Tải bản đầy đủ (.ppt) (11 trang)

Luật kinh tế - Bài 4 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.31 KB, 11 trang )





Bài 4
Bài 4


PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN
PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN
I.
I.
KHÁI NIỆM VỀ PHÁ SẢN
KHÁI NIỆM VỀ PHÁ SẢN
1. Khái niệm phá sản
1. Khái niệm phá sản
* Doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng
* Doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng
phá sản: Dấu hiệu mất khả năng thanh toán nợ
phá sản: Dấu hiệu mất khả năng thanh toán nợ
đến hạn
đến hạn


- Mất khả năng thanh toán nợ đến hạn không
- Mất khả năng thanh toán nợ đến hạn không
có nghĩa là doanh nghiệp hoàn toàn cạn kiệt tài
có nghĩa là doanh nghiệp hoàn toàn cạn kiệt tài
sản.
sản.





- Mất khả năng thanh toán nó còn thể hiện
- Mất khả năng thanh toán nó còn thể hiện
doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng tài chính
doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng tài chính
tuyệt vọng, không trả được, không có lối thoát
tuyệt vọng, không trả được, không có lối thoát
trừ khi có sự can thiệp của Toà án hoặc được
trừ khi có sự can thiệp của Toà án hoặc được
sự giúp đỡ của các chủ nợ.
sự giúp đỡ của các chủ nợ.




- Bản chất của việc mất khả năng thanh toán
- Bản chất của việc mất khả năng thanh toán
có thể không trùng với biểu hiện bên ngoài là
có thể không trùng với biểu hiện bên ngoài là
có trả được nợ hay không.
có trả được nợ hay không.



* Phá sả - thủ tục phục hồi doanh nghiệp, hợp tác
* Phá sả - thủ tục phục hồi doanh nghiệp, hợp tác
xã hoặc thanh toán nợ đặc biệt
xã hoặc thanh toán nợ đặc biệt

- Phá sả - thủ tục phục hồi doanh nghiệp, hợp
tác xã đặc biệt
Phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào
tình trạng phá sản là thủ tục tư pháp được tiến
hành sau khi Toà án mở thủ tục giải quyết yêu
cầu phá sản doanh nghiệp và chính Toà án
quyết định thủ tục phục hồi này. Hoạt động phục
hồi doanh nghiệp nằm dưới sự giám sát nghiêm
ngặt của Toà án, của các chủ nợ, doanh nghiệp
phải chịu những hậu quả pháp lý tồi tệ trong
trường hợp doanh nghiệp phục hồi không thành
công.

- Tính đặc thù của thủ tục thanh toán nợ:
- Tính đặc thù của thủ tục thanh toán nợ:
+ Việc đòi nợ và thanh toán nợ mang tính
tập thể;
+ Việc đòi nợ và thanh toán các khoản nợ
tiến hành thông qua một cơ quan đại diện
có thẩm quyền;
+ Thanh toán các khoản nợ được tiến hành
trên cơ sở số tài sản còn lại của doanh
nghiệp;
+ Việc thanh toán các khoản nợ được tiến
hành sau khi có quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.

2. Phân loại phá sản
2. Phân loại phá sản
- Căn cứ vào nguyên nhân gây ra phá

sản chia thành: Phá sản trung thực và phá
sản gian trá.
- Căn cứ vào cơ sở pháp lý làm phát
sinh phá sản, chia thành: Phá sản tự
nguyện và phá sản bắt buộc.
- Dựa vào đối tượng và phạm vi điều
chỉnh của luật phá sản chia thành: Phá
sản doanh nghiệp, Hợp tác xã và phá sản
cá nhân.

3. Phân biệt phá sản với giải thể
3. Phân biệt phá sản với giải thể
- Lý do giải thể không đồng nhất đối
với các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã
và rộng hơn nhiều so với lý do phá sản;
- Phá sản khác với giải thể ở bản chất
của hai thủ tục pháp lý cũng như cơ quan
có thẩm quyền thực hiện các thủ tục đó;
- Phá sản và giải thể khác nhau về hậu
quả;
- Thái độ của Nhà nước đối với chủ sỡ
hữu hay người quản lý, điều hành doanh
nghiệp, hợp tác xã trong hai trường hợp
trên cũng có sự phân biệt.

II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT PHÁ SẢN
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT PHÁ SẢN
1. Nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản
*. Các đối tượng làm đơn (nội dung đơn theo
quy định của pháp luật) gửi đến Toà án có thẩm

quyền.
- Đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố
phá sản:
+ Chủ nợ không có bảo đảm và có bảo đảm một
phần;
+ Người lao động.
- Đối tượng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu tuyên
bố phá sản: Doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình
trạng phá sản.

* Thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản:
* Thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản:
- Thẩm quyền thuộc tòa án cấp tỉnh nơi DN, HTX
- Thẩm quyền thuộc tòa án cấp tỉnh nơi DN, HTX
đặt trụ sở chính;
đặt trụ sở chính;
- Toà án phải xem xét và ra quyết định mở hoặc
- Toà án phải xem xét và ra quyết định mở hoặc
không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ
không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày thụ lý đơn yêu cầu
ngày thụ lý đơn yêu cầu


* Hội nghị chủ nợ: giải quyết các nội dung sau: tổ
trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản thông báo về tình hình
kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, kết
quả kiểm kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách đối
tượng mắc nợ; chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện
hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình

trạng phá sản đề xuất phương án, giải pháp tổ chức lại
hoạt động kinh doanh, khả năng và thời hạn thanh toán
nợ; thảo luận các nội dung do tổ quản lý tài sản và chủ
doanh nghiệp nêu ra và ra nghị quyết…

2. Phục hồi hoạt động kinh doanh
2. Phục hồi hoạt động kinh doanh
- Thẩm phán ra quyết định áp dụng thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh sau khi hội nghị
chủ nợ lần thứ nhất thông qua nghị quyết đồng ý
với các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh
doanh, kế hoạch thanh toán nợ và yêu cầu chủ
doanh nghiệp, hợp tác xã phải xây dựng
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh:
+ Triệu tập hội nghị chủ nợ;
+ Công nhận nghị quyết của hội nghị chủ nợ;
+ Thời hạn tối đa để thực hiện phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh là ba năm;
+ Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh trong những
trường hợp pháp luật quy định.

3. Thanh lý tài sản, các khoản nợ
3. Thanh lý tài sản, các khoản nợ
Toà án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản
trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đã áp dụng biện pháp phục
hồi hoạt động kinh doanh nhưng không có hiệu quả
- Khi Hội nghị chủ nợ không thành.
- Khi Hội nghị chủ nợ thành nhưng doanh nghiệp, không

xây dựng được phương án phục hồi; Hội nghị chủ nợ
không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; doanh nghiệp thực
hiện không đúng hoặc không thực hiện được phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh (trừ trường hợp có thoả
thuận khác giữa các bên).
- Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài
sản khi: doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản để
thực hiện phương án phân chia tài sản; phương án phân
chia tài sản đã thực hiện xong.

4. Tuyên bố doanh nghiệp, HTX bị phá
4. Tuyên bố doanh nghiệp, HTX bị phá
sản
sản
- Thẩm phán ra quyết định phá sản đồng
thời với việc ra quyết định đình chỉ thủ tục
thanh lý tài sản hoặc trong các trường hợp
đặc biệt như: trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày hết thời hạn nộp tạm ứng án phí
nhưng chủ DN hoặc đại diện hợp pháp
của doanh nghiệp, hợp tác xã không còn
tiền và tài sản khác để nộp tiền tạm ứng
án phí; doanh nghiệp, hợp tác xã không
còn tài sản hoặc còn nhưng không đủ để
thanh toán phí phá sản.

III. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT PHÁ SẢN
III. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT PHÁ SẢN
- Pháp luật phá sản bảo vệ lợi ích chính

đáng của các chủ nợ, cung cấp cho các chủ nợ
một công cụ để thực hiện việc đòi nợ.
- Pháp luật phá sản bảo vệ lợi ích của con
nợ, đem lại cho các doanh nghiệp, hợp tác xã
đang trong tình trạng phá sản một cơ hội phục
hồi hoặc rút khỏi thương trường một cách có trật
tự.
- Pháp luật phá sản bảo vệ lợi ích của người
lao động.
- Pháp luật phá sản góp phần tổ chức và cơ
cấu lại nền kinh tế.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×