Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tích luỹ chuyên môn 2/2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.86 KB, 11 trang )

Ngµy 5/2/2010

Cách dạy & học tiếng Anh có hiệu quả
Cho dù là bạn muốn học nhanh tiếng Anh vì mục đích kinh doanh hay chỉ để biết thêm một
ngôn ngữ mới thì có thể bạn cũng không cần phải chờ đợi hàng tháng trời để làm quen, hiểu
và nói thứ ngôn ngữ mới này. Tuy nhiên, điều quan trọng ở đây là bạn cần bỏ ra một lượng
thời gian nhất định để học. Có vô số các phương pháp học khác nhau, nhưng phương pháp
nào sẽ là phù hợp nhất với bạn và giúp bạn học nhanh hơn?
Đâu là cách học tiếng Anh nhanh nhất?
Sử dụng phương pháp “đắm chìm vào ngôn ngữ”- một trong những cách học đã được chứng
minh là nhanh nhất. Rất nhiều giáo viên đã sử dụng phương pháp này trong các lớp học
tiếng, có nghĩa là nói tiếng Anh trong hầu hết thời gian học ở lớp.
Tuy nhiên, còn có một dạng hiệu quả hơn nữa là “ném” học viên vào một thế giới của
những người nói tiếng Anh, nơi họ học được rất nhiều về văn hóa, ẩm thực,… tất cả đều
bằng tiếng Anh. Đây là cách học rất nhanh và hiệu quả bởi người học được bao bọc xung
quanh bởi một môi trường ngôn ngữ, họ không có cách nào khác ngoài việc phải sử dụng
ngôn ngữ đó để giao tiếp với người xung quanh.
Sử dụng các chương trình phần mềm và mạng Internet để học nhanh hơn
Nếu bạn muốn học tiếng Anh trong thời gian ngắn thì các chương trình phần mềm và mạng
Internet sẽ là công cụ đắc lực cho bạn. Một số chương trình có một lượng lớn các trò chơi,
công cụ hỗ trợ học tập có thể giúp bạn tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất. Bạn có thể
học nhanh hơn nữa nhờ sự trợ giúp của công cụ sẵn có trên mạng Internet hay tham gia các
lớp học trực tuyến, nơi mang đến cho bạn những trải nghiệm thú vị với ngôn ngữ.
Ngoài ra, việc viết thư điện tử bằng tiếng Anh cho bạn bè cũng là một cách hay để luyện tập
và nắm vững kiến thức hơn.
Phim ảnh, sách báo và các công cụ khác
Phim ảnh, sách báo và các công cụ hỗ trợ đa dạng khác cũng giúp bạn học tiếng Anh một
cách nhanh chóng. Xem phim bằng tiếng Anh sẽ mang đến cho bạn niềm vui và sự hứng thú
với ngôn ngữ. Trong khi nghe người khác nói tiếng Anh bạn sẽ tự cải thiện vốn từ vựng cho
bản thân mình.
Đọc sách báo sẽ giúp bạn luyện đọc ngôn ngữ, nắm chắc từ vựng, ngữ pháp và cách sử dụng


các cấu trúc câu.
Cho dù bạn tin hay không thì đài phát thanh cũng là công cụ tuyệt vời cho việc học ngôn
ngữ. Bạn có thể vừa nghe bài hát tiếng Anh, học thêm được nhiều từ mới hát theo bài hát đó.
Việc này giúp bạn có thể bổ sung vốn từ vựng tiếng Anh đồng thời mang lại niềm hứng thú,
sự thư giãn trong học tập
Luyện tập càng nhiều càng tốt
Tất nhiên, điều quan trọng nhất là bạn cần phải luyện tập thường xuyên. Càng luyện tập
nhiều, cho dù là bằng cách nào, thì bạn càng nắm vững và thực sự làm chủ ngôn ngữ càng
nhanh.
1
Dạy & học từ vựng Tiếng Anh siêu tốc
Để giỏi tiếng Anh, bạn phải kết hợp tốt rất nhiều kỹ năng và yếu tố khác nhau. Một trong số
đó là trang bị một vốn từ “hoành tráng”. Tuy nhiên, việc học từ vựng vốn dĩ xưa nay với bất
cứ người nào (thậm chí cả dân bản xứ) cũng là một công việc chả vui vẻ gì. Cứ nghĩ đến
việc cầm một danh sách mấy chục từ mới rồi đọc lẩm bẩm cả ngày là người học đã buồn
ngủ.
Những cách thức truyền thống mà học sinh vẫn thường được dạy khi học từ vựng là tập viết,
đặt câu, đọc những bài văn liên quan đến từ đó, thậm chí…ngồi mà ngâm đến thuộc thì thôi.
Một số cách mới hơn như "flash card" cũng không đạt hiệu quả cao, và mua chúng cũng chả
rẻ gì. Vậy liệu thực sự không có cách nào học từ vựng tiếng Anh tốt hơn? Liệu có cách nào
giúp bạn học nhanh, nhớ nhanh, hứng thú mà lại nhớ từ rất lâu, thậm chí ghi nhớ cả đời
không?
Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn một phương pháp học từ đặc biệt. Phương pháp này
không có xuất xứ chính thức từ đâu cả, nó xuất hiện ngẫu nhiên với nhiều người học tiếng
Anh và sau đó được phổ biến. Trong tiếng Việt, hãy tạm gọi phương pháp này là “Kỹ thuật
tách ghép từ”
VD: Brusque (adj): lỗ mãn, cộc cằn
Ví dụ bạn vừa nhìn là một từ tiếng Anh rất khó và hiếm. Nếu bạn không phải là một kẻ ngày
đêm cày tiếng Anh để đi du học hoặc ít ra có vài ngàn đô để đi nước ngoài chơi hè mà chỉ
ngồi đọc sách GK thì yên tâm cả đời bạn sẽ chả phải gặp nó. Nhưng nếu bạn gặp phải nó

một lần, làm thế nào để ghi nhớ nó trong một thời gian dài đây, Khi mà cơ hội bạn sẽ gặp lại
nó trong cuộc sống là rất thấp. Nó không phải là những từ abc như love, hate, do, does để mà
bạn “mưa dầm thấm lâu” được. Bí quyết là gì?
Hãy xem “kỹ thuật tách ghép từ” giải quyết vấn đề trên thế nào.
Từ BRUSQUE có thể tách là BRUS-QUE
Tiếp đó, từ BRUS được biến đổi thành BRUSH (bút vẽ) và từ QUE biến đổi thành từ
QUEEN (nữ hoàng)
Bây giờ từ BRUSQUE ban đầu các bạn có BRUSH QUEEN
Như bạn thấy, những từ như BRUSH (bút vẽ) và QUEEN (nữ hoàng) là những từ vô cùng
đơn giản với những người đã học tiếng Anh.
Bây giờ, với từ BRUSQUE ban đầu nghĩa là CỘC CẰN THÔ LỖ, bạn hãy liên tưởng nó đến
BRUSH (bút vẽ) và QUEEN (nữ hoàng). Hãy tưởng tượng tại vương quốc của những cây
bút vẽ, có một nữ hoàng ngự trị. Bà ta là một kẻ rất thô lỗ cộc cằn.
> The BRUSH QUEEN is very BRUSQUE
Hãy để có trí tưởng tượng của bạn được thỏa sức phát triển. Hãy hình dung hình ảnh trong
câu văn vừa rồi thành những gì sinh động nhất, thú vị nhất bạn tưởng tượng được ra trong
đầu. Tưởng tượng và liên tưởng càng hay bao nhiêu, bạn càng nhớ từ lâu bấy nhiêu.
Giờ hãy dành thời gian xem lại một lần nữa ví dụ ở trên. Bạn đã thuộc từ tiếng Anh này
chưa? Nếu rồi, chúc mừng bạn, bạn đang nắm trong tay một phương pháp học từ vô cùng
2
hiệu quả.
Điểm mấu chốt của “kỹ thuật tách ghép từ” là nó dựa trên những từ gốc của từ người học
đang nghiên cứu, sau đó biến đổi một cách cố ý để giúp người học lần sau gặp lại có thể dựa
trên các đầu mối để nhớ ra từ. Có một kịch bản mà rất nhiều người học tiếng Anh gặp phải
là: “Ồ mình đã gặp từ này một vài lần rồi nhưng không nhớ được nghĩa là gì?”
Rõ ràng nhiều học sinh có ý thức họ đã gặp từ tiếng Anh này rồi, nhưng những manh mối
của họ quá nhạt nhòa nên chỉ dừng ở cảm giác chứ không thể nhớ ra chính xác nghĩa của từ
đó là gì. Sau khi dùng kỹ thuật tách ghép từ, mỗi khi nhìn vào một từ nào đã từng học,
những từ ngữ bị tách lập tức sẽ biến thành manh mối dẫn người học tới nghĩa chính xác của
từ. Đây là một phương pháp rất hay dành cho những ai muốn nâng cao vốn từ vựng mà

không quan trọng quá việc nhớ chính xác một từ viết thế nào, chỉ cần nhận ra mặt chữ là
được.
Trở lại với BRUSQUE, nếu bạn đã đọc bài viết này, tôi tin rằng 99% bạn sẽ không thể quên
được từ tiếng Anh trên. Mỗi khi bạn gặp lại nó trong văn bản nào đó, lập tức BRUS sẽ gợi
bạn tới BRUSH và QUE sẽ gợi tới QUEEN. Câu chuyện sinh động thú vị và có phần vô lý
(làm gì có vương quốc bút vẽ) sẽ giúp bạn nhớ chính xác từ mình đã học.
Dưới đây, để giúp các bạn hiểu hơn, bài viết xin cung cấp thêm vài ví dụ:
+ AUGUR(v) tiên đoán - Hãy nghĩ tới AUGUST (Tháng 8)
Tưởng tượng: Một vị pháp sư có khả năng AUGUR (tiên đoán) những gì xảy ra trong
AGUST(tháng 8)
+ BERATE (v) nghiêm trách, trừng trị - Hãy nghĩ tới BE-A-RAT (một con chuột)
Tưởng tượng: Một cậu bé vì quá nghịch ngợm nên đã bị bà tiên trừng phạt, bà tiên BERATE
(trừng phạt) cậu bằng cách MAKE HIM BE A RAT(biến cậu thành một con chuột)
Không có một cách tách ghép từ chuẩn xác nào cả, tất cả phụ thuộc vào tính sáng tạo của
bạn. Càng sáng tạo bao nhiêu, việc học từ của bạn càng đơn giản và dễ dàng bấy nhiêu. Tuy
có một số hạn chế, như không phải từ nào cũng có thể tách ra được, hoặc không phải ai cũng
có sức sáng tạo mà ngồi tách ra được từng từ, nhưng quả thật đây là một cách học từ rất hay
và hiệu quả. Hầu hết những ai đã thử qua phương pháp này đều nhận thấy rằng họ hầu như
không quên từ mình đã học.
Những ví dụ trong bài được lấy từ cách tách từ của một bạn học sinh lớp 12 tại Hà Nội. Hiện
bạn này đang viết một ebook về kỹ thuật tách từ này, đưa ra 500 từ phổ biến trong văn bản
học thuật cấp cao tiếng Anh. Việc sử dụng ví dụ hoàn toàn được sự cho phép của bạn.
Ng ày 15/2/2010
Cách viết bài luận tiếng Anh đạt điểm cao
Ngoài những kiến thức nhất định về ngữ pháp, người viết luận tiếng Anh cần biết cả
những đặc điểm cần có ở một bài luận tốt, từ đó đạt được hiệu quả cao nhất có thể. Những
thông tin dưới đây có thể giúp bạn nâng cao điểm số bài luận của mình.
Đề bài luận tiếng Anh:
3
viết là một kỹ năng quan trọng trong tiếng Anh. Hơn nữa, trong chương trình học SGK, bạn

cũng có thể nhận thấy có hẳn một phần WRITING riêng. Thường thì đề bài viết sẽ liên quan
đến chủ đề học của bài đó, nhằm giúp học sinh liên hệ kiến thức được nhanh. Tuy nhiên,
dạng đề phổ biến khi luyện viết luận mà học sinh nên tham khảo, kể cả với những ai thi
TOEFL hoặc IELTS, đó là dạng đề “Đưa ra quan điểm cá nhân”.
Ví dụ: "Theo bạn thì nhà trường nên tập trung đầu tư xây dựng thư viện hay mở rộng sân
thể thao?" hoặc "Đâu là dấu hiệu khẳng định một con người đã trưởng thành hay chưa?"
Cũng như văn Việt Nam, điều đầu tiên để làm một bài luận tốt đó là đọc kỹ đề, từ đó xác
định hướng làm đúng đắn. Với đề luận tiếng Anh, học sinh cũng cần lưu ý rằng không có
đáp án đúng và cũng không có đáp án sai. Bản thân những người ra đề cũng không đưa ra
một đáp án chấm điểm nào cả. Cái mà họ trông chờ ở người viết là sự hiểu đề, viết trôi chảy
theo ngữ pháp tiếng Anh và cao hơn là thể hiện một tư duy logic, khả năng thuyết phục cao.
Cái chính là bạn phải đưa ra được ý kiến của mình mà lập luận bằng được để bảo vệ lý lẽ đó,
việc bạn chọn bênh vực cái nào không quan trọng.
Xác định hướng đi, dàn ý chính: Một bài luận thường có độ dài tối thiểu là 300 chữ. Người
viết luận tiếng Anh nên chọn 2-3 ý chính để đưa vào bài viết, làm luận điểm chính cho mình.
Hãy dành ra 1-3 phút suy nghĩ và chọn lọc ý. Một sơ đồ rành mạch sẽ giúp bạn đi đến đích
nhanh hơn.
Nội dung và hình thức: Sau khi đã xác định rõ ràng các ý, người viết luận hãy bắt đầu ngay
từ mở bài. Có một điều kiện kiên quyết khi viết tiểu luận tiếng Anh, đặc biệt là những tiểu
luận có số chữ và thời gian giới hạn là bạn phải nêu ngay quan điểm của mình trong mở bài.
Đừng có cố nói vòng vo lằng nhằng để rồi người chấm tìm mãi không thấy quan điểm của
bạn ở đâu. Phần mở bài cũng nên tách làm một khổ riêng, như vậy sẽ dễ nhìn hơn.
Sau phần mở bài, những luận điểm của ngưởi viết nên được chia ra thành 2-3 đoạn nhỏ nữa,
mỗi đoạn một luận điểm. Một đặc điểm của bài luận tiếng Anh là nó sẽ được đánh giá rất
cao nếu có ví dụ. Ví dụ có thể là ví dụ cá nhân, ví dụ từ phim ảnh, sách báo. Nhưng ví dụ
văn học và lịch sử, đặc biệt là văn học cổ điển được đánh giá rất cao. Đừng quên cho thêm
các ví dụ thực tế vào bài luận để tăng sức thuyết phục cho mình.
Nên nhớ rằng trong lúc viết luận, bạn phải tuyệt đối tập trung. Hãy chắc chắn rằng mình
đang viết cái gì, nó có liên quan tới đề bài hay không, đưa nó vào có hiệu quả hay không?
Đừng viết những thứ rườm rà thừa thãi.

Phần kết bài phải chốt lại được ý của toàn bài. Một cái kết bài lửng lơ rất khó chấp nhận.
Tuy nhiên, người viết luận cũng không nên chỉ nhắc lại ý ở mở bài. Một ý tưởng mở rộng sẽ
có tác dụng rất tốt nếu nó thể hiện mạnh mẽ hơn quan điểm của người viết.
Hành văn, ngữ pháp: Một khó khăn mà rất nhiều học sinh Việt Nam mắc phải đó là không
biết diễn đạt từ ý tiếng Việt trong đầu ra ý tiếng Anh thế nào. Hơn nữa, do ảnh hưởng của
nhiều năm học văn kiểu Việt Nam nên nhiều bạn viết luận tiếng Anh tư duy y như làm văn ở
nhà. Rất nhiều học sinh viết luận thường có thói quen dịch dịch từng từ tiếng Việt rồi ghép
ghép thành câu tiếng Anh. Đây là một điều tuyệt đối tránh bởi nó sẽ khiến câu văn của bạn
vô cùng lủng củng và khó hiểu. Thậm chí cho dù bạn có sắp xếp từ cho đúng ngữ pháp tiếng
Anh thì về mặt ý nghĩa người đọc cũng không hiểu bạn muốn nói gì.
Cách tốt nhất để khắc phục điểm yếu này là luyện tập lối tư duy thẳng. Hãy luôn xác định
chính xác bạn muốn nói gì trong đầu mình, tìm cách diễn đạt nó ngắn nhất, gọn nhất, hay nói
4
cách khác là nói thẳng ruột ngựa ra. Từ ý nghĩ rõ ràng trong đầu, bạn mới có thể lựa chọn
cách viết chính xác trong tiếng Anh được. Không nên tham sử dụng từ khó hiểu trong tiếng
Anh. Nên nhớ, một bài luận sáng sủa, súc tích và rành mạch mới là chiến thuật thông minh
nhất. Vẽ vời khoe chữ chỉ làm bạn tốn thời gian.
Với những hiểu biết nhất định về bài luận tiếng Anh, chắc chắn bạn sẽ tự tin hơn khi bắt
tay vào viết luận. Tuy nhiên, tất cả những yếu tố trên sẽ không là gì nếu thiếu sự luyện tập
chăm chỉ. Nên nhớ rằng, ngay cả những người bản xứ muốn viết hay cũng phải luyện, luyện
rất nhiều. Đọc thêm sách báo, luyện viết đều đặn sẽ giúp trình viết luận của bạn ngày một
pro
Ngµy 24/2/2010
Làm gì với những học sinh chưa giỏi?
Những học sinh yếu kém luôn khiến bạn phải nghĩ cách cải thiện phương pháp giảng
dạy, hướng dẫn học tập sao cho phù hợp. Khi học sinh của bạn chưa giỏi, đó cũng là lúc bạn
cảm thấy công việc giảng dạy chưa thực sự thành công. Vậy chúng ta, những người giảng
dạy nên làm gì?
Một tình huống đặt ra là giáo viên cứ nhiệt tình dạy, song, một số học sinh yếu kém trong
lớp không thể tiếp thu bài. Và kết quả là khi kết thúc khóa học, trình độ của học sinh không

hề tiến bộ so với lúc ban đầu. Liệu trong trường hợp đó, bạn có tư tưởng mặc kệ học sinh?
Trách nhiệm của những thầy cô giáo là tìm ra phương pháp để giúp đỡ những học sinh yếu
kém tiến bộ. Tiến bộ không chỉ đánh giá qua việc đạt điểm qua trong môn học. Đôi khi, nó
có nghĩa là học sinh học được những bài học về bản thân họ và cách thức làm việc ở trường,
lớp cũng như công việc sau này. Đôi lúc, sự giúp đỡ của bạn đối với những học sinh đó
dường như không đáng kể hoặc không đạt được kết quả gì, nhưng giúp đỡ học sinh là trách
nhiệm thiêng liêng của người thầy. Hi vọng 10 bước sau sẽ giúp bạn hoàn thành nhiệm vụ
cao quý của mình:
1. Sớm phát hiện ra những học sinh có lực học yếu hơn với các em khác trong lớp. Bằng
nhiều hình thức, giáo viên có thể đánh giá được trình độ và khả năng của học sinh trong tuần
đầu giảng dạy, ví dụ như thông qua bài kiểm tra, bài viết trên lớp và qua những trả lời ngắn
trên lớp.
2. Gặp riêng các em để nói về bài kiểm tra, tinh thần ý thức học tập chưa tốt trong việc hoàn
thành bài tập về nhà, tuân thủ các quy tắc của lớp học bao gồm cả thời gian lên lớp, … Rất
nhiều sinh viên luôn trốn tránh, không chịu thừa nhận các khuyết điểm trong học tập của
mình với những câu tương tự như: “Dạ không có gì đâu thưa cô, cô đừng lo.” Những lúc đó,
bạn phải chỉ ra cụ thể và thẳng thắn, ví dụ như "Cô không tìm được một câu nào đúng trong
bài viết của em.”
3. Yêu cầu học sinh tự nhận thấy nhược điểm trong việc học của riêng mình và tự đưa ra
nguyên nhân và hướng giải quyết. Chính sự tự nhận thức và quyết định khắc phục nhược
điểm là chìa khóa thành công cho bất kì học sinh nào. Bên cạnh đó, giáo viên cố gắng không
cho phép học sinh coi nhẹ vấn đề, và cùng các em phân tích các vướng mặc gặp phải.
5
4. Lắng nghe học sinh trình bày vấn đề với thái độ chăm chú nhất. Luôn tỏ thái độ tôn trọng
và động viên các em.
5. Giúp học sinh vạch ra kế hoạch hành động để đạt được mục tiêu mang tính thực tế. Hãy
giúp các em ôn tập lại những kiến thức căn bản và từng bước nâng cao trình độ. Chúng ta
không nên đảm bảo với các em là các em sẽ đạt điểm qua trong các kì thi và hãy cho các em
cơ hội để tiến bộ.
6. Theo dõi sát sao việc thực hiện kế hoạch mà các em đã vạch ra và chắc chắn rằng các em

đang làm đúng theo kế hoạch đó. Hãy cho các em biết là bạn đang rất quan tâm đến thành
công của các em. Và cũng đừng tiếc khi khen ngợi sự tiến bộ của các em hàng ngày trước
lớp nếu các em xứng đáng được khen ngợi. Ví dụ như: “Ngữ pháp của em khá hơn nhiều
trong bài viết này đấy!”, “Đây là điểm cao nhất của em trong kì này” … Những lời động
viên, khích lệ của có thể giảm dần khi mà bạn thấy rằng học sinh đó thực sự tiến bộ.
7. Nhắc nhở các em ghi nhớ mục tiêu đề ra. Bạn có thể gợi ý các em gặp riêng mình để yêu
cầu được giúp đỡ thay vì đưa ra những lời phàn nàn về thái độ học tập của các em trước lớp.
8. Hãy là nguồn tài nguyên cho học sinh. Gợi ý cho học sinh mượn tài liệu phù hợp với trình
độ của các em, kèm dạy riêng nếu các em thực sự cần.
9. Thay đổi các phương pháp dạy học để học sinh cảm thấy hứng thú như tạo trò chơi, thảo
luận nhóm, phần thưởng… Hãy tạo cơ hội cho những học sinh yếu hơn được “tỏa sáng” và
đánh giá cao khi các em có ý kiến hay. Nhưng bạn cũng không nên hạ thấp các mức tiêu
chuẩn để đánh giá một học sinh chăm chỉ.
10. Hãy công nhận sự cố gắng của các em cho dù các em không vượt qua bài kiểm tra. Hãy
dành một vài phút trước giờ học để nói rằng “Dạng bài tập về bị động có vẻ vẫn khó khăn
với em, nhưng cô nhận thấy là em đã có học chúng.” Và hãy để học sinh tự nhận thấy sự tiến
bộ của mình, “Em có thấy là kĩ năng đọc của em tốt hơn nhiều so với 4 tuần trước đó
không?”
Nếu bạn đã làm đúng như các bước gợi ý trên, điều đó nghĩa là bạn cố gắng hết sức mình với
lương tâm của người thầy để giúp đỡ học sinh thân yêu. Và khi đó, không phải là bạn mà
chính các em sẽ là người chịu trách nhiệm về sự thất bại hoặc là thành quả tiến bộ của chính
mình. Phßng GD- §T Bè Tr¹ch
Kú thi häc sinh giái huyÖn líp 9
Trêng THCS S¬n Tr¹ch N¨m häc 2009- 2010
M«n: TiÕng Anh
Thêi gian : 150’ ( kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
I. ( 10pts) Choose the words whose underlined part is pronounced differently from that
of the others in each group.
1. A.carol B.habit C.grade D. match
2. A. painted B. wanted C. provided D. opened

6
3. A. blow B. open C. movement D. moment
4. A.roofs B. tickets C.tops D. waves
5. A. thing B. than C. thought D. threaten
6. A. driven B. determine C. risen D. combine
7. A. bury B. during C. pure D. cure
8. A. laugh B. Plough C. enough D. cough
9. A. beaches B. peaceful C.meat D. weath
10. A. match B. chair C. watch D. christmas
II. ( 10pts) Circle the letter before the word or phrase that best fits each of the blanks
1. He got a new alarm clock he'd get up on time.
a. although b. because c. since d. so
2. He hasn't written to us he left.
a. as long as b. since c. by the time d. as soon as
3. She'll only do the job you pay her more.
a. before b. after c. if d. while
4. My uncle, you met yesterday, is a lawyer
a. whose b.that c.whom d.both B and C are correct
5. I suggest unused clothes.
A. collect B. collecting C. collected D. to collect
6. He often goes to the to spray because his religion is Islam.
a. temple b.mosque c.church d. pagoda
7. Malaysia is divide two regions
a. with b. into c. on d. of
8. You like chocolate,
a. and I do either b. and me too c. and I too d. and so do I
9. Some designers have the Ao dai by printing lines of poetry on it.
A. modernize B. modernized C. moder D. modernly
10. Take a map with you you lose your way.
a. in case b. so c. because d. although

III. ( 15pts) Fill in each of the blankets with the correst form of the word in capital.
1. In Malaysia is free. ( educate)
2. Television is one of the cheapest form of ( entertain)
3. This blouse is lovely, and very ( fashion)
4. I am very of my father and love him so much. ( pride)
5. I feel so that I am going to bed. ( sleep)
6. We like going in his car as he is a driver. ( care)
7. She gave a of the new computer. ( demonstrate)
8. We are very impressed by the of your town ‘s people . (friend)
9. Mid- August Festival is a Festival for children. ( joy)
10. I am that people have spoiled this area. ( disappoint)
IV. ( 15pts) Re- write the following sentences, beginning each sentence with the given
words
1. The last time I saw him in 1996?
I haven’t
2. I'm sorry I didn't finish my homework last night.
I wish
3. Unless he phones immediately he won’t get any information.
If
4. Although Nam took a taxi, he still arrived late for an enterview.
Inspite of
5. “ Would you like to go with me to the market, Mai? Ha asked
7
Ha invited
6. You remembered to post the letter, didn't you?
You didn't
7. If he improves his spelling, he will get good grades
Unless
8. Someone broke into John's flat last week.
John’s flat

9. “Please, don’t tell anyone the news.” Ha said to her sister.
Ha told her sister
10. She asked me “ What are you doing”?
She asked me
V. ( 15pts) Circle the letter before the word or phrase that best fits each blank
Langston Hughes was one of the (1) American writers of the twentieth century. He was born
in Joplin, Missouri, and moved to Cleveland at the (2) of fourteen. Several years later he
spent one year in Mexico before (3) Columbia University in New York. For a few years after
that he went to many places in the world as a seaman, visiting ports around the world and
writing (4) poetry. He returned to the United States and went to Lincoln University, where he
(5) the Witter Bynner Prize for undergraduate (6). After graduating in 1928, he traveled to
Spain and to Russia (7) the help of a Guggenheim fellowship. His novels included Not
Without Laughter and The Big Sea. He wrote an autobiography in 1956 and also (8) several
collections of poetry. The collections include The Weary Blue, The Dream Keeper,
Shakespeare in Harlem, One Way Ticket, and Selected Poems. A man of many (9) Hughes
was also a lyricist, librettist, and journalist. As an old man in the 1960s, he spent much of his
time (10) poems from Africa and from African-Americans to popularize black writers.
1. A. greatest B. broadest C. widest D. largest
2. A. year B. old C. age D. era
3. A. attend B. attending C. attendant D. attends
4. A. another B. others C. any D. some
5. A. won B. earned C. succeeded D. beaten
6. A. poet B. poetry C. poetize D. poem
7. A. for B. in C. with D. from
8. A. devoted B. created C. memorized D. published
9. A. talents B. presents C. stories D. lies
10.A. collect B. to collect C. collecting D. collected
VI. ( 10pts) Correct mistakes in following sentences
1. Your friends went to your native village last weekend, weren’t they?
2. My brother didn’t wear that uniform since he left school.

3. I’ ve found the magazine who was missing
4.Bill asked me where I am going to
5. The policeman told her not to driving her car so fast again.
6. I will lend you this money if you will promise to pay it back.
7. Tom wishes his neighbors don’t make so much noise.
8. I haven’t come back to London for my father last visited me
9.He suggested we should went to school on time.
10 .I was worried for my examination next week.
VII. ( 10pts) Fill prepositions in blankets
1. Milk is good our health .
2. Last night She waited me in front of my house.
3. Helen is excited winning the prize.
8
4. I am very busy my lesson and tasks today.
5. This letter is full mistakes. Could you do it again?
6. You are very diffirent your brother.
7. Parents are responsible educating their childrent.
8. Can I meet you 8 a.m and 10 p.m
9. Don’t laugh her or she will get angry.
10.Auld lang Syne is sung New year’s Eve.
VIII. ( 15pts) You have just come back from a holiday. Now you write a letter (about
150 words) to John to tell him about your holiday.
Ng ày 28/2/2010

Enough - be going to and adverbs of places
Practice some exercises
o I .Objectives:Ss use the present simple to express general truths and understand
how to use the structure with enough. conlidation the structure be gong to and adverbs of
places ,vocabulary and grammar in units 1 and 2through doing some exercises.
II.The content

A .Theory
1. Be going to : dự định
o We use “be going to” to express plans or intentions in the near future, it is sure to
happen.
For example
We are going to practice piano for two hours this evening.
She is going to travel abroad tomorrow.
o We also use “ be going to ” to predict.
For example
Oh, look ! it is going to rain. Look out, she is going to faint.
They are going to be married next May.
S + Be (am/is/are) + going to + Bare infinitive
Adverbs of place.
o We use adverbs of place to show the direction or position of people or things.
For example
He is not outside; Maybe he is inside.
They do not play football here; perhaps, they play there.
She is not upstairs; it is possible that she is downstairs.
Outside: bên ngoài Inside: bên trong
Here: ở đây There : ở đó
Upstairs: ở trên lầu Downstairs: ở dưới lầu
o We can also use prepositon phrases to show place: in, on, at, behind, in front
of, to the left of, to the right of, on the right, on the left.
For example
• We are sitting in the room.
• She stays at home
9
• The book is on the desk.
• She stands behind me
• Put the chairs in front of the board.

• Grow flowers to the left of the house.
Keep standing on the right.

2.Use of “enough”.
o Enough is put before noun and after adjective.
For example
She hasn’t enough money to buy a new house.
There is not enough time to finish the test.
There wasn’t enough room for us to sleep
He has enough reasons to be angry.
S + V + Enough + N + To-infinitive
Enough + N + For + O + To-infinitive
The rope is not long enough.
She isn’t old enough to drive a car.
It is not old enough for her to drive a car.
I am fool enough to trust her.
S + Be + ADJ + Enough + To-infinitive
IT + Be + ADJ + Enough + For / Of + O + To-infinitive
B. Practice
oOo
Exercise 1
1. Where Nien ?
a. do/live b. does/live c. do/ lives d. does/lives
2. does Hoa look like?
a. what b. where c. which d. who
3. My brother isn’t old enough to school alone.
a. go b. goes c. to go d. went
4. The earth around the sun.
a. moves b. rises c. gets d. gets
5. Look! They up the fence.

a. climb b. to climb c. climbing d. are climbing
6. Last year, Hoa and Lan to the same school.
a. go b. went c. going d. to go
7. moves around the Earth.
a. The sun b. the moon c. Mars d. Venus
8. She usually up early.
a. gets b. get c. to get d. got
9. Mai often badminton in the afternoon.
a. play b. to play c. plays d. playing
10.Ba usually to school by bus.
a. go b. goes c. to play d. playing
11.Lien’s mother Math in our school.
a. teach b. taught c. to teach d. teaches
12 Nga any water?
a. does/want b. does/wants c. do/want d. do/wants
13.They sometime go with their friends in the river.
10
a. shopping b. fish c. shop d. fishing
14.Hoa enjoys book in the library.
a. read b. reads c. reading d. to read
15.Tam English every Thursday.
a. study b. studies c. to study d. studying
11

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×