1
ĐỒ ÁN MÔN NETWORK+
ĐỒ ÁN MÔN NETWORK+
ĐỀ TÀI
ĐỀ TÀI
Tìm Hiểu Về Giao Thức Định Tuyến RIP
Tìm Hiểu Về Giao Thức Định Tuyến RIP
Học viên thực hiện: -Tân Văn Hoan
Học viên thực hiện: -Tân Văn Hoan
- Phạm Thế Đức
- Phạm Thế Đức
Giáo viên hướng dẫn: - Đỗ Quang Trung
Giáo viên hướng dẫn: - Đỗ Quang Trung
2
Mục lục:
Mục lục:
Chương I: Tổng quát
Chương I: Tổng quát
Đặt vấn đề
Đặt vấn đề
Lịch sử của RIP
Lịch sử của RIP
Giới thiệu về định tuyến (route hoặc routing)
Giới thiệu về định tuyến (route hoặc routing)
Chương II:
Chương II:
Giới thiệu về giao thức định tuyến RIP( định nghĩa)
Giới thiệu về giao thức định tuyến RIP( định nghĩa)
Đặc điểm của RIP :
Đặc điểm của RIP :
-Các giá trị về thời gian ( RIP timer)
-Các giá trị về thời gian ( RIP timer)
-Định dạng bản tin RIP (RIP message format)
-Định dạng bản tin RIP (RIP message format)
-Các cơ chế của RIP
-Các cơ chế của RIP
Các phiên bản của RIP:
Các phiên bản của RIP:
-RIP version 1
-RIP version 1
-RIP version 2
-RIP version 2
So sánh 2 loại với nhau (điểm khác và giống nhau)
So sánh 2 loại với nhau (điểm khác và giống nhau)
3
Chương III: Cấu hình RIP
Chương III: Cấu hình RIP
Cấu hình RIP v1
Cấu hình RIP v1
Cấu hình RIP v2
Cấu hình RIP v2
Chương IV:
Chương IV:
ứng dụng của RIP
ứng dụng của RIP
Kết luận và đánh giá
Kết luận và đánh giá
4
Chương I : Tổng quát
Chương I : Tổng quát
Đặt vấn đề:
Đặt vấn đề:
Ngày nay, một liên mạng có thể lớn đến mức
Ngày nay, một liên mạng có thể lớn đến mức
một giao thức định tuyến không thể xử lý công
một giao thức định tuyến không thể xử lý công
việc cập nhật các bảng định tuyến của tất cả
việc cập nhật các bảng định tuyến của tất cả
các bộ định tuyến. Vì lý do này, liên mạng
các bộ định tuyến. Vì lý do này, liên mạng
được chia thành nhiều hệ thống tự trị (AS-
được chia thành nhiều hệ thống tự trị (AS-
Autonomous System).
Autonomous System).
5
RIP được thiết kế như là một giao thức IGP
RIP được thiết kế như là một giao thức IGP
dùng cho các AS có kích thước nhỏ, không sử
dùng cho các AS có kích thước nhỏ, không sử
dụng cho hệ thống mạng lớn và phức tạp.
dụng cho hệ thống mạng lớn và phức tạp.
Hiện nay có nhiều giao thức định tuyến đang
Hiện nay có nhiều giao thức định tuyến đang
được sử dụng. Tuy nhiên trong phần này ta chỉ
được sử dụng. Tuy nhiên trong phần này ta chỉ
trình bày về giao thức thông tin định tuyến RIP
trình bày về giao thức thông tin định tuyến RIP
6
LỊCH SỬ CỦA RIP
LỊCH SỬ CỦA RIP
Routing Information Protocol (RIP) là giao thức
Routing Information Protocol (RIP) là giao thức
định tuyến vector khoảng cách (Distance Vector
định tuyến vector khoảng cách (Distance Vector
Protocol) xuất hiện sớm nhất. Nó suất hiện vào
Protocol) xuất hiện sớm nhất. Nó suất hiện vào
năm 1970 bởi Xerox như là một phần của bộ giao
năm 1970 bởi Xerox như là một phần của bộ giao
thức Xerox Networking Services (XNS). Một điều
thức Xerox Networking Services (XNS). Một điều
kỳ lạ là RIP được chấp nhận rộng rải trước khi có
kỳ lạ là RIP được chấp nhận rộng rải trước khi có
một chuẩn chính thức được xuất bản. Mãi đến
một chuẩn chính thức được xuất bản. Mãi đến
năm 1988 RIP mới được chính thức ban bố trong
năm 1988 RIP mới được chính thức ban bố trong
RFC1058 bởi Charles Hedrick. RIP được sử dụng
RFC1058 bởi Charles Hedrick. RIP được sử dụng
rộng rãi do tính chất đơn giản và tiện dụng của nó.
rộng rãi do tính chất đơn giản và tiện dụng của nó.
7
RIP đã chính thức được định nghĩa trong hai
RIP đã chính thức được định nghĩa trong hai
văn bản là: Request For Comments (RFC) 1058
văn bản là: Request For Comments (RFC) 1058
và 1723. RFC 1058 (1988) là văn bản đầu tiên
và 1723. RFC 1058 (1988) là văn bản đầu tiên
mô tả đầy đủ nhất về sự thi hành của RIP,
mô tả đầy đủ nhất về sự thi hành của RIP,
trong khi đó RFC 1723 (1994) chỉ là bản cập
trong khi đó RFC 1723 (1994) chỉ là bản cập
nhật cho bản RFC 1058
nhật cho bản RFC 1058
8
GIỚI THIỆU ĐỊNH TUYẾN
GIỚI THIỆU ĐỊNH TUYẾN
Định tuyến ( router hoặc routing)
Định tuyến ( router hoặc routing)
là cách thức mà Router (bộ định tuyến) hay
là cách thức mà Router (bộ định tuyến) hay
PC (hoặc thiết bị mạng khác) sử dụng để
PC (hoặc thiết bị mạng khác) sử dụng để
truyền phát các gói tin tới địa chỉ đích trên
truyền phát các gói tin tới địa chỉ đích trên
mạng.
mạng.
9
Để định tuyến thì router cần phải biết
Để định tuyến thì router cần phải biết
các thông tin sau:
các thông tin sau:
Địa chỉ đích
Địa chỉ đích
Các nguồn mà nó có thể học
Các nguồn mà nó có thể học
Các tuyến (routes)
Các tuyến (routes)
Tuyến tốt nhất (best route)
Tuyến tốt nhất (best route)
Bảo trì và kiểm tra thông tin định tuyến
Bảo trì và kiểm tra thông tin định tuyến
10
CÁC LOẠI ĐỊNH TUYẾN
CÁC LOẠI ĐỊNH TUYẾN
2. Định tuyến tập trung
2. Định tuyến tập trung
1. Định tuyến phân tán
1. Định tuyến phân tán
3. Định tuyến trong
3. Định tuyến trong
4. Định tuyến ngoài
4. Định tuyến ngoài
11
CHI TIẾT CÁC ĐỊNH TUYẾN
CHI TIẾT CÁC ĐỊNH TUYẾN
Định tuyến phân tán: Các vùng phân chia
Định tuyến phân tán: Các vùng phân chia
thành các vùng tự trị AS (autonomous system).
thành các vùng tự trị AS (autonomous system).
Các thành phần trong một AS chỉ biết về nhau
Các thành phần trong một AS chỉ biết về nhau
mà không quan tâm tới các thành phần trong
mà không quan tâm tới các thành phần trong
AS khác, khi có yêu cầu cầu giao tiếp với các
AS khác, khi có yêu cầu cầu giao tiếp với các
AS khác sẽ thông qua thành phần ở biên AS. Từ
AS khác sẽ thông qua thành phần ở biên AS. Từ
đó các giao thức định tuyến được chia thành
đó các giao thức định tuyến được chia thành
giao thức trong cùng một AS là IGP (Interior
giao thức trong cùng một AS là IGP (Interior
Gateway Protocol) và giao thức giao tiếp giữa
Gateway Protocol) và giao thức giao tiếp giữa
các AS là EGP (Exterior Gateway Protocol).
các AS là EGP (Exterior Gateway Protocol).
12
Định tuyến tập trung: Định tuyến tập trung thường
Định tuyến tập trung: Định tuyến tập trung thường
trong các "mạng thông minh" mà các node mạng tự nó
trong các "mạng thông minh" mà các node mạng tự nó
giữ sự liên quan đơn giản. Các tuyến được tính toán
giữ sự liên quan đơn giản. Các tuyến được tính toán
tập trung tại một bộ xử lí tuyến và sau đó phân bố
tập trung tại một bộ xử lí tuyến và sau đó phân bố
chúng ra các Router trên mạng bất cứ khi nào sự cập
chúng ra các Router trên mạng bất cứ khi nào sự cập
nhật được yêu cầu. Hay nó cách khác được đặc trưng
nhật được yêu cầu. Hay nó cách khác được đặc trưng
bởi sự tồn tại của một (hoặc vài) trung tâm điều khiển
bởi sự tồn tại của một (hoặc vài) trung tâm điều khiển
mạng thực hiện việc định tuyến sau đó nó gửi các
mạng thực hiện việc định tuyến sau đó nó gửi các
bảng định tuyến tới tất cả các nút dọc theo con đường
bảng định tuyến tới tất cả các nút dọc theo con đường
đã chọn đó. Theo cách này thì các nút mạng có thể
đã chọn đó. Theo cách này thì các nút mạng có thể
hoặc không gửi bất kỳ thông tin nào về trạng thái của
hoặc không gửi bất kỳ thông tin nào về trạng thái của
chúng tới trung tâm, hoặc gửi theo định kỳ hoặc chỉ
chúng tới trung tâm, hoặc gửi theo định kỳ hoặc chỉ
gửi khi trạng thái mạng thay đổi.
gửi khi trạng thái mạng thay đổi.
13
Định tuyến trong (Interior Routing):
Định tuyến trong (Interior Routing):
Định tuyến trong xảy ra bên trong một hệ thống
Định tuyến trong xảy ra bên trong một hệ thống
độc lập (AS) , phần tử có thể định tuyến cơ bản
độc lập (AS) , phần tử có thể định tuyến cơ bản
là mạng hoặc mạng con IP, các giao thức
là mạng hoặc mạng con IP, các giao thức
thường dùng là RIP , IGRP , OSPF, EIGRP
thường dùng là RIP , IGRP , OSPF, EIGRP
14
Định tuyến ngoài (Exterior Routing):
Định tuyến ngoài (Exterior Routing):
Định tuyến ngoài xảy ra giữa các hệ thống độc
Định tuyến ngoài xảy ra giữa các hệ thống độc
lập (AS), và liên quan tới dịch vụ của nhà cung
lập (AS), và liên quan tới dịch vụ của nhà cung
cấp mạng sử dụng giao thức định tuyến ngoài
cấp mạng sử dụng giao thức định tuyến ngoài
rộng và rất phức tạp. Phần tử cơ bản có thể
rộng và rất phức tạp. Phần tử cơ bản có thể
được định tuyến là hệ thống độc lập (AS). Giao
được định tuyến là hệ thống độc lập (AS). Giao
thức thường dùng là BGP.
thức thường dùng là BGP.
15
Chương II: Giao thức RIP
Chương II: Giao thức RIP
Định nghĩa: RIP là một giao thức định tuyến
Định nghĩa: RIP là một giao thức định tuyến
miền trong được sử dụng cho các hệ thống tự
miền trong được sử dụng cho các hệ thống tự
trị (AS). Giao thức thông tin định tuyến thuộc
trị (AS). Giao thức thông tin định tuyến thuộc
loại giao thức định tuyến khoảng cách véctơ,
loại giao thức định tuyến khoảng cách véctơ,
giao thức sử dụng giá trị để đo lường đó là số
giao thức sử dụng giá trị để đo lường đó là số
bước nhảy (hop count) trong đường đi từ
bước nhảy (hop count) trong đường đi từ
nguồn đến đích.
nguồn đến đích.
16
Mỗi bước đi trong đường đi từ nguồn đến
Mỗi bước đi trong đường đi từ nguồn đến
đích được coi như có giá trị là 1 hop count.
đích được coi như có giá trị là 1 hop count.
Khi một bộ định tuyến nhận được 1 bản tin cập
Khi một bộ định tuyến nhận được 1 bản tin cập
nhật định tuyến cho các gói tin thì nó sẽ cộng
nhật định tuyến cho các gói tin thì nó sẽ cộng
1 vào giá trị đo lường đồng thời cập nhật vào
1 vào giá trị đo lường đồng thời cập nhật vào
bảng định tuyến
bảng định tuyến
17
GIAO THỨC RIP
GIAO THỨC RIP
18
ĐẶC ĐIỂM CỦA RIP
ĐẶC ĐIỂM CỦA RIP
Định tuyến theo véctơ khoảng cách thực hiện
Định tuyến theo véctơ khoảng cách thực hiện
truyền bản sao của bảng định tuyến từ bộ định
truyền bản sao của bảng định tuyến từ bộ định
tuyến này sang bộ định tuyến khác theo định
tuyến này sang bộ định tuyến khác theo định
kỳ. Việc cập nhật định kỳ giữa các bộ định
kỳ. Việc cập nhật định kỳ giữa các bộ định
tuyến giúp trao đổi thông tin khi cấu trúc mạng
tuyến giúp trao đổi thông tin khi cấu trúc mạng
thay đổi.
thay đổi.
19
Khoảng cách của các bộ định tuyến đến các
Khoảng cách của các bộ định tuyến đến các
mạng.
mạng.
Bảng định tuyến
A
W 0
X 0
Y 1
Z 2
Bảng định tuyến
B
W 0
X 0
Y 1
Z 1
Bảng định tuyến
C
W 0
X 0
Y 1
Z 2
20
Các giá trị về thời gian (RIP Timers)
Các giá trị về thời gian (RIP Timers)
Route update timer: là khoảng thời gian trao
Route update timer: là khoảng thời gian trao
đổi định kỳ thông tin định tuyến của router ra
đổi định kỳ thông tin định tuyến của router ra
tất cả các active interface. Thông tin định
tất cả các active interface. Thông tin định
tuyến ở đây là toàn bộ bảng routing table, giá
tuyến ở đây là toàn bộ bảng routing table, giá
trị thời gian là 30 giây.
trị thời gian là 30 giây.
21
Route invalid timer: là khoảng thời gian trôi
Route invalid timer: là khoảng thời gian trôi
qua để xác định một tuyến là invalid. Nó được
qua để xác định một tuyến là invalid. Nó được
bắt đầu nếu hết thời gian hold time mà không
bắt đầu nếu hết thời gian hold time mà không
nhận được update, sau khoảng thời gian route
nhận được update, sau khoảng thời gian route
invalid timer nó sẽ gửi một bản tin update tới
invalid timer nó sẽ gửi một bản tin update tới
tất cả các active interface là tuyến đường đó là
tất cả các active interface là tuyến đường đó là
invalid.
invalid.
22
Holddown timer: giá trị này được sử dụng khi
Holddown timer: giá trị này được sử dụng khi
thông tin về tuyến này bị thay đổi. Ngay khi thông
thông tin về tuyến này bị thay đổi. Ngay khi thông
tin mới được nhận, router đặt tuyến đường đó vào
tin mới được nhận, router đặt tuyến đường đó vào
trạng thái hold-down. Điều này có nghĩa là router
trạng thái hold-down. Điều này có nghĩa là router
không gửi quảng bá cũng như không nhận quảng
không gửi quảng bá cũng như không nhận quảng
bá về tuyến đường đó trong khong thời gian
bá về tuyến đường đó trong khong thời gian
Holddown timer này. Sau khoảng thời gian này
Holddown timer này. Sau khoảng thời gian này
router mới nhận và gửi thông tin về tuyến đường
router mới nhận và gửi thông tin về tuyến đường
đó. Tác dụng về giá trị này là giảm thông tin sai
đó. Tác dụng về giá trị này là giảm thông tin sai
mà router học được. Giá trị mặc định là 180 giây.
mà router học được. Giá trị mặc định là 180 giây.
23
Route flush timer: là khoảng thời gian được
Route flush timer: là khoảng thời gian được
tính từ khi tuyến ở trạng thái không hợp lệ đến
tính từ khi tuyến ở trạng thái không hợp lệ đến
khi tuyến bị xoá khỏi bảng định tuyến. Giá trị
khi tuyến bị xoá khỏi bảng định tuyến. Giá trị
Route invalid timer phải nhỏ hơn giá trị Route
Route invalid timer phải nhỏ hơn giá trị Route
flush timer vì router cần thông báo tới
flush timer vì router cần thông báo tới
neighbor của nó về trạng thái invalid của tuyến
neighbor của nó về trạng thái invalid của tuyến
đó trước khi local routing được update
đó trước khi local routing được update
24
Định dạng bản tin của RIP (RIP Message
Định dạng bản tin của RIP (RIP Message
Format)
Format)
Định dạng bản tin RIP được mô tả trong hình
Định dạng bản tin RIP được mô tả trong hình
dưới. Mỗi bản tin RIP đều bao gồm trường
dưới. Mỗi bản tin RIP đều bao gồm trường
command, version và có thể chứa được tới 25
command, version và có thể chứa được tới 25
tuyến đường (route entries). Mỗi route entry
tuyến đường (route entries). Mỗi route entry
bao gồm address family identifier, the IP
bao gồm address family identifier, the IP
address reachable by the route, and the hop
address reachable by the route, and the hop
count for the route.Nếu router phi một update
count for the route.Nếu router phi một update
với hn 25 route entries thì multiple message
với hn 25 route entries thì multiple message
được sử dụng.
được sử dụng.
Chú ý, phần đầu gồm 4 octet cộng và mỗi route
Chú ý, phần đầu gồm 4 octet cộng và mỗi route
entry là 20 octet. Do đó kích thước tối đa của
entry là 20 octet. Do đó kích thước tối đa của
message là 4 + 25*20 + 8 = 512 octet. Header
message là 4 + 25*20 + 8 = 512 octet. Header
của UDP segment là 8 octet.
của UDP segment là 8 octet.
25
CÁC CƠ CHẾ CỦA RIP
CÁC CƠ CHẾ CỦA RIP
Split Horizon : cơ chế này dùng để chống loop
Split Horizon : cơ chế này dùng để chống loop
bằng cách, giả sử router A nhận thông tin định
bằng cách, giả sử router A nhận thông tin định
tuyến từ router B về mạng X, thì sau khi đưa
tuyến từ router B về mạng X, thì sau khi đưa
vào bảng routing table, router A sẽ không
vào bảng routing table, router A sẽ không
broadcast thông tin định tuyến của mạng X về
broadcast thông tin định tuyến của mạng X về
lại cho router B nữa.
lại cho router B nữa.