Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tìm hiểu về giao thức định tuyến EIGRP trong Router của CISCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của Internet cũng đồng nghĩa với việc tăng trưởng về quy mô và
công nghệ nhiều loại mạng LAN, WAN … Và đặc biệt là lưu lượng thông tin trên
mạng tăng đáng kể. Chính điều đó đã làm cho vấn đề chia sẻ thông tin trên mạng hay
là vấn đề định tuyến trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong việc thiết kế mạng và
lựa chọn giao thức định tuyến sao cho phù hợp với chi phí, tài nguyên của tổ chức là
đặc biệt quan trọng.
Internet phát triển càng mạnh, lượng người truy nhập càng tăng yêu cầu định
tuyến càng phải tin cậy, tốc độ chuyển mạch nhanh và không gây ra lặp trên mạng.
Hơn nữa khi nhiều tổ chức tham gia vào mạng thì nhiều giao thức được đưa vào sử
dụng dẫn đến sự phức tạp về định tuyến cũng gia tăng, và số lượng các giao thức để
phục vụ cho việc định tuyến cũng có rất nhiều. Việc hiểu biết và thiết kế các mạng
thông tin cỡ lớn có sử dụng các thiết bị định tuyến đang trở thành một nhu cầu vô cùng
cấp thiết trong thực tế. Nó đòi hỏi người thiết kế mạng phải có sự hiểu biết sâu về giao
thức sẽ sử dụng cho việc thiết kế mạng cũng như các loại giao thức định tuyến khác.
Hiện nay CISCO là một trong những nhà cung cấp các thiết bị mạng hàng đầu
trên thế giới. Ở Việt Nam các thiết bị này đang được sử dụng ngày càng rộng rãi trong
hệ thống mạng Internet, trong các mô hình mạng của các công ty, tổ chức, doanh
nghiệp... Ngoài ra đó cũng là một trong những chuẩn thiết bị được sử dụng cho việc
đào tạo các khóa học về mạng ở nước ta. CISCO cũng đưa ra các chứng chỉ nhằm đánh
giá năng lực của các cá nhân muốn theo học các khóa đạo tào để trở thành chuyên viên
mạng.
Giao thức định tuyến EIGRP được CISCO phát triển độc quyền dựa trên giao
thức định tuyến IGRP nhằm nâng cao tính hiệu quả cho quá trình định tuyến trong các
router của họ. Năm 1994, CISCO đã thành công trong việc cải tiến giao thức định
tuyến IGRP (là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách) vốn chưa linh hoạt
trong việc định tuyến, các router định tuyến theo vector khoảng cách không biết được
đường đi một cách cụ thể, không biết về các router trung gian trên đường đi và cấu trúc
kết nối của chúng ra sao. Chính vì vậy, với các mạng nhỏ thì IGRP tỏ ra linh hoạt trong
khi gặp những mạng có mô hình mạng lớn thì việc định tuyến của IGRP trở nên khó


khăn. Nhận biết được điều này, CISCO phát triển IGRP lên thành EIGRP và vẫn sử
dụng thuật toán định tuyến theo vectơ khoảng cách nhưng khi cập nhật và bảo trì thông
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
1
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
tin láng giềng và thông tin định tuyến thì nó làm việc giống như một giao thức định
tuyến theo trạng thái đường liên kết. Do sở hữu tới tận hai thuật toán định tuyến cho
nên EIGRP còn được gọi là giao thức định tuyến ghép lai.
Trong giới hạn của khóa luận tốt nghiệp em xin được giới thiệu qua một vài giao
thức định tuyến hiện nay đang được sử dụng và tập trung đi sâu nói về giao thức định
tuyến EIGRP với tên đề tài “ Tìm hiểu về giao thức định tuyến EIGRP trong
Router của CISCO ” . Nội dung của khóa luận được chia làm ba chương :
Chương 1 : Giới thiệu về các giao thức định tuyến
Chương 2 : Giao thức định tuyến EIGRP
Chương 3 : Cấu hình router EIGRP
Vì khả năng chưa cho phép nên việc cấu hình giao thức trên các Router thật của
CISCO chưa thực hiện được, thay vào đó em đã mô phỏng câu lệnh của EIGRP trên
trình mô phỏng Packettracer - là một phần mềm của CISCO. Kiến thức về định tuyến
quả thực rất rộng lớn, điều kiện thời gian cũng như kiến thức có hạn, nghiên cứu chủ
yếu dựa trên lý thuyết nên đề tài còn sơ sài và còn nhiều thiếu sót. Em rất mong các
thầy cô và các bạn góp ý thêm để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Nhân đây, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể thầy cô giáo trường
ĐH Công Nghệ đã giúp đỡ em trong suốt 4 năm học đại học tại trường, cảm ơn các
thầy cô trong bộ môn Hệ thống viễn thông và đặc biệt là ThS.Trần Quang Đạt đã trực
tiếp giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình để em có thể thực hiện tốt khóa luận này.
Hà Nội, tháng 5/2008
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
2
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP

Chương này sẽ giới thiệu qua về một số giao thức định tuyến cơ bản nhằm giúp
chúng ta có được một cái nhìn tổng quan về các giao thức định tuyến.
Nội dung của chương sẽ giải quyết được một số vấn đề sau:
 Hiểu được khái niệm về định tuyến (routing).
 Phân biệt định tuyến động, định tuyến tĩnh. Lý giải vì sao định
tuyến động lại chiếm ưu thế trong việc định tuyến hiện nay.
 Phân biệt được thế nào là định tuyến theo vectơ khoảng cách
(distance vector) thế nào là định tuyến theo trạng thái đường
liên kết (link-state).
1.1. KHÁI NIỆM VỀ GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN
Trong việc nối mạng máy tính thì thuật ngữ định tuyến (routing) là chỉ sự chọn
lựa đường đi trên một mạng máy tính để gửi dữ liệu.
Định tuyến chỉ ra hướng, sự di chuyển của các gói dữ liệu được đánh địa chỉ từ
nguồn của chúng, hướng đến đích cuối thông qua các nút trung gian, thiết bị phần cứng
chuyên dùng được gọi là router (bộ định tuyến). Tiến trình định tuyến thường chỉ
hướng đi dựa vào bảng định tuyến, đó là bảng chứa những lộ trình tốt nhất đến các
đích khác nhau trên mạng. Vì vậy việc xây dựng bảng định tuyến, được tổ chức trong
bộ nhớ của router trở nên vô cùng quan trọng cho việc định tuyến hiệu quả.
Định tuyến khác với bắc cầu (bridging) ở chỗ trong nhiệm vụ của nó thì các cấu
trúc địa chỉ gợi nên sự gần gũi của các địa chỉ tương tự trong mạng, qua đó cho phép
nhập liệu một bảng định tuyến đơn để mô tả lộ trình đến một nhóm các địa chỉ. Vì thế,
định tuyến làm việc tốt hơn bắc cầu trong những mạng lớn, và nó trở thành dạng chiếm
ưu thế của việc tìm đường trên mạng Internet.
Các mạng nhỏ có thể có các bảng định tuyến được cấu hình thủ công, còn những
mạng lớn hơn có cấu trúc mạng phức tạp và thay đổi liên tục thì xây dựng thủ công các
bảng định tuyến là vô cùng khó khăn. Tuy nhiên, hầu hết mạng điện thoại chuyển mạch
chung (PSTN) sử dụng bảng định tuyến được tính toán trước, với những tuyến dự trữ
nếu các lộ trình trực tiếp đều bị nghẽn. Định tuyến động cố gắng giải quyết vấn đề tắc
nghẽn bằng việc xây dựng bảng định tuyến một cách tự động, dựa vào những thông tin
được giao thức định tuyến cung cấp, và cho phép mạng hành động gần như tự trị trong

việc ngăn chặn mạng bị lỗi và nghẽn.
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
3
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
Những mạng trong đó các gói thông tin được vận chuyển, ví dụ như Internet, chia
dữ liệu thành các gói, rồi dán nhãn với các đích đến cụ thể và mỗi gói được lập lộ trình
riêng biệt. Các mạng xoay vòng, như mạng điện thoại cũng thực hiện định tuyến để tìm
đường cho các vòng (ví dụ như cuộc gọi điện thoại) để chúng có thể gửi lượng dữ liệu
lớn mà không phải tiếp tục lặp lại địa chỉ đích.
Định tuyến IP truyền thống vẫn còn tương đối đơn giản vì nó dùng cách định
tuyến bước kế tiếp (next-hop routing), router chỉ xem xét nó sẽ gửi gói thông tin đến
đâu, và không quan tâm đường đi sau đó của gói trên những bước truyền còn lại. Tuy
nhiên, những chiến lược định tuyến phức tạp hơn có thể được, và thường được dùng
trong những hệ thống như MPLS, ATM hay Frame Relay, những hệ thống này đôi khi
được sử dụng như công nghệ bên dưới để hỗ trợ cho mạng IP.
1.2. PHÂN LOẠI GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN
1.2.1. ĐỊNH TUYẾN TĨNH
Đối với định tuyến tĩnh, các thông tin về đường đi phải do người quản trị mạng
nhập cho router. Khi cấu trúc mạng có bất kỳ thay đổi nào thì chính người quản trị
mạng phải xóa hoặc thêm các thông tin về đường đi cho router. Những loại đường đi
như vậy gọi là đường đi cố định.
Đối với hệ thống mạng lớn thì công việc bảo trì bảng định tuyến cho router như
trên tốn rất nhiều thời gian. Còn đối với hệ thống mạng nhỏ, ít có thay đổi thì công
việc này đỡ mất thời gian hơn. Chính vì định tuyến tĩnh đòi hỏi người quản trị mạng
phải cấu hình mọi thông tin về đường đi cho router nên nó không có được tính linh
hoạt như định tuyến động. Trong những hệ thống mạng lớn, định tuyến tĩnh thường
được sử dụng kết hợp với giao thức định tuyến động cho một số mục đích đặc biệt.
Đối với các mạng LAN không có những thiết bị định tuyến chuyên dụng thì việc
định tuyến tĩnh là bắt buộc. Những mạng này thường là những mạng cố định, không có
thay đổi về mặt vật lý. Khi thêm một thiết bị như máy tính vào mạng thì người quản trị

trực tiếp cấu hình trên máy tính đó sao cho phù hợp với các thiết bị khác.
1.2.2. ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG
Đối với định tuyến động thì Router sẽ tự động cập nhật bảng định tuyến từ các
router khác, chúng chia sẻ dữ liệu định tuyến với nhau và từ đó router sẽ tự động thay
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
4
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
đổi thông tin của bảng định tuyến với việc lựa chọn ra đường đi tốt nhất tới một mạng.
Ưu điểm của định tuyến động là đơn giản trong việc cấu hình và tự động tìm ra những
tuyến đường thay thế nếu như mạng có sự thay đổi.
Định tuyến động chiếm ưu thế trên Internet. Tuy nhiên, việc cấu hình các giao
thức định tuyến thường đòi hỏi nhiều kinh nghiệm, chúng ta không nên nghĩ rằng kỹ
thuật nối mạng đã phát triển đến mức hoàn toàn tự động cho việc định tuyến.
Định tuyến động được chia ra làm hai loại chính sau :
• Giao thức định tuyến cổng nội (IGP)
• Giao thức định tuyến cổng ngoại (EGP)
 Giao thức định tuyến cổng nội : Được sử dụng để định tuyến trong
phạm vi một hệ tự trị (AS). Giao thức này được chia làm 2 loại :
 Định tuyến theo vector khoảng cách (Distance Vector) bao
gồm : RIP, RIPv2, IGRP.
 Định tuyến theo trạng thái đường liên kết (Link State) bao
gồm : OSPF, IS-IS.
 Giao thức định tuyến cổng ngoại (EGP) bao gồm : BGP
Ngoài ra các giao thức định tuyến còn chia theo các loại hỗ trợ định tuyến IP:
Classfull, classless, IPv6.
• Classfull: RIP, IGRP, EGP
• Classless: RIPv2, EIGRP, OSPF, IS-IS, BGPv4
• IPv6: RIPng, EIGRP for IPv6, OSPFv3, IS-IS for IPv6,
BGPv4 for IPv6.
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên

5
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
Hình 1 : Phân loại các giao thức định tuyến động
Trong giao thức định tuyến cổng nội (IGP) có 2 loại là định tuyến theo vector
khoảng cách và định tuyến theo trạng thái đường liên kết. Cả 2 loại giao thức này đều
thực hiện định tuyến trong phạm vi một hệ tự trị. Chúng sử dụng 2 phương pháp khác
nhau để thực hiện cùng một nhiệm vụ.
1.2.2.1. ĐỊNH TUYẾN THEO VECTƠ KHOẢNG CÁCH
Thuật toán vector khoảng cách so sánh chính xác các đường nhằm tìm ra con
đường tốt nhất tới bất kỳ địa chỉ đích đã cho nào. Thuật toán cung cấp thông tin cụ thể
về cấu trúc đường đi trong mạng và hoàn toàn không nhận biết về các router trên
đường đi.
Các router theo vector khoảng cách thực hiện gửi toàn bộ hoặc một phần các
bảng định tuyến của mình và chỉ gửi cho các router kết nối trực tiếp với mình. Vì thông
tin trên bảng định tuyến rất ngắn gọn, chỉ cho biết tương ứng với một mạng đích là
cổng nào trên router, router kế tiếp có địa chỉ IP là bao nhiêu, thông số định tuyến của
con đường này là bao nhiêu. Do đó, các router định tuyến theo vector khoảng cách
không biết được đường đi một cách cụ thể, không biết về các router trung gian trên
đường đi và cấu trúc kết nối của chúng.
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
6
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
Các router định tuyến theo vector khoảng cách thực hiện cập nhật thông tin định
tuyến theo định kỳ nên tốn nhiều băng thông đường truyền. Khi có sự cố thay đổi xảy
ra, router nào nhận biết sự thay đổi đầu tiên sẽ cập nhật bảng định tuyến của mình
trước rồi chuyển bảng định tuyến cập nhật cho router láng giềng. Router láng giềng
nhận được thông tin mới, cập nhật vào bảng định tuyến đã được cập nhật cho các
router láng giềng kế tiếp. Quá trình cập nhật cứ lần lượt như vậy ra toàn bộ hệ thống.
Do đó thời gian hội tụ chậm.
Giao thức thông tin định tuyến (RIP) là một trong những giao thức lâu đời nhất

trong các giao thức định tuyến. RIP cũng là một trong các giao thức không rõ ràng, vì
có rất nhiều giao thức định tuyến giống như RIP đang phát triển, một vài trong số đó
được sử dụng cùng tên. RIP và vô số các giao thức giống như RIP đều dựa trên cùng
một bộ thuật toán là sử dụng vectơ khoảng cách để so sánh chính xác các đường nhằm
tìm ra con đường tốt nhất tới bất kỳ địa chỉ đích đã cho nào. Các thuật toán này xuất
hiện từ các nghiên cứu khoa học trước năm 1957.
1.2.2.2. ĐỊNH TUYẾN THEO TRẠNG THÁI ĐƯỜNG LIÊN KẾT
Thuật toán định tuyến trạng thái theo đường liên kết, hay còn gọi là thuật toán
chọn đường ngắn nhất (SPF), thuật toán này đôi khi còn được gọi là thuật toán Dijkstra
(đặt theo tên gọi của người đã phát minh ra thuật toán). Thuật toán lưu giữ một cơ sở
dữ liệu phức tạp các thông tin về cấu trúc hệ thống mạng và có đầy đủ thông tin về các
router trên đường đi và cấu trúc kết nối của chúng.
Giao thức định tuyến OSPF là một trong những giao thức định tuyến sử dụng
thuật toán này. OSPF có nhiều những ưu điểm mà các giao thức định tuyến trước đó
như RIP hay IGRP sử dụng định tuyến theo vectơ khoảng cách không có được. Vì vậy
mà OSPF có cơ chế hoạt động trái ngược hoàn toàn với RIP và IGRP.
Giao thức này phát các thông tin về đường đi cho mọi router để các router trong
mạng đều có cái nhìn đầy đủ về cấu trúc hệ thống mạng. Hoạt động cập nhật chỉ được
thực hiện khi có sự kiện thay đổi, không cập nhật định kỳ, do đó băng thông được sử
dụng hiệu quả hơn và mạng hội tụ nhanh hơn. Ngay khi có sự thay đổi trạng thái liên
kết, thông tin lập tức được phát ra cho tất cả các router trong mạng.
Giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết thu thập thông tin về đường
đi từ tất cả các router khác trong cùng hệ thống mạng hay trong cùng một vùng đã
được xác định. Khi tất cả các thông tin đã được thu thập đầy đủ thì sau đó mỗi router
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
7
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
sẽ tự tính toán để chọn ra đường đi tốt nhất cho nó đến các mạng đích trong hệ thống.
Như vậy mỗi router có một cái nhìn riêng và đầy đủ về hệ thống mạng khi đó chúng sẽ
không còn truyền đi các thông tin sai lệch mà chúng nhận được từ các router láng giềng.

Sau đây là các ưu điểm của giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết :
 Sử dụng chi phí làm thông số định tuyến để chọn đường đi trong mạng.
Thông số chi phí này có thể phản ánh được dung lượng của đường truyền.
 Thực hiện cập nhật khi có sự kiện xảy ra, phát các gói quảng cáo trạng thái
đường liên kết (LSAs) ra cho mọi router trong hệ thống mạng. Điều này
giúp cho thời gian hội tụ nhanh hơn.
 Mỗi router có một sơ đồ đầy đủ và đồng bộ về toàn bộ cấu trúc hệ thống
mạng. Do đó chúng rất khó bị lặp vòng.
 Router sử dụng thông tin mới nhất để quyết định chọn đường đi.
 Cần thiết kế hệ thống mạng một cách cẩn thận để cơ sở dữ liệu về trạng thái
các đường liên kết có thể được thu nhỏ lại, nhờ đó chúng ta có thể tiết kiệm
được các tính toán Dijkstra và hội tụ nhanh hơn.
 Mọi router sử dụng sơ đồ cấu trúc mạng của riêng nó để chọn đường. Đặc
tính này sẽ giúp chúng ta khi cần xử lý sự cố.
 Giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết có hỗ trợ CIDR và
VLSM.
Các nhược điểm của giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết:
 Chúng đòi hỏi nhiều dung lượng bộ nhớ và năng lực xử lý cao hơn so với
giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách. Do đó chúng khá đắt tiền đối
với các tổ chức nhỏ, chi phí hạn hẹp và thiết bị cũ.
 Chúng đòi hỏi hệ thống mạng phải được thiết kế theo mô hình phân cấp, hệ
thống mạng được chia ra thành nhiều cấp mạng nhỏ để làm giảm bớt độ lớn
và độ phức tạp của cơ sở dữ liệu về cấu trúc hệ thống mạng.
 Chúng đòi hỏi nhà quản trị mạng phải nắm vững giao thức.
 Trong suốt quá trình khởi động, các router thu thập thông tin về cấu trúc hệ
thống mạng để xây dựng cơ sở dữ liệu, chúng phát các gói LSA ra trên toàn
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
8
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
bộ mạng. Do đó tiến trình này có thể làm giảm dung lượng đường truyền

dành cho dữ liệu khác.
Bảng1 : Phân biệt giữa Distance Vector và Link- State
Loại giao thức Ví dụ Đặc điểm
Định tuyến theo
vector khoảng
cách (Distance
vector)
RIPv1 và
RIPv2
-Copy bảng định tuyến cho router láng giềng.
-Cập nhật định kỳ.
-RIPv1 và RIPv2 sử dụng số lượng hop làm
thông số định tuyến.
-Mỗi router nhìn hệ thống mạng theo sự chi
phối của các router láng giềng.
-Hội tụ chậm.
-Dễ bị lặp vòng.
-Dễ cấu hình và dễ quản trị.
-Tốn nhiều băng thông.
Định tuyến theo
trạng thái đường
liên kết (Link
State)
OSPF -Sử dụng đường ngắn nhất.
-Chỉ cập nhật khi có sự kiện xảy ra.
-Gửi gói thông tin về trạng thái các đường
liên kết cho tất cả các router trong mạng.
-Mỗi router có cái nhìn đầy đủ về cấu trúc
hệ thống mạng.
-Hội tụ nhanh.

-Không bị lặp vòng.
-Cấu hình phức tạp hơn.
-Đòi hỏi nhiều bộ nhớ và năng lượng xử lý
hơn so với định tuyến theo khoảng cách.
-Tốn ít băng thông hơn so với định tuyến
theo khoảng cách.
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
9
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
1.2.3. SO SÁNH VÀ PHÂN BIỆT ĐỊNH TUYẾN THEO VECTƠ KHOẢNG CÁCH VÀ
TRẠNG THÁI ĐƯỜNG LIÊN KẾT
Các router theo vectơ khoảng cách thực hiện gửi toàn bộ bảng định tuyến của
mình và chỉ gửi cho các router kết nối trực tiếp với mình. Thông tin trên bảng định
tuyến rất ngắn gọn, chỉ cho biết tương ứng với một mạng đích là cổng nào của router
đó, router kế tiếp có địa chỉ IP là gì, thông số định tuyến của con đường này là bao
nhiêu. Do đó, các router định tuyến theo vectơ khoảng cách không biết được đường đi
một cách cụ thể nên không biết về các router trung gian trên đường đi và cấu trúc kết
nối giữa chúng. Hơn nữa, bảng định tuyến là kết quả chọn đường tốt nhất của mỗi
router. Do đó, khi chúng trao đổi bảng định tuyến với nhau, các router chọn đường dựa
trên kết quả đã chọn của router láng giềng. Mỗi router nhìn hệ thống mạng theo sự chi
phối của các router láng giềng.
Các router theo vectơ khoảng cách thực hiện cập nhật thông tin định tuyến theo
chu kỳ nên tốn nhiều băng thông đường truyền. Khi có sự thay đổi xảy ra, các router
nào nhận biết sự thay đổi đầu tiên sẽ cập nhật bảng định tuyến của mình trước rồi
chuyển bảng định tuyến đó cập nhật cho các router láng giềng. Các router láng giềng
nhận được thông tin mới, cập nhật vào bảng định tuyến đã được cập nhật cho các
router láng giềng kế tiếp. Quá trình cập nhật cứ lần lượt như vậy ra toàn bộ hệ thống.
Do đó thời gian hội tụ chậm.
Bây giờ ta xét đến giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết. Khi bắt
đầu hoạt động, mỗi router sẽ gửi thông tin cho biết nó có bao nhiêu kết nối và trạng

thái của mỗi đường kết nối như thế nào, và nó gửi cho mọi router khác trong mạng
bằng địa chỉ nhóm (multicast). Do đó, mỗi router đều nhận được từ tất cả các router
khác thông tin về các kết nối của chúng. Kết quả là mỗi router sẽ có đầy đủ thông tin
để xây dựng một cơ sở dữ liệu về trạng thái các đường liên kết, hay còn gọi là cơ sở dữ
liệu về cấu trúc mạng. Như vậy, mỗi router đều có một cái nhìn đầy đủ và cụ thể về
cấu trúc của hệ thống mạng. Từ đó, mỗi router tự tính toán để chọn đường đi tốt nhất
đến từng mạng đích.
Khi các router định tuyến theo trạng thái đường liên kết đã hội tụ xong không
thực hiện cập nhật định kỳ. Chỉ khi nào có sự thay đổi thì thông tin về sự thay đổi đó
được truyền đi cho tất cả các router trong mạng. Do đó thời gian hội tụ nhanh và ít tốn
băng thông hơn.
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
10
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
Ta thấy ưu điểm nổi trội của định tuyến theo trạng thái đường liên kết so với định
tuyến theo vectơ khoảng cách là thời gian hội tụ nhanh hơn và tiết kiệm băng thông
đường truyền hơn. Giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết có hỗ trợ định
tuyến liên miền không theo lớp địa chỉ (CIDR) và kỹ thuật VLSM. Do đó, chúng là
một lựa chọn tốt cho mạng lớn và phức tạp. Thực chất giao thức định tuyến theo trạng
thái đường liên kết thực hiện định tuyến tốt hơn so với giao thức định tuyến theo vectơ
khoảng cách ở mọi kích cỡ mạng. Tuy nhiên, giao thức định tuyến theo trạng thái
đường liên kết không được triển khai ở mọi hệ thống mạng vì chúng đòi hỏi dung
lượng bộ nhớ lớn và năng lực xử lý mạnh hơn, do đó có thể gây quá tải cho các thiết bị
xử lý chậm. Một nguyên nhân nữa làm cho chúng không được triển khai rộng rãi là do
chúng là một giao thức thực sự phức tạp, đòi hỏi người quản trị mạng phải được đào
tạo tốt mới có thể cấu hình đúng và vận hành được.
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
11
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
CHƯƠNG II : GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN EIGRP

Đây là chương chính của khóa luận. Nội dung của chương sẽ nói chi tiết hơn về
giao thức định tuyến EIGRP.
Sau khi hoàn tất chương chúng ta sẽ nắm bắt được những vấn đề như :
 Mô tả sự khác nhau giữa EIGRP và IGRP.
 Mô tả các khái niệm, kỹ thuật và cấu trúc dữ liệu của EIGRP.
 Hiểu được quá trình hội tụ của EIGRP và các bước hoạt động cơ bản
của thuật toán DUAL.
 Hiểu được kỹ thuật VLSM, lược đồ địa chỉ CIDR.
2.1. GIỚI THIỆU GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN EIGRP.
Giao thức định tuyến EIGRP được viết tắt bởi cụm từ tiếng anh Enhanced
Interior Gateway Routing Protocol là một giao thức định tuyến độc quyền của Cisco
được phát triển từ giao thức định tuyến IGRP.
Giao thức EIGRP còn được gọi là giao thức ghép lai (hybrids) vì nó kết hợp các
ưu điểm của cả giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách và giao thức định tuyến
theo trạng thái đường liên kết.
Không giống như IGRP là một giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ, EIGRP có
hỗ trợ định tuyến liên miền không theo lớp địa chỉ (CIDR) và cho phép người thiết kế
mạng tối ưu không gian sử dụng địa chỉ bằng kỹ thuật VLSM. So với IGRP, EIGRP có
thời gian hội tụ nhanh hơn, khả năng mở rộng tốt hơn và khả năng chống vòng lặp cao
hơn.
Hơn nữa, EIGRP còn thay thế được cho giao thức Novell Routing Information
Protocol (Novell RIP) và Apple Talk Routing Table Maintenace Protocol (RTM) để
phục vụ hiệu quả cho cả hai mạng IPX và Aplle Talk.
EIGRP là một giao thức định tuyến nâng cao dựa trên các đặc điểm của giao thức
định tuyến theo trạng thái đường liên kết. Những ưu điểm tốt nhất của OSPF như thông
tin cập nhật một phần, phát hiện router láng giềng đều được đưa vào EIGRP. Tuy
nhiên, cấu hình EIGRP dễ hơn cấu hình OSPF.
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
12
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP

2.2. SO SÁNH EIGRP VÀ IGRP.
Cisco đưa ra giao thức EIGRP vào năm 1994 như là một phiên bản mới mở rộng
và nâng cao hơn của giao thức IGRP. Kỹ thuật vectơ khoảng cách trong IGRP vẫn
được sử dụng cho EIGRP.
EIGRP cải tiến các đặc tính của quá trình hội tụ, hoạt động hiệu quả hơn IGRP.
Điều này cho phép chúng ta mở rộng, cải tiến cấu trúc trong khi vẫn giữ nguyên những
gì đã xây dựng trong IGRP.
Chúng ta sẽ tập trung so sánh EIGRP và IGRP trong các lĩnh vực sau:
 Tính tương thích.
 Cách tính thông số định tuyến.
 Số lượng hop.
 Hoạt động phân phối thông tin tự động.
 Đánh dấu đường đi.
2.2.1 TÍNH TƯƠNG THÍCH
Vì EIGRP được xem như phiên bản nâng cấp của IGRP cho nên chúng hoàn toàn
tương thích với nhau. Router EIGRP không có ranh giới khi hoạt động chung với
router IGRP.
Thông thường khi muốn sử dụng các router có sử dụng các giao thức định tuyến
khác nhau thì cần phải thống nhất một số các đặc điểm nào đó để chúng có thể thực
hiện định tuyến được cho nhau nhưng khi sử dụng router EIGRP và IGRP trên cùng
một mạng thì chúng ta không cần phải quan tâm tới những điều đó. Do đó, đặc điểm
này rất quan trọng khi người sử dụng muốn tận dụng ưu điểm của cả hai giao thức.
Tuy nhiên, router EIGRP có thể hỗ trợ nhiều loại giao thức khác nhau còn IGRP
thì không do vậy khi thiết kế các mạng với các giao thức khác nhau cần chú ý tới vấn
đề router IGRP có hỗ trợ giao thức đó không khi dùng cả hai router này trong cùng một
mạng.
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
13
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
2.2.2. CÁCH TÍNH THÔNG SỐ ĐỊNH TUYẾN

EIGRP và IGRP có cách tính thông số định tuyến khác nhau. EIGRP tăng thông
số định tuyến của IGRP lên 256 lần vì EIGRP sử dụng thông số 32bit, còn IGRP sử
dụng thông số 24 bit. Bằng cách nhân lên hoặc chia đi 256 lần, EIGRP có thể dễ dàng
chuyển đổi thông số định tuyến của IGRP.
EIGRP và IGRP đều sử dụng công thức tính thông số định tuyến như sau:
Thông số định tuyến = [K1 * băng thông + (K2 * băng thông/ (256- độ tải) +
(K3 * độ trễ))] * [K5/(độ tin cậy + K4)]
Mặc định : K1=1, K2=0, K3=1, K4=0, K5=0.
Khi K4=K5=0 thì phần [K5/ (độ tin cậy +K4)] trong công thức không còn là một
nhân tố khi tính thông số định tuyến nữa. Do đó, công thức tính còn lại như sau :
Thông số định tuyến = băng thông + độ trễ
IGRP và EIGRP sử dụng các biến đổi sau để tính toán thông số định tuyến :
Băng thông trong công thức trên áp dụng cho IGRP = 10 000 000/băng thông
thực sự.
Băng thông trong công thức áp dụng cho EIGRP = (10 000 000 /băng thông thực
sự) * 256
Độ trễ trong công thức trên áp dụng cho IGRP = độ trễ thực sự /10
Độ trễ trong công thức trên áp dụng cho EIGRP = (độ trễ thực sự /10) *256
2.2.3. SỐ LƯỢNG HOP
IGRP có số lượng hop tối đa là 255. EIGRP có số lượng hop tối đa là 224. Con số
này dư sức đáp ứng cho một mạng được thiết kế hợp lý lớn nhất.
Số lượng hop trong mạng sử dụng giao thức EIGRP ít hơn trong mạng sử dụng
giao thức định tuyến IGRP là bởi vì giao thức EIGRP sử dụng thuật toán phức tạp hơn
trong giao thức IGRP. IGRP định tuyến theo khoảng cách trong khi đó EIGRP định
tuyến theo cả vectơ khoảng cách lẫn trạng thái đường liên kết. Do vậy, khả năng định
tuyến của EIGRP như vậy sẽ tốt hơn xong lại bị hạn chế số lượng hop cho hệ thống.
Mặc dù vậy với số lượng 224 hop cũng là rất lớn cho bất cứ mạng nào được thiết kế
hợp lý.
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
14

Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
2.2.4. HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI THÔNG TIN TỰ ĐỘNG
Các giao thức định tuyến khác như OSPF và RIP để có thể thực hiện chia sẻ
thông tin định tuyến với nhau cần phải cấu hình nâng cao hơn. Trong khi đó IGRP và
EIGRP có cùng số AS của hệ tự trị sẽ tự động phân phối và chia sẻ các thông tin về
đường đi mà EIGRP học được từ IGRP AS và ngược lại.
Điều này cũng lý giải vì sao khi router sử dụng giao thức định tuyến IGRP và
EIGRP lại có thể hoạt động trong cùng một hệ tự trị mà không cần phải can thiệp vào
phần cứng cũng như phần mềm của chúng. Hay nói cách khác là chúng tương thích
nhau và hỗ trợ cho nhau.
2.2.5. ĐÁNH DẤU ĐƯỜNG ĐI
EIGRP đánh dấu những đường mà nó học được từ IGRP hay từ bất kỳ nguồn nào
khác là đường ngoại vi vì những đường này không xuất phát từ EIGRP router. IGRP
thì không phân biệt đường ngoại vi và nội vi.
Ví dụ như hình2, trong kết quả hiển thị của lệnh show ip route, đường EIGRP
được đánh dấu bằng chữ D, đường ngoại vi được đánh dấu bằng chữ EX. RTA phân
biệt giữa mạng học đươc từ EIGRP (172.16.0.0) và mạng phân phối từ IGRP
(192.168.1.0). Trong bảng định tuyến của RTC, giao thức IGRP không có sự phân biệt
này. RTC chỉ nhận biết tất cả các đường đều là đường IGRP mặc dù 2 mạng 10.1.1.0
và 172.16.0.0 là được phân phối từ EIGRP.
Hình 2: EIGRP và IGRP có cùng số AS sẽ tự động phân phối
thông tin về đường đi giữa hai hệ tự trịvới nhau.
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
15
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
RTA# show ip route
C 10.1.1.0 is directly connected , serial 0
D 172.16.1.0 [90/2681856] via 10.1.1.1. serial 0
D EX 192.168.1.0 [170/2681856] via 10.1.1.1, 0:00:04, serial 0
RTC# show ip route

C 192.168.1.0 is directly connected, serial 0
I 10.0.0.0 [100/10476] via 192.168.1.1, 00:00:04, serial 0
I 172.16.0.0 [100/10476] via 192.168.1.1, 00:00:04, serial 0
Bảng dưới đây cho ta thấy sự khác nhau giữa EIGRP và một số giao thức định
tuyến khác.
Bảng 2 :Bảng so sánh EIGRP với IGRP và một số giao thức khác
RIP v1 RIP v2 IGRP EIGRP OSPF IS-IS
Vectơ khoảng
cách / trạng
thái đường liên
kết
Vectơ
khoảng
cách
Vectơ
khoảng
cách
Vectơ
khoảng
cách
Ghép lai
(Hybrid)
Trạng thái
đường
liên kết
Trạng
thái
đường
liên kết
Phân lớp /

không phân
lớp
Hỗ trợ
phân
lớp
Không
phân lớp
Hỗ trợ
phân lớp
Không
phân lớp
Không
phân lớp
Không
phân lớp
Vấn đề khoảng
cách xa
Có Có Có
Administrative 120 120 100 90 110
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
16
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
Phương thức
truyền gói cập
nhật (update)
Phổ
biến
rông rãi
(Broadc
ast)

255.255
.255.25
5
Địa chỉ
nhóm
(Multicas
t)
224.0.0.9
Phổ biến
rông rãi
(Broadcast
)
255.255.2
55.255
Địa chỉ
nhóm
(Multicast)
224.0.0.10
Địa chỉ
nhóm
(Multicast
) 224.0.06
CLNS
Thời gian gửi
gói hello (Link
State)
5
giây(LAN)
15
holddown

60 giây
(WAM)
189
holddown
10 giây
(LAN)
30 giây
(WAM)
10 giây
Thời gian gửi
hết gói cập
nhật?
(Distance
Vector)
30 giây
(180
holddo
wn)
30 giây
(180
holddow
n)
90 giây
(270
Holddown
)
Khoảng cách
(metric)
Đếm
hop/ tối

đa là 15
Đếm
hop/ tối
đa là 15
Khoảng
cách kết
hợp (băng
thông+ độ
trễ) (tối đa
=255) mặc
định
=128)
Khoảng
cách kết
hợp (băng
thông+ độ
trễ) (tối đa
=224) mặc
định =128)
Chi phí
10^8/băng
thông
Chi phí
Tính xác thực Không Có Không Có Có Có
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
17
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
Băng thông Cao Cao Cao Thấp Thấp Thấp
CPU sử dụng Thấp Thấp Thấp Cao Cao Cao
Tốc độ hội tụ Chậm Chậm Chậm Nhanh Nhanh Nhanh

Lặp Có Có Có Không Không Không
2.3. CÁC ĐẶC TÍNH VÀ ƯU ĐIỂM CỦA EIGRP
EIGRP là giao thức độc quyền của Cisco, nó kết hợp các ưu điểm của họ giao
thức trạng thái đường liên kết và vectơ khoảng cách. EIGRP hoạt động khác với IGRP.
Về bản chất EIGRP là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách nâng cao
nhưng khi cập nhật và bảo trì thông tin láng giềng và thông tin định tuyến thì nó làm
việc giống như một giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết. Sau đây là các
ưu điểm của EIGRP so với giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách thông thường:
2.3.1. HỘI TỤ NHANH (FAST CONVERGENCE)
Vì là các router EIGRP sử dụng thuật toán DUAL, thuật toán này bảo đảm hoạt
động không bị lặp vòng khi tính toán đường đi, cho phép mọi router trong hệ thống
mạng thực hiện đồng bộ cùng lúc khi xảy ra sự cố. Các router EIGRP lưu trữ tất cả các
láng giềng của nó trong một bảng cho nên nó có thể “thích ứng” rất nhanh với các
router khác. Nếu tồn tại một tuyến không phù hợp, EIGRP sẽ yêu cầu các láng giềng để
học một tuyến mới. Các yêu cầu này được truyền rộng khắp cho đến khi một tuyến
khác được tìm ra.
2.3.2. HỖ TRỢ GIAO THỨC VLSM VÀ CIDR
Không giống như IGRP, EIGRP là một giao thức không phân lớp (classless
protocol) nên nó quảng bá cả subnetmask cho từng mạng đích, cấu trúc này cho phép
EIGRP hỗ trợ các mạng con không liên tục và VLSM.
Ngoài ra các router sử dụng giao thức EIGRP còn được giảm gánh nặng nhờ sử
dụng phương pháp CIDR, CIDR cho phép một địa chỉ IP có thể đại diện cho hàng ngàn
địa chỉ khác có nhu cầu được phục vụ bởi các nhà cung cấp đường trục Internet
(Internet backbone provider). Tất cả các gói tin gửi cho các địa chỉ đó sẽ được chuyển
đến cho nhà cung cấp dịch vụ ISP (Internet Service Provider).
2.3.3. HỖ TRỢ THAY ĐỔI MỘT PHẦN (PARTIAL UPDATE)
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
18
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
EIGRP không gởi các bản cập nhật một cách định kỳ, thay vào đó nó gởi cập

nhật một phần ngay khi trong mạng có sự thay đổi, các gói cập nhật chỉ chứa thông tin
về sự thay đổi. Việc truyền các cập nhật cũng được giới hạn một cách tự động, chỉ có
các router cần thông tin (các router bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi) mới được cập nhật.
Cách hoạt động này khác với các giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết,
trong đó cập nhật được truyền tới tất cả các router trong một vùng. Và điều này cũng
khiến cho EIGRP sử dụng băng thông một cách hiệu quả. Thay vì gửi toàn bộ bảng
định tuyến thì nó chỉ gửi thông tin cập nhật một phần. Nhờ vậy nó chỉ tốn một lượng
băng thông tối thiểu khi hệ thống mạng đã ổn định. Chính vì vậy mà hoạt động cập
nhật của EIGRP gọi là cập nhật giới hạn. Thay vì hoạt động cập nhật theo chu kỳ, các
router EIGRP giữ liên lạc với nhau bằng các gói hello rất nhỏ. Việc trao đổi các gói
hello theo định kỳ không chiếm nhiều băng thông đường truyền.
2.3.4. HỖ TRỢ NHIỀU GIAO THỨC LỚP MẠNG
( Multiple network layer protocol support) : EIGRP hỗ trợ các giao thức IP, IPX,
AppleTalk thông qua việc sử dụng các module phụ thuộc giao thức (protocol-
dependent module). Mỗi một module đáp ứng các yêu cầu riêng cho từng giao thức lớp
mạng.
Việc sử dụng các modules khác nhau cho từng giao thức lớp mạng nâng cao hiệu
quả làm việc độc lập cho từng giao thức lớp mạng, không những thế ta còn có thể can
thiệp vào các modules này mà không làm ảnh hưởng tới các modules khác.
2.3.5. CÁC ĐẶC TÍNH KHÁC
Seamless connectivity across all datalink layer protocols and topologies (Kết nối
liền mạch qua tất cả các topo và giao thức lớp 2): Nếu giao thức OSPF dùng các cấu
hình khác cho lớp 2 như Ethernet và FrameRelay thì EIGRP không yêu cầu bất cứ một
cấu hình đặc biệt nào, nó hoạt động hiệu quả trong cả hai môi trường WAN và LAN.
Sophisticated metric (metric phức tạp): EIGRP sử dụng cùng một thuật toán với
IGRP trong việc tín toán metric, tuy nhiên metric EIGRP ở dạng 32 bit (metric IGRP là
24 bit). EIGRP hỗ trợ cân bằng tải (load-balancing) trong cả hai trường hợp metric
bằng nhau và không bằng nhau, cho phép người quản trị phân bố các gói tốt nhất trong
mạng.
Multicast and unicast: EIGRP sử dụng multicast và unicast để truyền các gói, nó

không sử dụng broadcast, địa chỉ multicast được sử dụng cho EIGRP là 224.0.0.10.
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
19
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
2.4. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA EIGRP
EIGRP có rất nhiều kỹ thuật mới để cải tiến hiệu quả hoạt động, tốc độ hội tụ và
các chức năng so với IGRP và các giao thức định tuyến khác. Các kỹ thuật này được
tập trung thành 4 loại sau:
2.4.1. PHÁT HIỆN VÀ PHỤC HỒI BỘ ĐỊNH TUYẾN LÁNG GIỀNG
Neighbor discovery/recovery: Các router sẽ phát hiện ra các router hàng xóm
liền kề với chúng (láng giềng) bằng cách gởi định kỳ các gói hello. Router định tuyến
theo vectơ khoảng cách dạng đơn giản không thiết lập mối quan hệ với các láng giềng
của nó. RIP và IGRP router chỉ đơn giản là phát quảng bá hay multicast các thông tin
cập nhật của nó ra mọi cổng đã được cấu hình. Ngược lại, EIGRP router chủ động thiết
lập mối quan hệ với các láng giềng của chúng, tương tự như cách làm của OSPF router.
Hình 3: Quá trình thiết lập quan hệ láng giềng
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
20
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
EIGRP router sử dụng các gói hello rất nhỏ để thực hiện việc thiết lập mối quan
hệ thân mật với các router láng giềng. Mặc định, hello được gửi đi theo chu kỳ là 5
giây. Nếu router vẫn nhận được gói hello từ láng giềng thì nó vẫn sẽ xem như láng
giềng này còn sống và các đường đi của nó vẫn còn hoạt động. Bằng cách thiết lập mối
quan hệ này, EIGRP router có thể thực hiện được những việc sau:
 Tự động học được đường mới khi chúng kết nối vào hệ thống mạng.
 Xác định một router không còn kết nối hoặc không còn hoạt động nữa.
 Phát hiện sự hoạt động trở lại của các router.
2.4.2. GIAO THỨC CHUYỂN ĐỔI XÁC THỰC
RTP (Reliable Transport Protocol): Là giao thức ở lớp vận chuyển, thực hiện
việc chuyển gói EIGRP một cách tin cậy và có thứ tự đến tất cả các láng giềng. Trong

mạng IP, host sử dụng TCP để vận chuyển các gói một cách tuần tự và tin cậy. Tuy
nhiên, EIGRP là một giao thức độc lập với giao thức mạng, do đó nó không dựa vào
TCP/IP để thực hiện trao đổi thông tin định tuyến giống như RIP, IGRP và OSPF đã
làm. Để không bị phụ thuộc vào IP, EIGRP sử dụng RTP làm giao thức vận chuyển
riêng độc quyền của nó để đảm bảo việc truyền tin định tuyến. Việc phân phát các gói
EIGRP một cách có trật tự và được đảm bảo tới tất cả các láng giềng. Nó hỗ trợ truyền
unicast và multicast trực tiếp cho các đối tác khác nhau cùng một lúc, giúp tối ưu hiệu
quả hoạt động.
EIGRP có thể yêu cầu RTP cung cấp dịch vụ truyền tin cậy hoặc không tin cậy
tùy theo yêu cầu của từng trường hợp. Ví dụ, các gói hello được truyền theo định kỳ và
cần phải càng nhỏ càng tốt nên chúng không cần phải dùng chế độ truyền tin cậy.
Ngược lại, việc truyền tin cậy các thông tin định tuyến sẽ có thể làm tăng tốc độ hội tụ
vì EIGRP router không cần chờ hết thời hạn mới truyền lại.
2.4.3. MÁY HẠN CHẾ TRẠNG THÁI
DUAL finite state machine: Thành phần trung tâm của EIGRP là thuật toán
DUAL (Diffusing Update Algorithm), là bộ máy tính toán đường đi của EIGRP. Tên
đầy đủ của kỹ thuật này là DUAL finite-state machine (FSM). FSM là một bộ máy
thuật toán nhưng không phải là một thiết bị cơ khí có các thành phần di chuyển được.
FSM định nghĩa một tập hợp các trạng thái có thể trải qua, sự kiện nào gây ra trạng thái
nào và sẽ có kết quả gì. Người thiết kế sử dụng FSM để lập trình cách mà một thiết bị,
một chương trình máy tính hay một thuật toán định tuyến sẽ xử lý như thế nào với một
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
21
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
tập hợp các dữ liệu đầu vào. DUAL FSM chứa tất cả các logic được sử dụng để tính
toán và so sánh đường đi trong mạng EIGRP.
DUAL lưu tất cả các đường đi mà láng giềng thông báo qua. Dựa trên thông số
định tuyến tổng hợp của mỗi đường, DUAL so sánh và chọn ra đường có chi phí thấp
nhât đến đích. DUAL đảm bảo mỗi một đường này là không có lặp vòng. Đường chính
được chọn ra gọi là đường successor. Đường successor được lưu trên băng định tuyến

và đồng thời cũng lưu trong bảng cấu trúc mạng.
EIGRP giữ các thông tin quan trọng về đường đi và cấu trúc mạng trong bảng
láng giềng và bảng cấu trúc mạng. Hai bảng này cung cấp cho DUAL các thông tin về
đường đi khi cần thiết. Nếu có một đường liên kết bị đứt, DUAL sẽ tìm đường thay thế
hoặc một feasible successor trong bảng cấu trúc mạng.
Thể hiện quá trình quyết định cho tất cả các tính toán định tuyến, DUAL sẽ “theo
dõi” tất cả các tuyến được quảng bá từ các láng giềng và dùng các thông tin khoảng
cách (distance) như metric hoặc costđể chọn ra các tuyến hiệu quả, không lặp (loop-
free) tới tất cả cả các mạng đích.
2.4.4. MODULES RIÊNG BIỆT THEO GIAO THỨC
PDMs (Protocol-dependent modules): Một trong những ưu điểm nổi bật của
EIGRP là nó được thiết kế thành từng phần riêng biệt theo giao thức. Nhờ cấu trúc này,
nó có khả năng mở rộng và tương thích tốt nhất. Các giao thức được định tuyến như
IP, IPX và Apple Talk được đưa vào EIGRP thông qua các PDM. EIGRP có thể dễ
dàng tương thích với giao thức định tuyến mới hoặc các phiên bản mới của chúng như
IPv6 chẳng hạn bằng cách them PDM vào.
Mỗi PDM chịu trách nhiệm thực hiện mọi chức năng liên quan đến một giao thức
được định tuyến. Ví dụ, phần IP-EIGRP chịu trách nhiệm các việc sau:
 Gửi và nhận các gói EIGRP chứa dữ liệu IP.
 Thông báo cho DUAL khi nhận được thông tin định tuyến IP mới.
 Duy trì kết quả chọn đường của DUAL trong bảng định tuyến IP.
 Phân phối thông tin định tuyến mà nó học được từ các giao thức định tuyến
IP khác.
2.5. CÁC BẢNG DỮ LIỆU CỦA EIGRP
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
22
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
EIGRP hoạt động dựa trên 3 bảng:
• Bảng láng giềng (Neighbor table)
• Bảng cấu trúc mạng (Topology table)

• Bảng định tuyến (Routing table)
2.5.1. BẢNG LÁNG GIỀNG
Bảng láng giềng là bảng quan trọng nhất trong EIGRP.
Mỗi router lưu giữ một bảng láng giềng, trong đó là danh sách các router thân
mật với nó.
Khi một router phát hiện và thiết lập kết nối với một láng giềng, nó sẽ ghi lại địa
chỉ của láng giềng và cổng kết nối của láng giềng đó vào bảng láng giềng.
Khi một láng giềng gởi gói hello, nó quảng bá cả hold-time - chính là khoảng thời
gian định kỳ gửi gói hello (hay là thông số về khoảng thời gian lưu giữ). Nếu một gói
hello không được gửi trong khoảng thời gian định kỳ, khi khoảng thời gian định kỳ này
hết hiệu lực, DUAL sẽ thông báo sự thay đổi trong cấu trúc mạng và thực hiện tính
toán lại đường mới.
Bảng láng giềng cũng bao gồm các thông tin được yêu cầu bởi RTP. Sequence
number được sử dụng để so sánh các gói xác nhận (acknowledgement) với các gói dữ
liệu. Thời gian truyền “khứ hồi” (round trip time) cũng được lưu trong bảng láng giềng
để ước lượng thời gian truyền lại tối ưu.
Hình 4: Bảng láng giềng
Bảng láng giềng liệt kê tất cả các router sử dụng giao thức định tuyến EIGRP gần
nó. Trên hình vẽ ta thấy bảng láng giềng gồm có 2 phần đó là các router kế tiếp (Next-
hop Router) và địa chỉ cổng kết nối của chúng (Interface).
2.5.2. BẢNG CẤU TRÚC MẠNG
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
23
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
Liệt kê tất cả các tuyến đã học được tới từng mạng đích.
Cung cấp dữ liệu để xây dựng nên bảng định tuyến. DUAL lấy thông tin từ bảng
láng giềng và bảng cấu trúc mạng để tính toán chọn đường có chi phí thấp nhất tới
mạng đích.
Mỗi router EIGRP lưu một bảng cấu trúc mạng riêng tương ứng với từng loại
giao thức mạng khác nhau.

Khi router phát hiện ra láng giềng mới, nó gửi một bản cập nhật về các tuyến mà
nó biết tới hàng xóm mới và cũng nhận được thông tin tương tự từ láng giềng này. Các
thông tin cập nhật này xây dựng nên bảng cấu trúc mạng.
Bảng cấu trúc mạng chứa các metric bao gồm AD và FD (đã xét ở trên).
Lưu giữ đường dự phòng Feasible Successor (FS) .
Thông tin về cổng giao tiếp mà router sử dụng để đi đến mạng đích.
Bảng cấu trúc mạng sẽ thay đổi khi một tuyến kết nối trực tiếp với router thay
đổi hoặc khi một láng giềng thông báo có sự thay đổi.
1 bảng cấu trúc có thể tồn tại ở một trong hai trạng thái: active hoặc passive. ở
trạng thái active khi router đang thực hiện việc tính toán lại định tuyến tới đích, ở trạng
thái passive trong trường hợp ngươc lại. Khi đang ở trạng thái active router không thể
thay đổi được thông tin trong bảng định tuyến.
Hình 5: Bảng cấu trúc mạng
Bảng cấu trúc mạng lấy thông tin từ bảng láng giềng để xác định router đích
(Destination 1) nằm ở đâu và tính toán các thông số FD và AD thông qua mỗi router
láng giềng đó.
2.5.3. BẢNG ĐỊNH TUYẾN
Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
24
Khóa luận tốt nghiệp Giao thức định tuyến EIGRP
Lưu giữ danh sách các đường tốt nhất đến các mạng đích.
Những thông tin trong bảng định tuyến được rút ra từ bảng cấu trúc mạng.
Mỗi router EIGRP có bảng định tuyến riêng cho từng giao thức mạng khác nhau.
Từ thông tin trong bảng láng giềng và bảng cấu trúc mạng, DUAL chọn ra một
đường chính và đưa lên bảng định tuyến.
Con đường được chọn làm đường chính đến mạng đích gọi là đường successor.
Đến một mạng đích có thề có đến 4 successor. Những đường này có chi phí bằng nhau
hoặc không bằng nhau.
Hình 6 : Bảng định tuyến
Bảng định tuyến liệt kê tất cả những đường tốt nhất từ bảng cấu trúc mạng.

Trường ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN Nguyễn Trọng Nguyên
25

×