Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

bài 24 - tiết 121 - San thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.14 KB, 11 trang )

Tiết 121: SANG THU
-Hữu Thỉnh-
A. Mục tiêu cần đạt:
I. Kiến thức: Qua tiết học, học sinh thấy được sự cảm nhận tinh tế của tác
giả về sự chuyển biến của thiên nhiên đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.
II. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và cảm nhận, phân tích thơ trữ tình.
III. Về thái độ: Thêm yêu mến cảnh đẹp của thiên nhiên đất nước.
* Tích hợp:
- Tiếng Việt: Nghĩa tường minh và hàm ý
- Văn: Một số bài thơ về mùa thu, mùa hạ.
B. Chuẩn bị:
I GV:
1. Soạn bài (giáo án, bài giảng Power Point…)
2. Phương pháp dạy học: phân tích các chi tiết, hình ảnh, nghệ thuật
đặc sắc…; thảo luận nhóm, nêu vấn đề, thuyết trình, giảng bình….
II. Học sinh
1. Trả lời các câu hỏi theo định hướng của giáo viên.
2. Sưu tầm tư liệu có liên quan đến nội dung bài học…
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học trên lớp:
Bước 1: Ổn định tổ chức (Kiểm tra sĩ số, tác phong của học sinh).
Bước 2: Kiểm tra bài cũ (dặn dò, nhắc nhở học sinh tích cực trong tiết học
để thầy cô đánh giá cho điểm).
Bước 3: Nội dung bài dạy – học
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Mục tiêu: tạo tâm thế cho học sinh bước vào việc tìm hiểu bài mới.
Phương pháp: Trực quan sinh động bằng tranh ảnh, thuyết trình
Thời gian: 2 phút
GV giới thiệu bài (Thuyết trình kết hợp trực quan sinh động – tranh ảnh):
Chẳng biết tự bao giờ, đất trời có mùa thu và cũng chẳng biết tự bao giờ, hương sắc
mùa thu khiến cho các tao nhân mặc khách ngây ngất để phả vào mấy vần thơ. Tâm


hồn con người luôn là một cây đàn muôn điệu với các "tiếng tơ, tiếng trúc, tiếng
đồng thướt tha” để gửi vào thời tiết, thiên nhiên. Đông mang đến sự héo hắt, bi lụy,
u sầu; xuân mang đến mầm sống cùng sự chuyển mình thần kỳ; hạ mang sức trẻ, sự
sôi nổi, nhiệt thành; còn thu, thu e ấp gam màu trầm lặng với sự thơ mộng, lãng
mạn. Nhưng cũng có lúc, tâm hồn ta buồn vui lẫn lộn như một sự giao mùa, chuyển
tiết giữa Hè và Thu. Ít ai nhận ra vẻ đẹp của sự chuyển tiếp đó. Nhưng có một nhà
thơ, ấy là Hữu Thỉnh đã từng thấy được điều ấy một cách tình cờ để phả vào khúc
"Sang thu” mà cô trò chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tìm hiểu chung
Mục tiêu: Học sinh có những hiểu biết cơ bản về tác giả, tác phẩm (Hoàn cảnh ra
đời, nằm trong tập thơ nào, nghĩa của một số từ khó, thể thơ, phương thức biểu đạt
và cảm xúc chung của bài thơ).
Dương Thị Hồng Thúy – Ngữ văn 9
1
Phương pháp: Trực quan sinh động bằng tranh ảnh, thuyết trình
Thời gian: 10 phút
GV: Dựa vào tiểu dẫn trong
sách giáo khoa trang 71, em
hãy trình bày những hiểu biết
về nhà thơ Hữu Thỉnh?
GV: Yêu cầu những học sinh
khác bổ sung bằng tư liệu sưu
tầm của bản thân.
GV định hướng, chốt kiến thức
cơ bản:
+ Tên đầy đủ: Nguyễn Hữu
Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc.
+ Ông là nhà thơ thuộc thế hệ

các nhà thơ thời chống Mĩ cứu
nước, bởi thế ngòi bút của ông
gắn bó với đề tài về chiến tranh,
về người lính và cuộc sống ở
nông thôn. Ông còn viết nhiều
viết hay về những con người, về
cuộc sống ở nông thôn, về mùa
thu. Nhiều vần thơ thu của ông
mang cảm xúc bâng khuâng, vấn
vương trước đất trời trong trẻo
đang chuyển biến nhẹ nhàng.
+ Một số tập thơ của ông: Từ
chiến hào tới thành phố, Trường
ca biển, Thư mùa đông.
GV: Em hãy trình bày xuất xứ
và hoàn cảnh ra đời của bài
thơ?
GV định hướng, chốt kiến thức
cơ bản.
GV hướng dẫn cách đọc: giọng
nhẹ nhàng, nhịp chậm, khoan
thai, trầm lắng và thoáng suy tư.
- 1 HS trình bày.
- Cả lớp chú ý lắng
nghe.
- 1 đến 2 học sinh
khác bổ sung.
- HS trình bày những
hiểu biết của bản
thân.

HS nghe hướng dẫn
đọc, nghe đọc mẫu.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
+ Xuất xứ: Bài thơ được
in trong tập “Từ chiến
hào tới thành phố”
(1991).
+ Hoàn cảnh ra đời:
- Đất nước vừa bước từ
chiến tranh vào hòa bình
(1977).
- Thiên nhiên bắt đầu
sang thu
3. Đọc – giải thích từ
khó:
Dương Thị Hồng Thúy – Ngữ văn 9
2
GV đọc mẫu.
GV: yêu cầu 1 HS đọc
GV: yêu cầu HS nhận xét bạn
đọc, GV nhận xét cách đọc.
GV: Yêu cầu HS giải thích các
từ khó chùng chình, dềnh dàng,
và phả:
+ chùng chình: cố ý làm chậm
chạp để kéo dài thời gian
+ dềnh dàng: chậm chạp, thong
thả, không vội vàng

+ phả: tỏa ra thành luồng.
GV chốt, đưa hình ảnh cụ thể
để học sinh có thể cảm nhận
được hết sắc thái nghĩa của từ.
GV: Em hãy cho biết thể thơ,
phương thức biểu đạt và cảm
xúc chung của bài thơ?
GV định hướng: Bài thơ là
mạch cảm xúc của tác giả trước
thiên nhiên vào thu thể hiện theo
trình tự các khổ thơ nối tiếp nhau
nên không cần thiết phải chia
đoạn. Tuy nhiên khi tìm hiểu,
chúng ta nên chú ý tới cách sắp
xếp các dấu hiệu của mùa thu
ngày càng rõ nét của tác giả.
Vậy, các dấu hiệu đó đã được
tác giả sắp xếp như thế nào
trong bài thơ?
- GV hắt lên máy đáp án đúng
- 1 HS đọc, cả lớp
chú ý lắng nghe.
- HS giải nghĩa từ
theo yêu cầu của GV.
- HS xác định trả lời.
- HS nghe, nhận xét,
bổ sung.
- HS nêu dấu hiệu về
mùa thu được tác giả
sắp xếp, trình bày

trong bài.
- HS quan sát, đối
chiếu, gạch và ghi
nội dung vào SGK.
4. Thể thơ: thơ trữ tình 5
chữ.
Phương thức biểu đạt:
Biểu cảm kết hợp với
miêu tả.
Cảm xúc chung: những
rung động suy tư của nhà
thơ trước cảnh vật thiên
nhiên lúc giao mùa từ hạ
sang thu.
GV dẫn dắt chuyển sang hoạt động 3: Sang thu là thời khắc giao mùa giữa hạ và
thu. Thời khắc ấy dễ rung động tâm hồn của các thi sĩ nhưng khó có thể viết được
cho thật hay, thật khác lạ. Vậy, Hữu Thỉnh đã có sự vận động ra sao trong quá trình
sáng tác để thể hiện những rung động tinh tế, cảm xúc sâu xa trong tâm hồn mình.
Chúng ta sẽ tìm hiểu phần II. Tìm hiểu chi tiết văn bản.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chi tiết văn bản
Mục tiêu: HS hiểu được những đặc sắc nghệ thuật, cũng như những ý nghĩa sâu xa
ẩn chứa trong mỗi khổ thơ.
Dương Thị Hồng Thúy – Ngữ văn 9
3
Phương pháp: Trực quan sinh động bằng tranh ảnh, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo
luận nhóm.
Thời gian: 20 phút
GV: Sự biến đổi của đất trời
sang thu được Hữu Thỉnh cảm
nhận bằng những giác quan

nào và gợi tả qua những hình
ảnh, hiện tượng ra sao?
GV định hướng: Sự chuyển
biến của tạo vật với những đặc
trưng của thu về đã đánh thức
các giác quan tinh tế của nhà
thơ. Thi sĩ cảm nhận vẻ đẹp của
thiên nhiên bằng: khứu giác (mùi
hương ổi), xúc giác (hơi gió se),
thị giác (sương chùng chình)
GV: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu ý nghĩa của những biện
pháp nghệ thuật khi gợi tả đất
trời sang thu bằng một số câu
hỏi sau:
? Nêu cảm nhận của em về
hình ảnh “hương ổi phả vào
trong gió se”? (những từ ngữ
nào đáng chú ý, những từ ngữ
ấy đã gợi cảnh vật ra sao?)
GV định hướng:
+ Hương ổi, phả, gió se là những
từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi tả.
+ Hương ổi phả vào gió se là cái
ấm và cái lạnh giao vào nhau.
(mở đầu bài thơ là sự cảm nhận
về hương vị. Cái hương ổi chín
thương khó đọng lại trong
những cơn gió nồm nam thổi
mạnh của mùa hè, giờ đây bỗng

phả vào trong gió se, đem đến
hương vị dịu ngọt, đằm thắm
của mùa thu.)
? Từ “phả” có thể thay thế
bằng từ nào khác không? Vì
sao?
- HS phát hiện trả lời
câu hỏi của GV.
- HS nghe, ghi bài.
- HS làm việc dưới
sự hướng dẫn của
giáo viên.
- HS nêu cảm nhận
của bản thân
- HS nghe, ghi bài.
- HS lựa chọn cách
dùng từ và nêu nhận
xét.
II. Tìm hiểu chi tiết văn
bản:
1. Tín hiệu báo thu về:
* Cảnh: Tín hiệu thu về
+ Khứu giác: hương ổi
phả.
+ Xúc giác: gió se.
+ Thị giác: sương chùng
chình.
* Nghệ thuật:
+ Từ ngữ, hình ảnh giàu
sức gợi tả.

Dương Thị Hồng Thúy – Ngữ văn 9
4
GV định hướng: (phả: tỏa ra
thành luồng) – đây là động từ
mạnh diễn tả mùi hương ổi thơm
nồng nàn lan tỏa. Từ phả có thể
thay bằng từ: thổi, đưa, bay, lan,
tan… Nhưng tất cả bấy nhiêu các
từ ấy đều không diễn tả được cái
nghĩa đột ngột bất ngờ của phút
giao mùa
? Tác giả đã dùng cách nói nào
khi diễn tả lời thơ “Sương
chùng chình qua ngõ? Điều đó
đã gợi cho em hình dung cảnh
vật như thế nào?
GV định hướng: “chùng chình”
là từ láy gợi hình, diễn tả sự
chầm chậm, nhè nhẹ như cố ý để
kéo dài thời gian.
(sương chùng chình qua ngõ –
là một hình ảnh đẹp, lung linh,
huyền ảo. ở đây, không còn là
những hạt sương mà đã là một
làn sương mỏng nhẹ trôi, đang
chuyển động chầm chậm qua
đường thôn, ngõ xóm. Chùng
chình là từ láy gợi hình diễn tả
hành động chậm chạp như là cố
ý làm chậm lại để kéo dài thời

gian. Kết hợp với từ qua, tác giả
dã khéo léo sử dùng thành công
phép tu từ nhân hóa, đồng thời
thổi hồn vào câu thơ khiến cho
màn sương thu chứa đầy tâm
trạng như người đi còn vương
vấn, ngập ngừng khi qua ngõ
nhà ai )
GV chốt: Vẻ đẹp của thiên
nhiên được cảm nhận từ những
gì vô hình (hương, gió), từ
những gì mờ ảo (sương), rất nhỏ
hẹp và rất gần (ngõ).
? Nhà thơ đã đón nhận những
tín hiệu giao mùa trong tâm
thế, trạng thái như thế nào?
- HS suy nghĩ, trả lời
câu hỏi của giáo viên
- HS nghe, ghi bài.
- HS suy nghĩ, trả
lời.
+ Nhân hóa
* Tình:
Dương Thị Hồng Thúy – Ngữ văn 9
5
GV định hướng trả lời: Tâm
trạng có phần ngỡ ngàng, đột
ngột, bất ngờ, sững sờ (bỗng
nhận ra). Khi đã nhận ra những
dấu hiệu đặc trưng của mùa thu

với hương thu, gió thu, sương
thu mà thi sĩ vẫn bâng khuâng,
mơ hồ, chưa thể tin, thốt lên lời
thầm thì tự hỏi (Hình như thu đã
về)
- Bỗng: đột ngột, bất ngờ.
- Hình như: mong manh,
mơ hồ (TP tình thái)
GV khép chuyển ý: Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của
tạo vật. Từng cảnh sang thu của tạo vật cũng thấp thoáng hồn người sang thu: chùng
chình, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng. Chỉ những người thực sự yêu mùa thu, yêu
làng quê và gắn bó với đất nước, quê hương mới có thể cảm nhận được tinh tế như
vậy!
? Hãy phân tích những biện
pháp nghệ thuật được nhà thơ
sử dụng để diễn tả sự chuyển
biến của cảnh vật trong không
gian lúc sang thu ở khổ thứ 2?
GV định hướng: bằng một số
câu hỏi nhỏ sau:
? Phân tích nghệ thuật đặc sắc
được sử dụng ở câu thứ nhất và
câu thứ hai?
(Sự vận động của thiên nhiên
trong thời khắc chuyển mùa
được cụ thể hóa bằng những đổi
thay của vạn vật. Sông lúc sang
thu không còn cuồn chảy dữ dội
như những ngày hè mưa lũ, mà
êm ả dềnh dàng nhưng đang

lắng lại, đang trầm xuống. Một
chữ dềnh dàng mà nói lên được
cái dáng vẻ khoan thai của dòng
sông mùa thu, ngỡ như nó được
nghỉ ngơi thoải mái khi mùa
nước lũ cuồn cuộn đi qua. Đối
lập với hình ảnh đó là hình ảnh
đàn chim bắt đầu vội vã bay về
tổ lúc hoàng hôn. Từ bắt đầu
trong ý thơ được dùng rất độc
đáo bắt đầu vội vã chứ không
phải là đang vội vã. Phải tinh tế
HS trao đổi thảo luận
theo nhóm.
- HS suy nghĩ trả lời
câu hỏi của giáo
viên.
2. Khổ thơ thứ 2:
* Cảnh: Sự chuyển biến
của cảnh vật trong không
gian lúc sang thu.
* Nghệ thuật:
- Nghệ thuật đối:
Sông – được lúc – dềnh
dàng
Chim – bắt đầu – vội vã
 diễn tả những vận
động tương tương phản
của vạn vật.
- Nghệ thuật nhân hóa:

Đám mây – vắt nửa minh.
 diễn tả sự vận động
của thời gian.
* Tình: say sưa ngắm
Dương Thị Hồng Thúy – Ngữ văn 9
6
lắm, yêu và gần gũi với thiên
nhiên lắm mới nhận ra được sự
bắt đầu trong những cánh chim.)
GV định hướng: Khổ thứ 2 là
sự cảm nhận tinh tế bức tranh
sang thu ở tầm xa hơn, cao hơn
với những nét hữu hình, cụ thể:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
? Hãy phân tích cái hay của
hình ảnh thơ:
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
GV định hướng: Có đám mây
mùa hạ còn vương lại. Và mây
lưu luyến bắc chiếc cầu, vắt nửa
mình sang thu. Với phép nhân
hóa, tác giả đã gợi sự liên tưởng
thú vị. Người ta thường nói khăn
vắt trên vai, con đường mòn vắt
ngang sườn núi Hữu Thỉnh đã
điểm vào bức tranh thu một hình
ảnh mới mẻ, gợi cảm-hai nửa
của một đám mây thuộc về hai

mùa. Không phải vẻ đẹp của
mùa hạ cũng chưa hẳn vẻ đẹp
của mùa thu mà đó là vẻ đẹp của
thời khắc giao mùa được sáng
tạo từ một hồn thơ tinh tế và
nhạy cảm đang say sưa ngắm
nhìn cảnh vật trong thời khắc
này. Hình ảnh này có tính tạo
hình trong không gian nhưng lại
có thêm ý nghĩa diễn tả sự vận
động của thời gian. Đến một lúc
nào đó “mây sẽ sang thu” hẳn để
thành “tầng mây lơ lửng trời
xanh ngắt” như trong bài thơ thu
của Nguyễn Khuyến mà em sẽ
được biết đến khi học lớp 10.
? Ở khổ thơ này, nhà thơ cảm
nhận cảnh thiên nhiên với tâm
trạng như thế nào?
GV định hướng: Nhà thơ mở
- HS suy nghĩ trả lời
câu hỏi của giáo
viên.
- HS nghe ghi bài.
- HS suy nghĩ nêu
nhận xét.
- HS nghe, ghi bài.
nhìn cảnh vật.
Dương Thị Hồng Thúy – Ngữ văn 9
7

rộng tâm hồn để cảm nhận
chuyển mùa của đất trời sang thu
trong tâm trạng say sưa.
GV khép chuyển ý: Sự thống nhất như liền một mạch xuyên suốt nửa hạ, nửa thu tạo
được tâm thế lửng lơ không chỉ ở khổ 2 mà còn ở cả khổ thơ thứ 3 như một lời kết.
? Thiên nhiên sang thu còn
được nhà thơ cảm nhận bằng
những hình ảnh nào? (Chú ý
những từ ngữ, nghệ thuật sử
dụng trong khổ thơ).
GV định hướng: Những thi liệu
như nắng, sấm, mưa là đặc trưng
của mùa hạ. Nhưng với độ giảm
dần từ gay gắt chuyển hóa thành
dịu êm, vơi dần, bớt dần. Đó là
dấu hiệu của mùa thu. Sự phân
hóa giữa hai mùa có một đường
ranh giới rất mong manh. Và thế
là thu hiện ra rõ nét hơn qua cảm
nhận bằng kinh nghiệm, suy tư
sâu lắng của nhà thơ chứ không
phải bằng cảm nhận trực tiếp
như ở khổ thơ trên.
? Có ý kiến cho rằng: 2 câu
cuối khổ 3 vừa có tính tả thực
vừa chứa đựng nhiều hàm ý sâu
xa. Em có đồng ý với ý kiến đó
không? Vì sao?
GV định hướng: Tả thực hiện
tượng sấm mùa thu đã ít đi và

không còn dữ dội như khi đang
mùa hạ, hàng cây đã lớn hơn và
vững vàng hơn.
Hình ảnh có tính chất ẩn dụ:
Sấm tượng trưng cho những
vang động, thay đổi của cuộc
đời. Sang thu tương ứng với lứa
tuổi đã quá nửa đời người. Hàng
cây đứng tuổi gợi tới con người
đã đứng tuổi từng trải hơn với
những suy ngẫm về cuộc đời.
GV bình: Đến đây ta càng thấm
thía vì sao có sự chùng chình,
bịn rịn lúc sang thu… Vì sao vừa
- HS suy nghĩ trả lời
câu hỏi của giáo
viên.
- HS nghe, ghi bài.
- HS trao đổi, thảo
luận theo nhóm nhỏ.
- HS ghi bài theo
định hướng của giáo
viên.
- HS nghe, ghi bài.
3. Biến đổi trong lòng
cảnh vật:
* Cảnh: Thu hiện ra rõ
nét
* Nghệ thuật:
- Nắng: vẫn còn

Mưa: đã vơi
Sấm: cũng bớt
 Hạ nhạt dần.
- Hai câu cuối
+ Tả thực: Sấm và hàng
cây sang thu.
+ Ý nghĩa ẩn dụ:
Sấm: vang động, thay đổi
của cuộc đời.
Hàng cây đứng tuổi: con
người từng trải.
 Thu hiện ra rõ nét.
Dương Thị Hồng Thúy – Ngữ văn 9
8
dnh dng li va vi vó. T bt
cht nhn ra cnh sang thu ca
to vt m bng nhn ra cnh
sang thu ca i ngi. Con
ngi lỳc sang thu khụng cũn
bng bt, sụi ni, o t nh thi
thanh niờn na m sõu sc, chớn
chn hn. Con ngi lu luyn,
bn rn vi nhng gỡ ó qua
nhng cng khn trng, gp
gỏp thờm, vi vó thờm vi thi
gian, cú chỳt gỡ ú bõng khuõng,
bi hi, nhng cng cú phn rt
t ho, kiờu hónh. Mt ln núi
chuyn, ụng cú tõm s rng -
Với hình ảnh có giá trị tả thực

về hiện tợng thiên nhiên này,
tôi muốn gửi gắm suy ngẫm
của mình - khi con ngời đã
từng trải thì cũng vững vàng
hơn trớc những tác động bất th-
ờng của ngoại cảnh, của cuộc
đời Cỏch núi va cú ngha t
thc, va cú ngha n d, ta gp
ta gp rt nhiu bi nh hỡnh
hỡnh nh lc trong bi Mựa xuõn
nh nh, hng tre, mt tri trong
bi Ving lng Bỏc Nhng cỏi
c sc, cỏi hay ca tỏc gi Hu
Thnh l ó ly cỏi ng, l s
chuyn bin ca vn vt ca
thiờn nhiờn bờn ngoi núi
v cỏi tnh bờn trong tõm hn
ụng.
? Vy õy, tõm trng ca nh
th cú gỡ khỏc so vi nhng
kh th trờn.
GV dn dt HS chuyn sang
phn tng kờt
S sang thu ca to vt nhp vi
s sang thu ca con ngi, v
tr nh hũa vi v tr ln, cỏi
riờng ca nh th mang tm khỏi
quỏt ca nhõn loi. Bi th ó
khộp li nhng d v vn cũn
ngi c tip tc suy ngh thờm

- HS suy ngh tr li
cõu hi ca giỏo
viờn.
- HS nghe.
* Tỡnh: im tnh, trm
lng.
Dng Th Hng Thỳy Ng vn 9
9
về thời khắc giao mùa sang thu,
về những điều nhà thơ đã tâm
sự.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tổng kết giá trị nội dung
và nghệ thuật của bài thơ
Mục tiêu: HS khái quát được những đặc sắc nghệ thuật, cũng như những ý nghĩa
sâu xa ẩn chứa trong mỗi khổ thơ.
Phương pháp: Điền sơ đồ, đối chiếu so sánh bằng máy chiếu.
Thời gian: 5 phút
Em hãy điền các kiến thức khái
quát nhất về giá trị nội dung,
nghệ thuật của bài thơ vào sơ đồ
tổng kết dưới dây:
III. Tổng kết:
SANG THU
(Cảnh vật thiên nhiên lúc giao mùa)
CẢNH
Thiên
nhiên
KHỔ 1 KHỔ 2 KHỔ 3
Tín hiệu thu về:
thấp, hẹp, gần.

Đất trời sang thu:
cao, rộng xa
Thu rõ nét:
từ ngoài vào trong
TÌNH
Cảm nghĩ
Ngỡ ngàng Say sưa ngắm
nhìn
Suy ngẫm
GV viên chữa bài làm của học sinh trên máy chiếu – yêu cầu HS nhận xét – GV
nhận xét – chiếu đáp án đúng – yêu cầu HS sửa.
GV nhận mạnh nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý của bài thơ – 3 lớp nghĩa –
nhấn mạnh các em sẽ được học ở những tiết sau.
Hoạt động 5 (Bước 4): Hướng dẫn học sinh Luyện tập
Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức, kĩ năng làm việc cá nhân, làm việc nhóm để
giải quyết bài tập.
Phương pháp: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm
Thời gian: 7 phút
GV: Em thích nhất những câu
thơ (lời hát) nào nói về mùa
thu? Nêu cảm nhận của em?
GV nêu cảm nhận của bản
thân về bài “Hà nội mùa lá
bay”: “….Mùa thu, xanh một
trời Hà nội-Em nghe thu hát
HS trình bày ý
kiến của cá nhân.
HS nghe.
- HS nghe.
IV. Luyện tập:

Dương Thị Hồng Thúy – Ngữ văn 9
NGHỆ THUẬT
- Nhân hóa, ẩn dụ, kết hợp đối…
- Từ ngữ giàu sức gợi, hình ảnh giàu tính tượng trưng.
10
ngang lưng trời-Từng con đường
xưa năm ấy-Lối ta đi qua những
ngày thơ ấu…” Thu Hà nội
mang đến những cơn gió heo
may nhẹ nhàng, những làn
sương khói giăng trên mặt nước
Hồ Tây, những con phố tràn
ngập lá vàng rơi và đem theo cả
những kỉ niệm thân thương thời
thơ ấu chợt hiện về. Lời bài thơ
rất ấm áp, mượt mà. Hình ảnh
chàng trai đi tìm lại những kí ức
của năm tháng cũ giữa mùa thu
đất Thăng Long là một hình ảnh
thật giản dị nhưng lại vô cùng
lãng mạn. Chàng trai ấy cứ mải
miết trong cuộc hành trình tìm
lại mùi hương cốm đầu mùa dịu
ngọt, hương hoa sữa ngào ngạt
và cả bóng hình người thiếu nữ
ngày xưa với tà áo trắng tung
bay trong chiều thu. Để rồi sau
đó, bất chợt anh nhận ra lòng
mình đang mang một nỗi buồn
man mác không thể gọi tên, bởi

lẽ, mùa thu cũng là mùa của
những hoài niệm.
GV kết luận toàn bài: Mùa thu, mùa mang lại cảm hứng thi ca bất tận nhưng ít ai
lại có thể có những cảm nhận tinh tế trong thời khắc giao mùa của vạn vật như
nhà thơ Hữu Thỉnh. Điều ấy lại bắt nguồn từ tình cảm sâu đậm với quê hương. Và
tình yêu làng xóm, yêu miền quê sẽ trở nên tình yêu Tổ quốc. Trong cuộc sống
bận rộn hôm nay, dẫu có thế nào đi chăng nữa, chúng ta cũng nên dành những
khoảnh khắc để lắng sâu cảm xúc của mình, để cảm nhận vẻ đẹp của quê hương,
đất nước như nhà thơ Hữu Thỉnh đã từng làm.
Bước 5: Hướng dẫn hoạt động tiếp nối:
1. Học bài (Thuộc thơ, Tìm hiểu chung, hiểu giá trị nội dung và
giá trị nghệ thuật)
2. Tìm và bổ sung thêm các tư liệu có liên quan đến bài học.
3. Soạn bài tiếp theo: Văn bản “Nói với con”
Dương Thị Hồng Thúy – Ngữ văn 9
11

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×