Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

tap bai giang LICH SU DANG.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.39 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC DUY TÂN

Khoa: MÁC – LÊNIN
Bộ môn: MÁC – LÊNIN
Giảng viên: NGUYỄN THỊ THÀNH LÊ
TẬP BÀI GIẢNG
Môn học: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam Mã môn học: HIS 361
Số tín chỉ: 2
Lý thuyết: 24 Thực hành: 12
Dành cho sinh viên ngành: Không chuyên khối cao đẳng và đại học
Khoa/ Trung tâm: Các khoa
Bậc đào tạo: Đại học, cao đẳng
Học kỳ: II Năm học: 2008 - 2009
PHÂN BỐ GIỜ DẠY
GIỜ THỨ NỘI DUNG TRANG
1,2 Bài mở đầu: Nhập môn Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam 6
3,4,5,6 Chương I: Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam (1920
- 1930)
8
7,8,9,10 Chương II: Đảng lãnh đạo quá trình đấu tranh giành
chính quyền (1930 - 1945)
13
11,12,13,14 Chương III: Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chóng thực
dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945 – 1954)
22
15,16,17,18 Chương IV: Đảng lãnh đạo cách mạng XHCN ở miền
Bắc và kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)
28
19,20,21,22 Chương V: Đảng lãnh đạo cả nước quá độ lên CNXH và
bảo vệ Tổ quốc (1975 đến nay)
37


23,24 Chương VI: Tổng kết lịch sử đấu tranh cách mạng của
Đảng, thắng lợi và bài học
50
TRANG MỤC LỤC
2
Lời nói đầu………………………………………………………… 5
Bài mở đầu: Nhập môn Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
I. Đối tượng nghiên cứu 6
II. Mục đích, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ 6
III. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………… 6
IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn……………………………………… 7
Chương I: Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam (1920 - 1930)
I. Tình hình thế giới và Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX…………………8
II. Các phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX……………9
III. Hội nghị thành lập Đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng…………….11
Chương II: Đảng lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)
I. Phong trào cách mạng 1930 - 1931…………………………………… 13
II. Phong trào dân chủ 1936 – 1939………………………………………………… 16
III. Phong trào giải phóng dân tộc, khởi nghĩa giành chính quyền 1939 –
1945…………………………………………………………………………………….17
IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm……………… 20
Chương III: Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp
Mỹ (1945 - 1954)
I. Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền, chuẩn bị kháng chiến trong cả
nước 1945 -
1946………………………………………………… 22
II. Đảng lãnh đạo toàn quốc kháng chiến 1946 – 1950………………… 24
III. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951). Đảng lãnh đạo cuộc
kháng chiến đến thắng lợi 1951 – 1954……………………………………………… 25
IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm……………… 27

Chương IV: Đảng lãnh đạo cách mạng XHCN ở miền Bắc và kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)
I. Đường lối cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới………………… 28
II. Thực hiện các kế hoạch Nhà nước ở miền Bắc và đấu tranh chống Mỹ, tay sai ở
miền Nam 1954 – 1965…………………………………………………………………30
III. Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1965 –
1975…………………………………………………………………………………….33
IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm……………… 35
Chương V: Đảng lãnh đạo cả nước qua độ lên CNXH và bảo vệ Tổ quốc (1975 đến
nay)
3
I. Cả nước quá độ lên CNXH và bảo vệ Tổ quốc 1975 - 1986………… 37
II. Thực hiện đường lối đổi mới, tiến hành CNH, HĐH đất nước……………………39
Chương VI: Tổng kết lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng, thắng lợi và bài học
I. Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng……………………………………………………………… 50
II. Những bài học kinh nghiệm……………………………………………………….50
Tài liệu tham khảo 54
Nội dung ôn tập 55
LỜI NÓI ĐẦU
4
Trên hơn nữa thế kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nhân
dân Việt Nam đã viết nên những trang sử vẻ vang nhất cho Tổ quốc mình. Từ một nước
thuộc địa, nữa phong kiến, bị chia cắt làm nhiều mảnh, nước ta trở thành nước độc lập,
thống nhất và XHCN.
Qua hơn 70 năm chiến đấu và trưởng thành, Đảng ta đã tỏ rõ bản lĩnh và năng lực
lãnh đạo của mình, xứng đáng là đội tiên phong cách mạng của giai cấp công nhân, của
nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, xứng đáng là một đội ngũ kiên cường của
phong trào cộng sản quốc tế.
“Lịch sử Đảng là cả một pho lịch sử bằng vàng” vì nó nói lên truyền thống

chiến đấu rất đáng tự hào của nhân dân ta, nói lên sự lãnh đạo và chỉ đạo sáng suốt của
Đảng ta qua các giai đoạn, các thời kỳ. Điều quan trọng là nó nói lên Đảng đã làm thế
nào và trong những điều kiện gì mà có được sự lãnh đạo như thế. Thành quả lớn nhất
Đảng ta thu được thời gian qua không chỉ là đưa độc lập, tự do và cuộc sống mới cho
nhân dân ta, mà còn là những kinh nghiệm được Đảng ta tích lũy trong quá trình lãnh
đạo cách mạng. Đó là cái vốn quý mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã ví nó như vàng. Đó là
vũ khí cách mạng mà Đảng ta đã, đang và sẽ sử dụng để chiến thắng mọi kẻ thù, khắc
phục mọi khó khăn và hoàn thành mọi nhiệm vụ. Đó là khoa học cách mạng, là “động
lực thúc đẩy lịch sử tiến triển, là một động lực cách mạng”.
BÀI MỞ ĐẦU
5
NHẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Đối tượng nghiên cứu.
Đảng cộng sản Việt Nam là một tổ chức chính trị có quy luật hình thành, phát
triển, vai trò lịch sử riêng trong tiến trình lịch sử Việt Nam. Do đó, lịch sử Đảng là đối
tượng nghiên cứu của một khoa học riêng – khoa học lịch sử Đảng.
Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, với tư cách là một khoa học, có đối tượng
nghiên cứu là tổ chức và hoạt động của Đảng và các phong trào cách mạng của quần
chúng nhân dân diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2. Mục đích, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ.
a. Mục đích, yêu cầu:
- Làm sáng tỏ toàn bộ quá trình hình thành, phát triển và những hoạt động của Đảng.
- Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng.
- Làm rõ những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam.
- Góp phần tổng kết những kinh nghiệm lịch sử phục vụ cho sự nghiệp xây dựng CNXH
và bảo vệ Tổ quốc.
b. Chức năng:
- Chức năng nhận thức khoa học lịch sử: phục vụ việc cải tạo xã hội theo đúng quy luật
phát triển của xã hội Việt Nam như một quá trình lịch sử - tự nhiên. Việc hiểu thấu đáo
những kiến thức và kinh nghiệm lịch sử Đảng là cơ sở khoa học để có thể dự kiến

những xu hướng phát triển chủ yếu của xã hội và những điều kiện cụ thể có thể tác động
đến những xu hướng đó.
- Chức năng giáo dục tư tưởng chính trị: trau dồi thế giới quan, phương pháp luận, xây
dựng niềm tin vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Từ đó
quyết tâm phấn đấu thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng.
c. Nhiệm vụ:
- Làm rõ điều kiện lịch sử, quá trình ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Làm rõ quá trình trưởng thành, phát triển của Đảng.
- Quá trình hoạt động lãnh đạo cách mạng của Đảng qua các thời kỳ, giai đoạn cách
mạng.
3. Phương pháp nghiên cứu.
- Dựa vào nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể.
- Quán triệt nguyên tắc tính Đảng.
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
6
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
- Giáo dục phẩm chất chính trị, lòng trung thành với lợi ích giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và dân tộc Việt Nam.
- Giáo dục tính kiên định cách mạng.
- Giáo dục đạo đức cách mạng, lý tưởng cách mạng, truyền thống cách mạng, chủ nghĩa
yêu nước, tinh thần dân tộc chân chính, lòng tự hào đối với Đảng, với Bác Hồ và dân
tộc Việt Nam.
CHƯƠNG I
7
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (1920 - 1930)
I. Tình hình thế giới và Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
1. Tình hình thế giới.
- Chủ nghĩa đế quốc ra đời.
- Chiến tranh thế giới lần thứ I bùng nổ.

- Cách mạng tháng Mười Nga thành công.
- QTCS ra đời.
Vậy những sự kiện này có ảnh hưởng như thế nào đến Việt Nam?
2. Sự chuyển biến về kinh tế, xã hội Việt Nam.
Vào giữa thế kỷ XIX, Việt Nam đã bị thực dân Pháp xâm lược. Sau khi đã cơ
bản kết thúc giai đoạn vũ trang xâm lược, bọn tư bản thực dân Pháp bắt đầu tiến hành kế
hoạch bóc lột sức người sức của ở Việt Nam.
a. Chính sách thuộc địa của Pháp ở Việt Nam và Đông Dương:
- Bóc lột nặng nề về kinh tế.
- Chuyên chế về chính trị.
- Kìm hãm nô dịch về văn hóa.
b. Sự chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam.
* Kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam mất độc lập, bị kìm hãm nặng nề, tiến triển chậm chạp,
què quặt, phiến diện, lệ thuộc vào nền kinh tế của Pháp.
* Xã hội:
- Tính chất xã hội thay đổi: Xã hội Việt Nam từ một xã hội phong kiến thuần túy biến
thành một xã hội thuộc địa nữa phong kiến.
- Kết cấu giai cấp thay đổi:
+ Giai cấp địa chủ phong kiến.
+ Giai cấp nông dân.
+ Giai cấp tư sản.
+ Giai cấp tiểu tư sản.
+ Giai cấp công nhân.
- Mẫu thuẫn xã hội thay đổi: có 2 mâu thuẫn cơ bản:
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân ta, trước hết là nông dân với giai cấp địa chủ phong
kiến.
+ Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phản
động. Mâu thuẫn này ngày càng sâu sắc và quyết liệt => mâu thuẫn chủ yếu.
- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam thay đổi:
8

+ Đánh đổ đế quốc, giành độc lập dân tộc.
+ Đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến , đem lại ruộng đất cho nông dân.
II. Các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
1. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản.
a. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến.
* Tiêu biểu:
- Phong trào chống Pháp ở Nam kỳ (1861 - 1868).
- Phong trào Cần Vương (1885 - 1895).
- Phong trào Yên Thế (1885 - 1913).
=> Bị thất bại, dìm trong biển máu.
b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản.
* Tiêu biểu:
- Phong trào Đông Du (1906 - 1908) của Phan Bội Châu với xu hướng vũ trang bạo
động.
- Phong trào Duy Tân (1906 - 1908) của Phân Chu Trinh với xu hướng cải cách.
- Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907).
- Phong trào của Việt Nam Quốc Dân Đảng (1927 - 1930).
=> Kết cục đều bị thất bại.
c. Nguyên nhân: Do sai lầm về đường lối và phương pháp đấu tranh, mà thực chất là
thiếu một giai cấp tiên tiến lãnh đạo.
2. Nguyễn Ái Quốc tìm đường giải phóng dân tộc và phong trào yêu nước theo
khuynh hướng vô sản.
a. Nguyễn Ái Quốc tìm đường giải phóng dân tộc.
- Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời Tổ quốc đi sang phương Tây tìm đường cứu
nước. Qua cuộc sống thực tiễn, nghiên cứu các cuộc cách mạng trên thế giới, nhất là các
cuộc cách mạng tư sản Pháp, Mỹ, Người khẳng định cách mạng Việt Nam không thể đi
theo con đường này.
- Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công, Nguyễn Tất Thành đã tin tưởng,
hướng theo con đường cách mạng tháng Mười.
- Năm 1919, với tên Nguyễn Ái Quốc, Người đã gởi đến hội nghị Vecxây bản yêu sách

đòi quyền lợi cho dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7/1920, Người đọc được bản sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về những vấn đề
dân tộc và thuộc địa của Lênin, Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho
cách mạng Việt Nam – con đường cách mạng vô sản.
- Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc tham gia
9
bỏ phiếu tán thành việc thành lập Đảng Cộng sản Pháp, gia nhập Quốc tế cộng sản. Sự
kiện này đánh dấu bước ngoặt lớn trên con đường hoạt động cách mạng của Người,
bước ngoặt từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa cộng sản, từ người yêu nước trở
thành người cộng sản.
=> Năm 1920 đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng trong lịch sử cách mạng nước ta:
dân tộc ta đã có đường lối đúng đắn, đó là con đường giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa
Mác – Lênin.
b. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập
Đảng.
* Sự chuẩn bị về tư tưởng, chính trị:
Từ nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc đã viết và gởi các sách báo, tài liệu về Việt
Nam như Việt Nam hồn, Người cùng khổ, Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường cách
mệnh…để truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và chỉ rõ con đường cách mạng mà nhân
dân ta cần đi theo. Các tác phẩm của Người vạch ra những quan điểm cơ bản:
- CNTD là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới,
là kẻ thù trực tiếp, nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
- Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận của cách mạng thời đại – cách mạng vô
sản.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng cách mạng thuộc địa không phụ thuộc vào
cách mạng chính quốc mà có tính độc lập, có thể giành thắng lợi trước và góp phần thúc
đẩy làm cho cách mạng ở chính quốc tiến lên.
- Tư tưởng về đường lối chiến lược của cách mạng ở thuộc địa là tiến hành giải phóng
dân tộc, mở đường tiến lên giải phóng hoàn toàn những người lao động, giải phóng con

người, tức là làm cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên làm cách mạng XHCN, song
trước hết phải giải phóng dân tộc.
- Lực lượng cách mạng: công nông là gốc của cách mạng, trong đó giai cấp công nhân
là giai cấp lãnh đạo thông qua đảng tiên phong. Học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ…
là bầu bạn của công nông. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
- Phương pháp cách mạng: cách mạng Việt Nam phải sử dụng phương pháp bạo lực
cách mạng.
- Vấn đề đoàn kết quốc tế: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng quốc tế,
nên cách mạng Việt Nam phải tranh thủ, liên minh với cách mạng quốc tế, nhưng đồng
thời phải đề cao tính độc lập tự cường.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng lãnh đạo, giữ vai trò quyết định cho thắng lợi của
10
cách mạng.
=> Đây là tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa Mác – Lênin.
* Sự chuẩn bị về tổ chức:
- Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) tham gia sáng lập Hội
liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông để thống nhất hành động chống chủ nghĩa thực
dân.
- Tháng 6/1925, Người sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, trực tiếp mở
nhiều lớp huấn luyện ở Quảng Châu, đào tạo đội ngũ cán bộ cho cách mạng Vịêt Nam.
c. Kết quả của sự chuẩn bị.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin và đường lối cách mạng vô sản được truyền bá ngày càng sâu
rộng vào Việt Nam.
- Tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phát triển mạnh mẽ trên khắp các miền
của đất nước và kiều bào nước ngoài.
3. Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
* Từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến ĐDCSĐ và ANCSĐ:
- Tháng 6/1929, Đông Dương cộng sản ra đời.
- Tháng 9/1929, An Nam cộng sản ra đời.
* Từ Tân Việt cách mạng đảng đến Đông Dương cộng sản liên đoàn:

- Tiền thân là Hội Phục Việt (1925)
- Tháng 7/1928, đổi tên thành Tân Việt cách mạng đảng.
- Tháng 1/1930, Tân Việt cách mạng đảng quyết định cải tổ, thành lập tổ chức mới là
Đông Dương cộng sản liên đoàn.
=> Ba tổ chức cộng sản ra đời phản ánh xu thế tất yếu của phong trào dân tộc ở Việt
Nam. Song sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ có nguy cơ dẫn đến
chia rẽ lớn, yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam là phải có một Đảng cộng sản
thống nhất trong cả nước.
III. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
1. Hội nghị thành lập Đảng.
Nhận được tin có ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam, Quốc tế cộng sản đã gởi thư
kêu gọi các nhóm cộng sản này thống nhất lại. Trong thư, Quốc tế cộng sản còn chỉ ra
những nguyên tắc cơ bản về xây dựng chính đảng Mác – Lênin và hướng dẫn cách tiến
hành hợp nhất các tổ chức cộng sản.
Ngày 3/2/1930, Hội nghị hợp nhất họp tại Cửu Long do đồng chí Nguyễn Ái
Quốc chủ trì. Hội nghị đã nhất trí tán thành thống nhất các tổ chức cộng sản, thành lập
đảng cộng sản duy nhất ở Việt Nam lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua
11
Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt.
Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng vạch rõ cách mạng Việt Nam là
cách mạng tư sản dân quyền do giai cấp vô sản lãnh đạo, đánh đổ đế quốc và phong
kiến, làm cho Việt Nam độc lập, thực hành cách mạng thổ địa, tiến tới xã hội cộng sản.
Trong cuộc các mạng này, Đảng phải đoàn kết với đại đa số nông dân, liên minh với
tiểu tư sản, trí thức, trung nông, lợi dụng hoặc ít nhất là trung lập phú nông, trung tiểu
địa chủ và tư sản Việt Nam chưa ra mặt phản cách mạng. Đảng là đội tiên phong của
giai cấp vô sản, Đảng phải làm cho giai cấp lãnh đạo được dân chúng.
* Ý nghĩa Cương lĩnh:
- Cương lĩnh đã phản ánh đầy đủ những quy luật vận động, phát triển nội tại, khách
quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta,
đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của thời đại lịch sử mới, là cơ sở cho các đường

lối của cách mạng Việt Nam sau này.
- Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam, chứng tỏ ngay từ đầu Đảng đã độc lập, sáng tạo.
3. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 là một tất yếu của lịch sử.
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại của lịch sử cách mạng Việt Nam.
CHƯƠNG II
12
ĐẢNG LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 - 1945)
I. Phong trào cách mạng 1930 – 1935.
1. Hội nghị BCHTW Đảng tháng 10/1930. Luận cương chính trị của Đảng.
a. Hoàn cảnh lịch sử.
- Tháng 10/1930, BCHTW Đảng họp hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung
Quốc) do đồng chí Trần Phú chủ trì (từ ngày 14 đến ngày 31/10/1930).
- Đổi tên Đảng: Đảng cộng sản Đông Dương.
- Hội nghị thông qua “Nghị quyết về tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần
kíp của Đảng”.
- Bầu ra BCHTW mới do đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư.
- Thông qua Cương lĩnh chính trị của Đảng do đồng chí Trần Phú soạn thảo.
b. Nội dung của Luận cương.
- Tính chất của cách mạng Đông Dương: Lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền,
có tính chất thổ địa và phản đế. Tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã
hội cách mạng. Sau khi cách mạng thắng lợi sẽ chuyển thẳng lên con đường xã hội chủ
nghĩa bỏ qua thời kỳ tư bản.
- Nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng tư sản dân quyền: Đánh đổ tàn tích phong kiến và
các hình thức bóc lột tiền tư bản, thực hành cách mạng ruộng đất cho thật triệt để và
đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Luận cương coi “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng, là cơ sở để Đảng liên
kết nông dân, làm cho nông dân tin và đi theo cách mạng”.

- Lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách
mạng tư sản dân quyền, trong đó giai cấp vô sản là động lực chính và mạnh, là giai cấp
lãnh đạo cách mạng.
- Mâu thuẫn giai cấp: Diễn ra gay gắt, một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử
lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến, tư bản và chủ nghĩa đế quốc.
- Phương pháp cách mạng: Thực hiện võ trang bạo động, sử dụng bạo lực cách mạng
một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình.
- Sự lãnh đạo của Đảng: Là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng. Đảng
phải có đường lối đúng, liên hệ mật thiết với quần chúng, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin
làm gốc, phấn đấu vì mục tiêu chủ nghĩa cộng sản.
- Quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới,
phải liên hệ mật thiết với cách mạng thế giới, giai cấp vô sản Đông Dương phải có quan
13
hệ mật thiết với giai cấp vô sản thế giới, nhất là với giai cấp vô sản Pháp.
c. Ý nghĩa của Luận cương: Luận cương tháng 10/1930 đã vạch ra nhiều vấn đề cơ bản
thuộc về chiến lược cách mạng.
* Hạn chế của Luận cương:
- Chưa nêu được nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai
cấp, về vấn đề cách mạng ruộng đất.
- Không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi.
* Nguyên nhân:
- Khách quan: Chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng “tả” của QTCS và một số
Đảng cộng sản khác.
- Chủ quan: Do nhận thức giáo điều và vận dụng một cách máy móc về mối quan hệ
giữa vấn đề dân tộc, vấn đề giai cấp trong cách mạng thuộc địa, lại hiểu biết không đầy
đủ về tình hình, đặc điểm thực tiễn của xã hội Việt Nam.
2. Đảng lãnh đạo phong trào cách mạng 1930 – 1935.
a. Đảng lãnh đạo cao trào cách mạng 1930 – 1931.
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Đảng có đường lối cách mạng phù hợp nguyện vọng của nhân dân.

- Mâu thuẫn về kinh tế chính trị ngày càng sâu sắc giữa nhân dân ta và thực dân Pháp
sau khởi nghĩa Yên Bái.
- CNXH ở Liên Xô phát triển mạnh, là tấm gương cho các dân tộc thuộc địa noi theo.
* Diễn biến, kết quả: Bắt đầu từ tháng 1/1930, đỉnh cao là Nghệ An – Hà Tĩnh với việc
thành lập các chính quyền kiểu Xô Viết. Chính quyền Xô Viết Nghệ Tĩnh đã thực hiện
chính sách đồng bộ về chính trị, kinh tế…, đem lại quyền lợi, hạnh phúc bước đầu cho
nhân dân. Cuối năm 1931, phong trào bị đàn áp.
* Ý nghĩa cao trào: Cao trào 1930 – 1931 và Xô Viết Nghệ Tĩnh được lịch sử đánh giá
như là cuộc tổng diễn tập lần thứ nhất giành chính quyền của Đảng và của nhân dân ta
chuẩn bị cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám.
b. Đảng lãnh đạo khôi phục phong trào 1932 – 1935.
Từ cuối năm 1931, phong trào cách mạng bị đàn áp khốc liệt, các cơ sở Đảng bị
phá vỡ, phong trào cách mạng rơi vào thoái trào.
- Chủ trương, hành động đấu tranh khôi phục phong trào: (thể hiện ở chương trình
hành động của Đảng tháng 6/1932).
+ Đấu tranh trong nhà tù: giữ vững khí tiết cách mạng, biến nhà tù thành trường
học.
+ Đấu tranh bên ngoài: thành lập các chi bộ bí mật, tổ chức, tập hợp nhân dân
14
đấu tranh….
- Kết quả: Phong trào cách mạng từng bước được phục hồi. Năm 1932, Ban lãnh đạo
TW của Đảng được thành lập do Lê Hồng Phong đứng đầu. Đến năm 1934, đầu năm
1935, hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng quần chúng được khôi phục.,
đây là cơ sở để tiến tới Đại hội lần thứ nhất của Đảng.
3. Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng (tháng 3/1935).
a. Hoàn cảnh Đại hội.
- Đại hội họp từ ngày 27 đến ngày 31/3/1935 tại Ma Cao (Trung Quốc) do đồng chí Hà
Huy Tập chủ trì.
- Đại hội diễn ra trong tình hình thế giới đang chịu sự tác động mạnh mẽ của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới. Mâu thuẫn giai cấp trong các nước tư bản cũng như mâu

thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với các nước thuộc địa ngày càng sâu sắc. Nguy cơ chủ
nghĩa phát xít đe doạ hoà bình, dân chủ thế giới.
- Trong nước ta, Đảng ta và phong trào cách mạng từng bước khôi phục sau giai đoạn bị
đế quốc khủng bố.
b. Nội dung Đại hội.
- Đại hội nhận định tình hình trong nước và quốc tế, khẳng định thắng lợi của cuộc đấu
tranh khôi phục phong trào cách mạng và hệ thống tổ chức Đảng. Cuộc đấu tranh để
khôi phục hệ thống tổ chức Đảng và phong trào cách mạng đã giành được những thắng
lợi, song lực lượng Đảng phát triển chưa mạnh ở các vùng công nghiệp tập trung, công
nhân gia nhập Đảng còn ít, hệ thống tổ chức chưa được thống nhất, sự liên kết giữa các
cấp bộ đảng chưa được chặt chẽ.
- Đại hội đề ra 3 nhiệm vụ chủ yếu trước mắt:
+ Củng cố và phát triển Đảng.
+ Tranh thủ quần chúng rộng rãi.
+ Chống chiến tranh đế quốc.
- Đại hội bầu ra BCH TW mới do đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư.
c. Ý nghĩa Đại hội.
- Đánh dấu sự khôi phục lại hệ thống tổ chức Đảng, thống nhất được phong trào cách
mạng dưới sự lãnh đạo của BCHTW mới, chuẫn bị điều kiện cho phong trào cách mạng
chuyển sang một thời kỳ mới.
- Đảng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm đấu tranh quý báu, đội ngũ cán bộ đảng viên
và quần chúng cách mạng được rèn luyện và sàng lọc chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
* Hạn chế: Đại hội chưa tổng kết được những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng, không
đề ra được phương hướng chỉ đạo cho cách mạng trước nguy cơ của chiến tranh phát
15
xít.
II. Phong trào dân chủ (1936 - 1939).
1. Nguy cơ chiến tranh của chủ nghĩa phát xít và Đại hội lần thứ VII của Quốc tế
cộng sản.
- Chủ nghĩa phát xít ra đời.

- Đại hội VII Quốc tế cộng sản (tháng 7/1935) họp tại Matxcơva, xác định:
+ Kẻ thù trước mắt của cách mạng thế giới lúc này là chủ nghĩa phát xít.
+ Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới lúc
này là đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, giành dân chủ và hoà
bình,…
+ Chủ trương ở mỗi nước thuộc địa lập một Mặt trận nhân dân rộng rãi đấu tranh
chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh.
* Ý nghĩa Đại hội: Đại hội VII QTCS đã nêu được những vấn đề chính của cách mạng
thế giới, giúp cho cách mạng các nước thuộc địa có hướng đi đúng.
2. Chủ trương của Đảng.
Thể hiện ở Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của BCHTW Đảng (tháng 7/1936):
- Xác định kẻ thù: Kẻ thù chủ yếu trước mắt của cách mạng Đông Dương là bọn phản
động thuộc địa và tay sai.
- Nhiệm vụ chiến lược: Vẫn chống đế quốc, chống phong kiến, giành độc lập cho dân
tộc và ruộng đất cho dân cày.
- Nhiệm vụ trước mắt: Đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và
chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình.
- Hình thức tổ chức: Thành lập Mặt trận phản đế nhân dân Đông Dương, đấu tranh đòi
quyền lợi hàng ngày, chống lại chế độ thuộc địa tàn bạo của thực dân Pháp, chuẩn bị
điều kiện cho cuộc vận động dân tộc phát triển.
- Phương pháp đấu tranh: Chủ trương chuyển từ tổ chức bí mật đấu tranh bất hợp pháp
sang tổ chức và đấu tranh công khai, hợp pháp và nữa hợp pháp.
=> Hội nghị đã đánh dấu một bước trưởng thành của Đảng về chính trị và tổ chức, mở
ra một cao trào mới trong cả nước.
3. Phong trào dân chủ, dân sinh (1936 - 1939).
Vận dụng chủ trương mới, nắm cơ hội Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp thi
hành một số cải cách cho các nước thuộc địa, Đảng đã phát động nhân dân đấu tranh đòi
quyền dân sinh dân chủ. Tiêu biểu:
- Phong trào Đông Dương đại hội.
- Phong trào đón đại biểu của chính phủ Pháp.

16
- Phong trào xuất bản và lưu hành sách báo công khai.
- Phong trào đấu tranh nghị trường.
* Ý nghĩa:
Cao trào 1936 – 1939 được coi là cuộc tổng diễn tập lần thứ hai chuẩn bị cho
cách mạng tháng Tám 1945.
III. Phong trào giải phóng dân tộc, khởi nghĩa giành chính quyền (1939 - 1945).
1. Chính sách thống trị thời chiến của Pháp - Nhật ở Đông Dương.
- Tình hình thế giới:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
+ Cách mạng Pháp bị đàn áp.
- Tình hình trong nước:
+ Pháp phát xít hoá bộ máy thống trị.
+ Phát xít Nhật đổ bộ vào Đông Dương. Chúng câu kết với thực dân Pháp và
cùng cai trị nhân dân Đông Dương.
2. Chủ trương mới của Đảng.
Thể hiện qua các Nghị quyết Hội nghị BCHTW lần thứ 6, 7 và 8.
a. Hội nghị BCHTW lần thứ 6 (tháng 11/1939) tại Bà Điểm.
- Hội nghị nhận định: Trong điều kiện lịch sử mới, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng
đầu và cấp bách nhất của cách mạng Đông Dương.
- Xác định mục tiêu chiến lược trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế
quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương.
- Chủ trương: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu hiệu chống địa tô
cao, chống cho vay nặng lãi, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền
lợi dân tộc chia cho dân cày.
- Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương (thay cho Mặt trận dân
chủ Đông Dương).
=> Hội nghị trung ương 6 của Đảng đánh dấu sự thay đổi cơ bản về chiến lược cách
mạng và mở ra thời kỳ đấu tranh mới, thời kỳ trực tiếp xúc tiến chuẩn bị lực lượng để
khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.

b. Hội nghị BCHTW lần thứ 7 (tháng 11/1940) tại Đình Bảng - Bắc Ninh.
- Hội nghị nhận định cuộc chiến tranh thế giới ngày càng lan rộng và ác liệt, đế quốc
Pháp đã bị bại trận, phát xít Nhật sẽ nhân cơ hội này mà mở rộng chiến tranh.
- Hội nghị nhận định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là đế quốc phát xít
Pháp, Nhật.
- Hội nghị khẳng định nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chuẩn bị cho cuộc võ trang bạo
17
động giành lấy quyền tự do độc lập.
c. Hội nghị BCHTW lần thứ 8 (tháng 5/1941) tại Pắc Bó.
- Hội nghị nhận định: Chiến tranh thế giới đang lan rộng, Đức chuẩn bị đánh Liên Xô.
Chiến tranh sẽ làm các nước đế quốc suy yếu, cách mạng nhiều nước sẽ thành công, và
nhiều nước xã hội chủ nghĩa sẽ ra đời.
- Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
- Chủ trương: giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương, do đó
Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đông minh.
- Hội nghị chỉ rõ: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và của nhân dân
ta trong giai đoạn hiện tại.
- Hội nghị nhấn mạnh: sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp - Nhật, Việt Nam sẽ thành lập
chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà, quốc kỳ là lá cờ đỏ sao vàng năm cánh.
- Hội nghị nhấn mạnh: khi thời cơ đến, với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một
cuộc khởi nghĩa từng phần cho từng địa phương, cũng có thể giành thắng lợi mở đường
cho một cuộc khởi nghĩa to lớn.
=> Hội nghị trung ương 8 đã hoàn chỉnh sự thay đổi chiến lược cách mạng được vạch ra
từ Hội nghị trung ương 6. Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm
vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước
trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị và vũ trang, xây dựng căn cứ
địa cách mạng là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta đi đến thắng lợi.
3. Đảng lãnh đạo phong trào chống Pháp - Nhật, chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi
nghĩa vũ trang (1940 - 1945).
- Xây dựng lực lượng chính trị quần chúng (Mặt trận Việt Minh tháng 10/1941).

- Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng và đấu tranh vũ trang, xây dựng căn cứ địa
(thành lập đội vũ trang ở Cao Bằng 1941, thành lập đội Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân 22/12/1944, xây dựng căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai, căn cứ Cao Bằng…).
- Đấu tranh trên mặt trận tư tưởng (Bản đề cương văn hoá Việt Nam 1943).
- Củng cố sự thống nhất trong Đảng, tăng cường đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- Chuẩn bị triệu tập Quốc dân đại hội, chờ đón thời cơ.
4. Đảng phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, và tổng khởi nghĩa giành chính
quyền (từ tháng 3/1945 – tháng 8/1945).
a. Đảng phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.
Thể hiện trong bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
ngày 12/3/1945.
* Nội dung chỉ thị:
18
- Nhận định tình hình: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp ở Đông Dương đã tạo tình
hình khủng hoảng chính trị sâu sắc, và tạo một cơ hội tốt cho các điều kiện khởi nghĩa
nhanh chóng chín muồi.
- Xác định kẻ thù: Kẻ thù chính cụ thể trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương
là phát xít Nhật, khẩu hiệu lúc này là “đánh đuổi phát xít Nhật”.
- Nhiệm vụ trước mắt:
+ Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.
+ Phát động các hình thức đấu tranh chính trị, kinh tế, vũ trang….chuẩn bị cho
tổng khởi nghĩa.
+ Đẩy mạnh xây dựng đội tự vệ cứu quốc, phát động chiến tranh du kích, giải
phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa là phương pháp duy nhất để dân tộc ta đánh đuổi
quân đội Nhật và sẵn sàng chuyển sang hình thức khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
- Dự kiến tình hình:
+ Khi quân Đồng minh đổ bộ vào Đông Dương đánh Nhật, đã bám chắt, tiến sâu
trên đất nước ta, quân đội Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản quân Đồng minh hở phía sau.
+ Có thể cách mạng Nhật bùng nổ và chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật
được thành lập.

+ Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940 và quân viễn chinh Nhật mất tinh thần.
- Chỉ thị còn nêu rõ: ta không được ỷ lại và tự bó tay trong tình thế chuyển biến thuận
lợi, mà phải nêu cao tinh thần tự chủ, dựa vào sức mình là chính.
=> Bản chỉ thị đã thể hiện sự lãnh đạo kịp thời, sáng suốt của Đảng.
b. Đảng lãnh đạo khởi nghĩa giành chính quyền.
- Từ giữa tháng 3/1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất sôi nổi, mạnh
mẽ và phong phú về nội dung và hình thức, gọi là cao trào tiền khởi nghĩa:
+ Khởi nghĩa từng phần.
+ Thành lập Việt Nam giải phóng quân.
+ Khu giải phóng ra đời.
+ Phong trào phá kho thóc.
- Đường lối, phương châm khởi nghĩa: thể hiện ở Hội nghị toàn quốc của Đảng (13 –
15/8/1945) và Đại hội quốc dân Tân Trào (Tuyên Quang) (16 – 17/8/1945).
+ Phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước.
+ Nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa: Tập trung, thống nhất, kịp thời; Đánh chiếm
ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn; Quân sự và chính trị
phải phối hợp, làm tan rã tinh thần địch và gọi hàng trước khi đánh; Thành lập chính
quyền nhân dân trước khi đồng minh vào Đông Dương.
19
+ Chính sách đối nội và đối ngoại.
* Diễn biến khởi nghĩa:
- Ngày 14 – 28/8/1945 khởi nghĩa thành công trong cả nước.
- Ngày 30/8/1945, vua Bảo Đại thoái vị, giao nộp ấn kiếm cho đại diện chính phủ nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà.
- Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà.
IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
1. Ý nghĩa lịch sử.
* Đối với dân tộc:
- Đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng

hoà.
- Nước ta từ một nước thuộc địa nữa phong kiến thành một nước độc lập, tự do, nhân
dân ta từ nô lệ trở thành người chủ đất nước, Đảng ta trở thành Đảng hợp pháp nắm
chính quyền.
- Đánh dấu bước nhảy vọt trong lịch sử tiến hoá của dân tộc Việt Nam, mở ra kỷ nguyên
mới - kỷ nguyên độc lập tự do.
* Đối với thế giới:
- Đây là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình do Đảng cộng sản lãnh đạo, là
thắng lợi đầu tiên của chủ nghiac Mác – Lênin ở một nước thuộc địa.
- Chọc thủng khâu quan trọng của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa
thực dân cũ.
- Góp phần cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, là niềm tự hào
chung của nhân dân tiến bộ thế giới
2. Nguyên nhân thắng lợi.
* Khách quan:
- Nhật thất bại trong thế chiến thứ II.
- Kẻ thù trực tiếp của nhân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và Đồng minh đánh bại,
quân đội Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần chiến đấu.
* Chủ quan:
- Có sự chuẩn bị công phu của cách mạng Việt Nam.
- Có sự tổ chức và lãnh đạo của Đảng.
- Tinh thần chiến đấu hy sinh của quân dân cả nước.
3. Bài học kinh nghiệm.
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ - chống đế quốc
20
và chống phong kiến.
- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng liên minh công nông.
- Lợi dụng mâu thuẫn nội bộ kẻ thù, tránh đối đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù.
- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng, biết dùng bạo lực cách mạng phù hợp.
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

- Xây dựng Đảng Mác – Lênin đủ sức lãnh đạo cuộc tổng khởi nghĩa.
CHƯƠNG III
21
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP VÀ CAN THIỆP MỸ (1945 - 1954)
I. Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền, chuẩn bị kháng chiến trong cả
nước (1945 - 1946)
1. Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng Tám và những chủ trương của Đảng.
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Thuận lợi:
+ Đất nước được độc lập, chính quyền nhân dân đã trở thành hệ thống từ TW đến
cơ sở, đó là chính quyền nhân dân.
+ Đảng ta trở thành một Đảng cầm quyền hoạt động hợp pháp , có hệ thống tổ
chức trên toàn quốc.
+ Khối ĐĐKDT ngày càng được củng cố.
+ Sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ có được nhiều kinh nghiệm dày dạn, có uy
tín và ảnh hưởng đối với nhân dân ta.
+ Chính quyền mới bước đầu mang lại cho nhân dân cuộc sống của người làm
chủ thật sự, nhân dân tin và và sẵn sàng đấu tranh để bảo vệ thành quả mà họ vừa giành
được.
- Khó khăn: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa mới ra đời đã phải đương đầu với
muôn vàn khó khăn, trở ngại, biểu hiện trên các phương diện sau:
+ Kinh tế.
+ Văn hoá xã hội.
+ Chính trị.
b. Chủ trương của Đảng:
Trong phiên họp đầu tiên của HĐCP ngày 3/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay
mặt TW Đảng nêu ra 6 nhiệm vụ cần kíp trước mắt để củng cố chính quyền cách mạng
vừa mới giành được:
- Một là, phát động ngay một chiến dịch tăng gia sản xuất để cứu đói, đề nghị mở lạc

quyên với mục đích giúp người nghèo.
- Hai là, mở ngay một phong trào chống nạn mù chữ nhằm khắc phục hậu quả mà bọn
thực dân đã gây ra cho đồng bào.
- Ba là, tổ chức càng sớm càng tốt tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu, thực
hiện quyền tự do dân chủ cho nhân dân.
- Bốn là, mở ngay phong trào giáo dục cần, kiệm, liêm, chính để bài trừ những thói hư
tật xấu do chế độ thực dân để lại.
22
- Năm là, bỏ ngay 3 thứ thuế: thuế thân, thuế chợ, thuế đò. Tuyệt đối cấm hút thuốc
phiện.
- Sáu là, tuyên bố tự do tín ngưỡng, lương giáo đoàn kết.
Sau đó, Người đã bổ sung và khái quát thành 3 nhiệm vụ lớn: diệt giặc đói, diệt
giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm.
Ngày 25/11/1945, TW Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”:
- Tính chất cuộc cách mạng: vẫn là cuộc CMGPDT, cuộc cách mạng ấy chưa hoàn
thành vì nước ta chưa hoàn toàn được độc lập.
- Kẻ thù chính: thực dân Pháp.
- Nhiệm vụ trước mắt:
+ Giữ vững chính quyền.
+ Chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Bài trừ nội phản.
+ Cải thiện đời sống.
- Những biện pháp thực hiện:
+ Nội chính: Xúc tiến bầu cử quốc hội, thành lập cính phủ chính thức, lập hiến
pháp, xử lý bọn phản động, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Quân sự: Động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tích cực tổ chức
và lãnh đạo cuộc kháng chiến.
+ Ngoại giao: Kiên trì thực hiện nguyên tắc: bình đẳng, tương trợ, thêm bạn bớt
thù.
=> Kháng chiến kiến quốc là tư tưởng chỉ đạo mới của Đảng ta và Bác Hồ nhằm phát

huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, quyết tâm đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp, xây dựng và bảo vệ chế độ mới.
2. Xây dựng chế độ dân chủ cộng hoà và tổ chức kháng chiến ở miền Nam.
- Xây dựng chế độ mới:
+ Chế độ dân chủ cộng hoà.
+ Củng cố chính quyền nhân dân.
- Kháng chiến chống Pháp ở miền Nam:

Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn mở rộng tiến công ra
các tỉnh Nam bộ, Đảng ta đã quyết tâm lãnh đạo nhân dân Nam bộ kháng chiến, nắm
chắc lực lượng vũ trang, tăng cường công tác trừ gian, xây dựng cơ sở, phát động chiến
tranh nhân dân.
Đảng đã phát động phong trào cả nước hướng về Nam bộ, hàng vạn thanh niên
lên đường Nam tiến.
23
3. Thực hiện sách lược hoà hoãn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, để
phân hoá chúng, tránh phải đối phó với nhiều kẻ thù trong cùng một lúc.
* Tạm hoà với Tưởng ở miền Bắc để tập trung sức chống thực dân Pháp ở miền
Nam (9/1945 – 3/1946).
- Nội dung:
+ Cung cấp lương thực cho quân Tưởng và tay sai của chúng.
+ Mở rộng 70 ghế trong Quốc hội cho bọn Việt quốc, Việt cách không phải qua
bầu cử và đưa một số đại diện của các đảng này vào chính phủ liên hiệp lâm thời.
+ Các lực lượng vũ trang được lệnh tránh xung đột, không để mắc vào cạm bẫy
khiêu khích kiếm cớ lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
- Nguyên tắc: Nắm chắc vai trò lãnh đạo của Đảng, giữ vững chính quyền cách mạng.
- Kết quả: Miền Bắc được ổn định và giữ vững, phá vỡ âm mưu lật đổ của chúng, tăng
cường lực lượng kháng chiến chống Pháp ở miền Nam.
* Tạm hoà với Pháp để đẩy nhanh quân Tưởng về nước (3/1946 – 12/1946).
Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946:

- Nội dung:
+ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân
đội và tài chính riên, nằm trong liên bang Đông Dương và khối liên hiệp Pháp.
+ Quân đội Pháp vào miền Bắc thay quân đội Tưởng được quy định rõ về thời
gian, địa điểm, số lượng.
+ Hai bên đình chỉ chiến sự để mở đàm phán chính thức.
- Kết quả: Ta có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến, đuổi dược 20 vạn quân
Tưởng về nước, nhân dân Pháp và thế giới hiểu thêm về cuộc kháng chiến chính nghĩa
của nhân dân ta.
Tạm ước 14/9/1946:
- Nội dung:
+ Hai bên đình chỉ xung đột.
+ Pháo thi hành quyền tự do dân chủ ở miền Nam Việt Nam.
+ Thả những người yêu nước bị giam.
+ Việt nam đảm bảo mọi quyền lợi về kinh tế, văn hoá.
- Thành công của Đảng ta: Đã đưa đất nước vượt qua những thử thách hiểm nghèo,
củng cố và phát huy thành quả của cách mạng tháng Tám, chuẩn bị thực lực cho cuộc
kháng chiến chống Pháp.
II. Đảng lãnh đạo toàn quốc kháng chiến (1946 - 1950)
1. Phát động toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng.
24
Đảng và chính phủ Việt Nam đã tỏ rõ thiện chí, cố gắng nhân nhượng và làm
những việc có thể để đẩy lùi chiến tranh, nhưng với dã tâm cướp nước ta một lần nữa,
thực dân Pháp đã liên tục khiêu khích và lấn chiếm. Cuộc kháng chiến toàn quốc của
nhân dân ta đã bùng nổ.
Để lãnh đạo cuộc kháng chiến đến thắng lợi, Ban thường vụ TW Đảng đã phát
động kháng chiến trên quy mô cả nước (22/12/1946).
* Đường lối kháng chiến:
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến: Đánh bọn phản động thực dân Pháp xâm lược, giành
độc lập thống nhất.

- Tính chất: Dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
- Nhiệm vụ: Kế tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, cuộc kháng chiến nhằm hoàn
thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mở rộng và củng cố chế độ cộng hoà dân chủ Việt
Nam phát triển trên nền tảng dân chủ mới.
- Nội dung: Toàn dân, toàn diện, trường kỳ kháng chiến và dựa vào sức mình là chính.
2. Tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh.
* Đánh bại chiến lược “Đánh nhanh thắng nhanh”:
- Giam chân địch trong thành phố từ 1 – 3 tháng , tiêu diệt 2000 tên địch. Các cơ quan
Đảng và chính phủ chuyển lên Việt Bắc an toàn.
- Đánh dấu bằng sự thắng lợi ở chiến dịch Việt Bắc – Thu Đông năm 1947.
* Đánh bại chiến lược “Đánh lâu dài”:
- Đảng phát động phong trào tổng phá tề, kết hợp phong trào nổi dậy của quần chúng
với các cuộc tiến công quân sự của dân quân du kích và bộ đội chủ lực.
- Tích cực xây dựng lực lượng về mọi mặt:
+ Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị.
+ Xây dựng nền kinh tế kháng chiến.
+ Phát triển văn hoá giáo dục kháng chiến.
+ Thực hiện chính sách ruộng đất.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân.
+ Xây dựng Đảng vững mạnh.
* Chiến thắng Biên giới (9/1950) => đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của
giặc, đánh dấu một thời kỳ mới của cuộc kháng chiến, ta chuyển sang thế chủ động tiến
công trên chiến trường chính, thực dân Pháp sa lầy bị động.
III. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951). Đảng lãnh đạo cuộc
kháng chiến đến thắng lợi (1951 - 1954)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951)
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×