhỏ. Công tác sẽ giúp doanh nghiệp tìm
ra những hạn chế cần khắc phục và phát huy những lợi thế để không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mă sản phẩm, chủng loại
cũng như công dụng chức năng, tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa


1
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dạng và khó tính của thị trường, xây dựng cho sản phẩm một thương hiệu tin
cậy và có uy tín trên thị trường, dần định hướng tiêu dùng cho khách hàng
đồng thời có chiến lược mở rộng và phân loại thị trường tiêu thụ, và áp dụng
rộng rãi các phương thức bán hàng, hình thức thanh toán phù hợp với từng
đối tượng khách hàng đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá, tạo điều kiện để hoạt
động sản xuất diễn ra nhanh chóng, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
doanh nghiệp.
Với những lý luận cơ sở trên, đồng thời kết hợp với thời gian thực tập
tại công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Tùng Lâm .Em thấy được tầm
quan trọng và sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh, do vậy em đã chọn đề tài “Tổ chức kế toán bán hàng và
xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại
Tùng Lâm”.
Đề tài này ngoài phần mở đầu và kết luận còn bao gồm ba chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Tùng Lâm
Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu Tư và
Thương Mại Tùng Lâm
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
2
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24

Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ là quá trình thực
hiện trao đổi hàng hóa, dịch vụ thông qua các phương tiện thanh toán để thực
hiện giá trị của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro
cho khách hàng đồng thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản
tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó theo giá thỏa
thuận hoặc chấp nhận thanh toán. Khoản tiền hay khoản nợ này gọi là doanh
thu bán hàng, nó là cơ sở xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh
doanh.
Hàng bán có thể là thành phẩm do đơn vị sản xuất ra( DNSX), cũng có
thể là các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái
vật chất mà mua vào với mục đích để bán( DNTM).
Bán hàng là quá trình chuyển hóa vốn hàng hóa, dịch vụ sang vốn bằng
tiền và hình thành kết quả, là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn.
Như vậy, quá trình bán hàng chỉ được hoàn tất khi thỏa mãn hai điều
kiện là:
- Giao sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng
- Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
* Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch
vụ và hoạt động tài chính.

3
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kết quả bán hàng là sự chênh lệch giữa DTBH thuần và chi phí phát sinh
trong quá trình bán hàng.
Kết quả bán hàng có thể là lãi hoặc lỗ. Nếu lãi thì đây là một dấu hiệu
tích cực, an toàn đối với doanh nghiệp vì nó đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển
của doanh nghiệp trên thị trường. Ngược lại, lỗ trong bán hàng là một trường
hợp bất khả quan trong kinh doanh vì điều này đồng nghĩa với việc doanh thu
không bù đắp được chi phí, gây khó khăn về vốn cho giai đoạn hoạt động sau.
- Kết quả từ hoạt động tài chính: là chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần
về hoạt động tài chính và chi phí về hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính
là các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ
mang tính chất tài chính của doanh nghiệp
* Kết quả từ hoạt động khác: là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập thuần khác và chi phí khác
1.1.2. Yêu cầu quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
Việc tiêu thụ hàng hóa luôn là một vấn đề quan trọng trong bất kể nền
kinh tế nào, nó quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó
liên quan trực tiếp tới lợi ích của doanh nghiệp. Kế toán với tư cách là công
cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và
sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn
bộ họat động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong
việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu
thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với công tác quản lý hoạt động bán hàng là:
* Xác định chính xác thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời
lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Đồng thời đôn đốc việc thu tiền

hàng, tránh hiện tượng thất thoát tiềm tàng, ảnh hưởng đến kết quả chung.
4
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý,
hợp pháp. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
* Sử dụng phương pháp xác định GVHB, quản lý chặt chẽ chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm tối đa hóa lợi
nhuận.
* Sử dụng phương pháp tổng hợp cân đối kế toán để phản ánh mối quan
hệ cân đối vốn có giữa chi phí, thu nhập và kết quả.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên góp phần đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ,
nâng cao hiệu quả hoạt động, thu lợi nhuận cao, góp phần tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Để thực hiện tốt vai trò quan trọng đó, kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng có nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng về số
lượng, chất lượng, giá cả và thời hạn thanh toán.
- Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng đã bán, tổng hợp, phân bổ đầy đủ,
chính xác và kịp thời các khoản CPBH, CPQLDN cho từng loại hàng bán…
nhằm xác định đúng KQBH đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện các dự
toán chi phí của doanh nghiệp.
- Phản ánh và tính toán đúng đắn, chính xác DTBH, DTT và KQBH, kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và KQKD của doanh nghiệp. Kiểm
tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch phân phối lợi
nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân

phối kết quả.
1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.2.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
5
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.1. Các phương thức bán hàng
Quá trình bán hàng chính là quá trình chuyển hóa vốn kinh doanh từ hình
thái thành phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành KQBH
Có các phương thức bán hàng sau:
*) Phương thức bán hàng trực tiếp.
Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba, người
được ủy quyền phải đảm bảo có đầy đủ thủ tục giấy tờ như chứng minh thư
nhân dân, giấy giới thiệu và các thủ tục cần thiết khác. Khi doanh nghiệp giao
hàng cho khách hàng người được ủy quyền ký vào hóa đơn GTGT thì lúc này
dù khách hàng thanh toán ngay hoặc chưa thanh toán ngay thì kế toán doanh
nghiệp đều phản ánh doanh thu bán hàng. Như vậy quá trình chuyển giao
hàng hóa và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau. Phương thức bán
hàng trực tiếp bao gồm:
- Bán buôn:
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực
lưu thông, chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán buôn theo lô
hoặc được bán với số lượng lớn, giá biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng
bán và phương thức thanh toán.
- Bán lẻ trực tiếp:
Là phương thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng từ kho của doanh
nghiệp. Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng,

giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán
đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Sản phẩm sau khi bàn
giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
- Bán theo phương thức trả góp:
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua thanh toán lần
đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các
6
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền
trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh thu gốc và
một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi
người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao
hàng cho khách và được khách hàng chấp nhận thanh toán, hàng hóa bán trả
góp được coi là tiêu thụ.
- Bán hàng đổi hàng:
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hóa
của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá
bán sản phẩm, hàng hóa đó trên thị trường.
*) Phương thức gửi hàng đi bán.
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở thỏa thuận hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi bán thì hàng hóa
vẫn thuộc quyyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và
được ghi nhận DTBH.
Các hình thức trong phương thức này là:
- Bán buôn theo hình thức gửi hàng.
- Bán hàng đại lý ký gửi.

1.2.1.2. Các phương thức thanh toán.
Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp
mới tránh được những tổn thất về tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị
chiếm dụng tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng.
Hiện nay doanh nghiệp áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Doanh nghiệp thường áp dụng phương thức
này đối với người mua là khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lượng ít và
chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
7
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thanh toán qua ngân hàng: Phương thức này được coi là phương thức
thanh toán gián tiếp với trung gian thanh toán là ngân hàng. Ở đây, ngân hàng
làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của
doanh nghiệp và ngược lại. Khách hàng có thể sử dụng các hình thức thanh
toán như: thanh toán bằng Séc, thanh toán bằng thư tín dụng, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu… Phương thức này được doanh nghiệp áp dụng phổ biến đối với
khách hàng lớn và đã mở tài khoản tại ngân hàng.
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
* Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán:
Đối với doanh nghiệp sản xuất:
- Thành phẩm xuất kho để bán, giá thực tế xuất kho chính là giá vốn
hàng xuất bán
- Thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá
thành sản xuất thực tế
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao
gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân
bổ cho số hàng đã bán.

• Xác định trị giá vốn của hàng bán:
Trị giá vốn của = Trị giá vốn của hàng + Chi phí bán hàng và chi phí
Hàng bán xuất kho để bán quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho số hàng đã bán
Khi xuất kho cần tính trị giá vốn hàng xuất bán theo một trong các
phương pháp sau:
Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này khi hàng xuất
kho phải theo dõi riêng từng lô hàng về số lượng cũng như đơn giá khi xuất ra
sử dụng thuộc lô hàng nào thì tính theo giá của lô hàng đó.
Phương pháp bình quân gia quyền:
8
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình
cũng có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Đơn giá
Bình quân
=
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập

trong kỳ
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho = Đơn giá bình quân * Số lượng hàng xuất
kho.
Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này đặt trên giả định là hàng nào được nhập trước thì sẽ
xuất trước và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho được nhập ở những lần
nhập sau cùng.
Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Xác định trên giả định là hàng nào
nhập sau được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được nhập ở những lần nhập đầu tiên.
Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất kho đã bán
theo công thức:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng đã bán
=
Chi phí mua hàng
của hàng hóa tồn
kho đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
của hàng hóa phát
sinh trong kỳ
9
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trị giá hàng hóa
tồn cuối kỳ
+
Trị giá hàng xuất
bán trong kỳ
Trong đó: “Hàng hóa tồn cuối kỳ” bao gồm hàng hóa tồn trong kho,
hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi trên đường và hàng hóa gửi đi bán nhưng
chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
1.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
Chứng từ kế toán :
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Tài khoản sử dụng:
- TK 632- Giá vốn hàng bán
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
TK 111, 112, 331 TK 632 TK 155,156
TK 155,156 Giá vốn hàng bán trả lại
Xuất bán trực tiếp
TK 157
Hàng gửi đại lý TK 911
Kết chuyển xác định
kết quả
Hàng hóa mua về bán ngay
TK133

10
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Sơ đồ1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK

TK155,157 TK 632 TK 911
Kết chuyển tồn K/c giá vốn hàng

Đầu kỳ đã bán
TK 631 TK 155,157
K/c giá thành SPSX K/c tồn
Hoàn thành cuối kỳ
TK 611
K/c giá vốn hàng hóa
Đã bán

1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
● Khái niệm doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Từ khái niệm trên, ta có thể đưa ra khái niệm doanh thu bán hàng: là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng trong kì kế
toán.
1.2.3.1. Nội dung của doanh thu bán hàng và nguyên tắc nghi nhận doanh
thu bán hàng
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
11
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không
phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ
tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là
tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu
làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-)
các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán
và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
* ) Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất

cả năm (5) điều kiện sau:
12
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Nguyên tắc xác định doanh thu
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ của doanh nghiệp
được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
giá bán chưa có thuế GTGT
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu)
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.

- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do
về chất lượng, về qui cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận, hoặc
13
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các
khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài
khoản 531 - Hàng bán bị trả lại, hoặc Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán, Tài
khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
-Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì
trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài
khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào
bên Có Tài khoản 131- "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của
khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản
511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" về trị giá hàng đã giao, đã thu
trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số
tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia
cho số năm cho thuê tài sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo
qui định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức
thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản

ánh trên TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá.
- Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
. Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến.
. Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm,
bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
. Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
. Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
. Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa
được xác định là tiêu thụ).
14
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
. Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịchvụ.
1.2.3.2.Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán sử dụng
• Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT - 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTTT - 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi (Mẫu 01- BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
uỷ nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng…)
• Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Được dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của DN thực hiện trong một kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh. TK 511 được chi tiết theo yêu cầu quản

lý.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK5118 – Doanh thu khác
15
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó: DN thương mại chủ yếu sử dụng TK 5111 – Doanh thu
bánhàng hóa
- TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ
doanh nghiệp.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong đó: DN thương mại chủ yếu sử dụng TK 5121 – Doanh thu bán
hàng hóa
1.2.3.3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ số 1.3: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng
TK911 TK511,512 TK111,112,131
TK521,531.532
K/c DTThuần để Các khoản CKTM,
XDKQKD GGHB,HB trả lại PS

TK3331 tổng giá
Thuế GTGT đầu Thanh toán
ra theo pp khấu trừ
TK333
thuế TTĐB, XK, GTGT
theo phương pháp TT
TK3387
Lãi trả
góp
1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
16
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, cạnh tranh giữa các đối thủ kinh
doanh là một yếu tố khách quan. Khi mà với cùng một chất lượng sản phẩm
và giá bán thì để thắng trong cạnh tranh chính là các chính sách khuyến mãi,
ưu đãi khách hàng chính là yếu tố quan trọng. Để đẩy mạnh lượng hàng bán
ra, thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng đứng vững trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt. Nếu khách hàng mua với số lượng lớn, hoặc như khách hàng quen
thông thường, doanh nghiệp sẽ giành cho khách hàng mua với số lượng lớn,
thông thường doanh nghiệp sẽ giành cho khách hàng một khoản tiền chiết
khấu, còn trường hợp hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách
hàng có thể chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu giảm giá. Các khoản này sẽ
làm giảm trừ doanh thu bán hàng và sẽ được hạch toán giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản sau: Chiết khấu thương
mại, Hàng bán bị trả lại, Giảm giá hàng bán, Thuế GTGT nộp theo phương
pháp trực tiếp, thuế xuất nhập khẩu được tính vào doanh thu ghi nhận ban
đầu, để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong
kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu nêu trên, yêu cầu phải được phản
ánh, theo dõi chi tiết riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm

cung cấp thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính.
1.2.4.1. Kế toán Chiết khấu Thương mại
• Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc
người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng
lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người
mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu
thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
17
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm
trừ vào giá bán trên “Hoá đơn (GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối
cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết
khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi
trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người
mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán
vào Tài khoản 521.
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết
khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ
chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được
hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết
khấu thương mại.
Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng

khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch
vụ.
Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào
bên Nợ Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, khoản chiết khấu
thương mại được kết chuyển sang Tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
• Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- TK 521 “Chiết khấu thương mại”:
- TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”:
- TK 532 “ Giảm giá hàng bán”:
- TK 333 (3331,3332,3333): Phản ánh số thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt của hàng bán ra trong kỳ.
TK 521 - Chiết khấu thương mại
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại (tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra) cho người mua hàng hoá.
18
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền
chiết khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người
mua thành phẩm.
Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết
khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua
dịch vụ.
• Trình tự kế toán chiết khấu thương mại được thể hiện qua sơ đồ : ‘’Sơ
đồ số 1.3: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ

doanh thu bán hàng’’ được thể hiện ở phần trên.
1.2.4.2. Kế toán Hàng bán bị trả lại
• Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Là số sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế như: Hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại
phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng
hàng bị trả lại, trị giá hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn.
Trường hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ kế toán (niên độ Kế toán sau) tức là ghi
nhận doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, kế toán phản ánh doanh thu,
thuế GTGT của hàng trả lại ghi nhận vào chi phí của kỳ này, trị giá vốn của
hàng trả lại nhập kho ghi nhận doanh thu kỳ này.
Để phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng
TK 531- Hàng bán bị trả lại
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
• Trình tự kế toán hàng bán bị trả lại được thể hiện qua sơ đồ : ‘’Sơ đồ số
1.3: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng’’ được thể hiện ở phần trên
Trường hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ kế toán (niên độ Kế toán sau) tức
là ghi nhận doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, kế toán phản ánh
doanh thu, thuế GTGT của hàng trả lại ghi nhận vào chi phí của kỳ này, trị giá
vốn của hàng trả lại nhập kho ghi nhận doanh thu kỳ này.
1.2.4.3. Kế toán giảm giá hàng bán
19
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng

trong trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá thông thường, hàng đã
xác định là đã bán nhưng do chất lượng hàng hoá kém chất lượng, hoặc không
đúng thời hạn, khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp đồng ý chấp
nhận thanh toán giảm giá.
Để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng:
TK 532- Giảm giá hàng bán
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
• Trình tự kế toán hàng bán bị trả lại được thể hiện qua sơ đồ : ‘’Sơ đồ số
1.3: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng’’ được thể hiện ở phần trên
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng
*) Nội dung chung:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
*) Tài khoản kế toán sử dụng
TK 641 – Chi phí bán hàng bao gồm các tài khoản cấp hai như sau:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng là toàn bộ các khoản tiền lương phải
trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói bảo quản sản phẩm, hàng hóa,
vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn)
+ TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để
đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ
dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng
hóa.
+ TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng
đo lường ở khâu tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định để phục vụ cho quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương
tiện vận chuyển, bốc dỡ.
+ TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm là các khoản chi phí bỏ ra để bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành
+ TK 6416: Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: Chi
phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển tiền hoa hồng
đại lý vv…
+ TK 6417: Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài
các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng
cáo giới thiệu sản phẩm hàng hóa.
*). Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ số 1.4 : Trình tự kế toán chi phí bán hàng
TK 111,112,152,153 TK641-chi phí BH 111,112
Chi phí vật liệu, công cụ Các khoản thu giảm chi
133
TK334,338
CP tiền lương&các khoản theo lương TK 911
TK214, k/c chi phí bán hàng
Chi phí KH TSCĐ
TK 352
Dự phòng phải trả về CP bảo hành
hóa sản phẩm TK 352
TK142,242,335 hoàn thành chi phí bảo
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích hành sản phẩm HH
truớc
TK512

thành phẩm hàng hóa, dịch vụ sử
dụng nội bộ
21
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 33311
Thuế TGGT
111,112,141,331
CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng
tiền khác TK 133
thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
1.2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
*) Nội dung của kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chinh, và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp.
*). Tài khoản kế toán sử dụng
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các tài khoản cấp hai
như sau:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương, phụ cấp phải trả
cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích
BHXH, - BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
+ TK 6422: Chi phí vật liệu qản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp
vụ cho việc sửa chữa TSCĐ… dung chung cuả doanh nghiệp.
+ TK 6423: Chi phí khấu hao TSCĐ khấu hao của những tài sản dùng chung
cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương
tiện truyền dẫn…
+ TK 6424: Thuế, phí và lệ phí các khoản thuế như: thuế nhà đất, thuế môn

bài, thuế giao thông, cầu phà…
+ TK 6425: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung toàn doanh nghiệp như:
Tiền điện nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, phát minh, sáng chế, chi phí trả cho nhà thầu phụ
+ TK 6426: Chi phí bằng tiền khác là các khoản đã chi khác bằng tiền ngoài
các khoản đã kể trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào
tạo …
22
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*) Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.5 : Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111,112,152,153 TK642-chi phí QLDN 111,112
Chi phí vật liệu, công cụ Các khoản thu giảm chi
133
TK334,338
CP tiền lương&các khoản theo lương TK 911
TK214, k/c chi phí QLDN
Chi phí KH TSCĐ
TK 352
Dự phòng phải trả về CP bảo hành
hàng hóa sản phẩm TK 139
TK142,242,335 hoàn thành trích lập
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích dự phòng năm trước
truớc
TK351
trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm
TK139
dự phòng phải thu khó đòi

111,112,336
CP quản lý cấp dưới phải nộp cấp
trên TK 133
TK111,112,141,3331
CPDV mua ngoài, CP bằng tiền khác TK 352
TK133 Hoàn nhập dự phòng
Thuế GTGT phải trả về CPBH SP
TK333Thuế môn bài, tiền thuế đất phải nộp
1.2.6.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài
chính
1.2.6.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
*) Nội Dung
Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
23
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận đựơc chia cuả doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi
thoả mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
a) Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
b) Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
*). Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
*) Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.6 : Trình tự kế toán Doanh thu hoạt động tài chính
24
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
TK 3331
TK111,112,152,156

TK3387
TK413
(6)
(1)
(2)
(3)
TK 515
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chú thích:
(1): Các khoản lãi được chia từ hoạt động đầu tư, cổ tức, lãi định kỳ của trái
phiếu, tiền lãi cho vay.
( 2 ) : Các khoản lãi khi bán hàng trả chậm, trả góp.
(3) : Chênh lệch tỷ giá thuần khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tê
(4): Khoản chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng
(5) : Khoản lãi chênh lệch ngoại tệ tính vào thu nhập hoạt động tài chính.
( 6) : Tính thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động tài chính theo phương pháp
trực tiếp ( nếu có).
(7) : Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển các khoản doanh thu hoạt động tài chính
thuần để xác định kết quả kinh doanh
25
SV: Phạm Thị Phương Thúy Lớp: LC14.21.24
TK911
TK 111, 112, 331
TK 111,112
(7)
(4)
(5)

×