Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Tổ chức công tác kế toán nhập - xuất nguyên vật liệu ở Công ty cơ khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.86 KB, 100 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta hiện đang là nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động thep cơ
chế thị trờng. Vì vậy khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của nềm kinh tế
thị trờng dù muốn hay không mọi thành phần kinh tế đều phải tham gia vào một môi
trờng cạnh tranh sinh động không chỉ trong nớc mà còn với các doanh nghiệp nớc
ngoài,. Do đó doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tìm mọi cách để nâng cao
chất lợng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Để làm đợc điều đó các nhà quản lý phải thờng xuyên nắm bất một lợng thông
tin rất lớn về thị trờng, giá cả, các thông tin về nội bộ doanh nghiệp nh năng lực sản
xuất, dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, tiền vốn, giá thành, lợi nhuận để từ đó
quản lý chật chẽ đợc các loại chi phí. Trong đó chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hởng
rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Có thể nói tiết kiệm đợc chi phí nguyên vật
liệu là đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuậncho doanh nghiệp.Vậy cần phải quản lý thật
tốt công tác kế toán nhập xuất nguyên vật liệu trong doanh nghiệp, đồng thời nắm bắt
những thay đổi về giá cả cũng nh những nghiên cứu sáng tạo những vật liệu thay thế rẻ
tiền hơn mà vẫn đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất.
Mặt khác, đòi hỏi công tác kế toán phải theo dõi sát sao sự biến động của
nguyên vật liệu: Về giá cả, chất lợng, nắm bắt thông tin nhanh nhất để đáp ứng nh cầu
cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất đợc tốt nhất.
Trong thời gian ngắn thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty cơ khí Hà Nội. Em đã
nghiên cứu công tác quản lý kế toán, em thấy công tác kế toán nhập xuất nguyên vật
liệu giữ một vai trò hết sức quan trọng trong công tác kế toán của Công ty. Bên cạnh đó
đợc sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc, Cán bộ phòng kế toán và sự hớng dẫn trực
tiếp của cô giáo Lê Thị Diệu Linh em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: Tổ chức
công tác kế toán nhập Xuất nguyên vật liệu ở Công ty cơ khí Hà Nội .
Trong khuôn khổ bản luận văn tốt nghiệp, em xin trình bầy một số vấn đề quan
trọng nhất của công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cơ khí Hà Nội với những
mặt mạnh, mặt còn tồn tại. Từ đó đa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa
công tác kế toán nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
ở Công ty. Nội dung luận văn gồm 3 chơng:


Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp
sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng về công tác quản lý kế toán nhập xuất nguyên vật liệu ở Công
ty Cơ khí Hà Nội.
Chơng 3: Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nhập xuất
nguyên vật liệu ở Công ty Cơ khí Hà Nội.
Chơng I
cơ sở lý luận chung về hạch toán nguyên
vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
trong nền kinh tế thị tr ờng
1. Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất
1.1 Khái niệm
Theo Mác: Tất cả mọi vật trong thiên nhiên ở quanh ta mà lao động có ích có thể
tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều là đối tợng lao động. Đối tợng
lao động trở thành nguyên vật liệu khi có lao động của con ngời tác động vào. Chính
vì vậy không phải bất kỳ đối tợng nào cũng là nguyên vật liệu (NVL).Ví dụ nh: sắt
nằm trong quặng, than nằm trong lòng đất, dầu nằm dới biển,... không phải là NVL mà
chỉ sau khi con ngời tiêu hao lao động để tìm ra nó, cung cấp cho ngành công nghiệp
thì sắt, than, dầu,... mới đợc gọi là NVL.
Trong các doanh nghiệp sản xuất (DNSX), NVL là đối tợng lao động, là một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm.
1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có 3 đặc điểm cơ bản sau:
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 2
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên

hình thái vật chất ban đầu;
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh;
Giá trị của nguyên vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.3 Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Bất kỳ nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trng chung là sự tác
động của con ngời vào các yếu tố lực lợng tự nhiên nằm thoả mãn những nhu cầu nào
đó. Vì vậy sản xuất luôn là sự tác động qua lại của ba yếu tố cơ bản: lao động của con
ngời, t liệu lao động và đối tợng lao động. Con ngời có sức lao động sử dụng t liệu lao
động tác động vào đối tợng lao động để tạo ra của cải vật chất (hay còn gọi là sản
phẩm).
Nh vậy nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Khác với tài sản cố định là khi tham gia quá trình sản xuất nguyên vật liệu không giữ
nguyên hình thái ban đầu, giá trị của nó chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới
đợc tạo ra.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại thậm chí còn
có cả những vật liệu quý hiếm. Mỗi loại nguyên vật liệu lại có tính chất hoá lý khác
nhau, nếu không có biện pháp quản lý sẽ dẫn đến hiện tợng hao hụt mất mát. ở những
doanh nghiệp này chi phí về nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
và giá thành sản phẩm đợc tạo ra. Do vậy, nếu không quản lý tốt sẽ làm tăng chi phí
nguyên vật liệu, tăng giá thành sản phẩm làm ảnh hởng không tốt tới lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Xét về hình thái vật chất, nguyên vật liệu là biểu hiện của một phần tài sản lu động.
Nhng về mặt giá trị, nó chính là vốn lu động của doanh nghiệp. Hiệu quả của việc sử
dụng nguyên vật liệu, chính là hiệu quả của việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
chính doanh nghiệp, mà cụ thể ở đây chính là vốn lu động.
Từ những lý luận trên cho thấy nguyên vật liệu có một vị trí rất quan trọng trong sản
xuất, nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quát trình sản xuất, giúp cho quá trình sản
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 3
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính

xuất đợc liên tục. Vì vậy việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu phải đợc đảm bảo
tính hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
2 .Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu
Để sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định ta phải sử dụng rất nhiều thứ, nhiều loại
NVL khác nhau. Ví dụ để sản xuất ra một máy công cụ nh máy tiện T630, máy khoan
K252,... thì phải có sắt, thép, đồng, tôn,... mà mỗi thứ NVL lại có thể mua từ nhiều
nguồn khác nhau và xuất phát từ vai trò, đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất
đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở tất cả mọi khâu, từ
khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng. NVL là tài sản dự trữ sản xuất thờng
xuyên biến động. Các doanh nghiệp thờng xuyên phải tiến hành thu mua NVL để đáp
ứng kịp thời cho sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp.
Do đó, ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lợng, chất lợng, qui
cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua và cả tiến độ về thời gian phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của DN.
ở khâu bảo quản dự trữ, DN phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến bãi, trang bị
đầy đủ các phơng tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác định mức dự trữ
tối thiểu, tối đa cho từng loại NVL để giảm bớt h hỏng, hao hụt, mất mát, đảm bảo an
toàn, giữ đợc chất lợng của NVL và đảm bảo cho quá trình SXKD đợc diễn ra bình th-
ờng không bị gián đoạn, ngừng việc do việc cung ứng, mua không kịp thời hoặc gây
tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
ở khâu sử dụng, đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các
định mức têu hao, dự toán chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. Nhằm hạ
giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho DN, do vậy trong khâu này cần tổ chức việc ghi
chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ NVL từ khâu thu mua tới khâu bảo quản dự trữ và sử
dụng là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở DN.
3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu trong DN cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:

Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 4
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế
toán đã qui định và yêu cầu quản trị DN;
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho áp dụng trong DN để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp
thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của NVL trong quá trình hoạt
động SXKD nhằm cung cấp thông tin kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh, xác định trị giá vốn hàng bán và giá thành sản phẩm;
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua NVL, kế hoạch sử dụng
NVL cho quá trình SXKD.
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong mỗi DN, do tính chất đặc thù trong hoạt động SXKD nên cần phải sử dụng
nhiều loại, nhiều thứ NVL khác nhau. Mỗi loại NVL lại có vai trò, công dụng, tính
chất lý, hóa học khác nhau. Do đó việc phân loại NVL có cơ sở khoa học là điều kiện
quan trọng để có thể quản lý NVL phục vụ cho yêu cầu quản trị DN.
Việc phân loại NVL tùy thuộc vào từng loại hình DN cụ thể, nội dung kinh tế và
chức năng của NVL trong quá trình SXKD của từng DN mà DN có sự phân loại khác
nhau. Thông thờng có các cách phân loại nh sau:
1.1 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì NVL đ ợc
chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những đối tợng lao động cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Trong các doanh nghiệp khác nhau, nguyên vật liệu cũng gồm các loại khác
nhau: ở doanh nghiệp cơ khí nguyên vật liệu chính là: sắt, thép, tôn,...
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu đợc sử dụng để làm tăng chất lợng sản phẩm hoàn
chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất bao gói sản phẩm nh:
thuốc nhuộm, thuộc tẩy, sơn,...
- Nhiên liệu: Đợc sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phơng tiện
vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh nh : xăng

dầu, than, củi, khí gas,...
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 5
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
- Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để sửa chữa những
máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: dùng cho công tác xây lắp, xây dựng cơ bản. Bao gồm
các loại thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, dụng cụ, vật kết cấu.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại kể trên, các loại vật
liệu do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định.
1.2 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành nguyên vật liệu đ ợc chia thành:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Là các loại nguyên vật liệu do mua ngoài, nhận
góp vốn liên doanh, nhận biếu tặng,
- Nguyên vật liệu tự chế: Là các loại nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất. Ví
dụ: Doanh nghiệp chế biến chè có tổ chức đội trồng chè cung cấp nguyên liệu cho
bộ phận chế biến.
Cách phân loại này có tác dụng làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế
hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyênvật liệu
nhập kho.
1.3 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng của nguyên vật liệu có thể chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu SXKD gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm;
+ Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý ở các phân xởng, dùng cho bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhợng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng,...
2 Đánh giá nguyên vật liệu
2.1 Khái niệm:
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 6

Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc quy định.
2.2 Những nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
- Nguyên tắc giá gốc: Nguyên vật liệu phải đợc đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay
còn đợc gọi là trị giá vốn thực tế của NVL; là toàn bộ các chi phí mà DN đã bỏ ra
để có đợc NVL đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên vật liệu đợc đánh giá theo gá gốc, nhng trờng hợp
giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể đợc
thực hiện.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc: là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong kỳ
SXKD trừ (-) đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ớc tính cần thiết cho
việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho: Kế toán ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông qua hai chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu;
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật t phải
đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phơng pháp nào thì phải áp dụng
phơng pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi
phơng pháp đã chọn, nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thế cho phép trình bầy
thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích đợc
ảnh hởng của sự thay đổi đó.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của NVL: đợc phân biệt ở các thời điểm khác
nhau trong quá trình SXKD.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn hàng nhập;
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế xuất kho;
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 7

Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ.
2.3 Ph ơng pháp xác định trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập:
* Nhập kho do mua ngoài:
Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không hoàn lại, chi
phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc thu mua vật t, trừ (-) đi các khoản chiết khấu thơng mại và giảm
giá hàng mua do không đúng quy cách, phẩm chất.
Trờng hợp NVL mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế GTGT tính theo
phơng pháp khấu trừ, thì giá mua là giá cha có thuế GTGT.
Trờng hợp NVL mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng không chụ thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự án,... thì giá mua
bao gồm cả thuế GTGT (là tổng giá thanh toán).
* Nhập do tự sản xuất:
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của vật t tự gia công chế biến.
* Nhập do thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn thực tế nhập kho là trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài
gia công chế biến cộng (+) số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến cộng (+)
các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
* Nhập vật t do góp vốn liên doanh:
Trị giá vốn thực tế nhập kho là trị giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng (+)
các chi phí vận chuyển khi giao nhận.
* Đối với phế liệu nhập kho: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá
trị thu hồi tối thiểu.
...
2.4 Các ph ơng pháp xác định trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 8
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
Nguyên vật liệu đợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác

nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho NVL tùy thuộc vào đặc điểm
hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phơng tiện kỹ thuật tính toán
ở từng DN mà lựa chọn một trong các phơng pháp sau để xác định trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho:
Các phơng pháp theo chuẩn mực kế toán:
* Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này khi xuất kho NVL
thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để
tính trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho. Phơng pháp này, đợc áp dụng cho những DN
có chủng loại NVL ít và có thể nhận diện đợc từng lô hàng.
* Phơng pháp bình quân gia quyền: trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho đợc tính căn cứ vào số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia
quyền, theo công thức:
Trị giá vốn thực
tế NVL xuất kho
=
Số lợng NVL
xuất kho
x
Đơn giá bình
quân gia quyền
Trong đó:
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ + Số lợng NVL nhập trong kỳ
- Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ NVL.
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay
đơn giá bình quân cố định.Theo cách tính này, khối lợng tính toán giảm nhng chỉ
tính đợc trị giá vốn thực tế của NVL vào thời điểm cuối kỳ nên không cung cấp

thông tin kịp thời.
- Đơn giá bình quân có thể đợc xác định sau mỗi lần nhập, gọi là đơn giá bình quân
liên hoàn hay đơn giá bình quân di động; theo cách tính này, xác định đợc trị giá
vốn thực tế NVL hàng ngày, cung cấp thông tin đợc kịp thời. Tuy nhiên, khối lợng
công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phơng pháp này rất thích hợp với những công
ty đã làm kế toán máy.
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 9
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): Phơng pháp này giả thiết số nguyên
vật liệu nào nhập kho trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo
giá thực tế của từng số hàng xuất. Cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của nguyên
vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất trớc và
do vậy giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số nguyên vật liệu
mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có
xu hớng giảm.
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này giả thiết số nguyên
vật liệu mua sau cùng thì sẽ đợc xuất kho trớc tiên, nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô
nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô đó để tính. Do đó, nếu giá vật liệu trên thị trờng
có xu hớng tăng thì giá trị vật liệu xuất dùng sẽ tăng, lúc này trị giá vật liệu tồn kho
thấp hơn giá thị trờng và lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm.
Ngợc lại, nếu giá vật liệu trên thị trờng có xu hớng giảm thì giá trị vật liệu xuất
dùng giảm, giá trị vật liệu tồn kho cao và lợi nhuận trong kỳ tăng.
* Các phơng pháp khác:
+ Phơng pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ;
+ Phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán;
III. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.Yêu cầu hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những đối tợng kế toán phải đợc tổ chức hạch toán chi
tiết đồng thời ở cả hai mặt: giá trị và hiện vật, không chỉ thế mà còn phải quản lý theo
từng kho và chi tiết đến từng nhóm, từng loại, từng thứ nguyên vật liệu một và phải đợc

tiến hành quản lý đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở là các chứng từ:
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Các DN phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế
toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng phơng pháp kế toán chi tiết NVL phù hợp với tình
hình, đặc điểm của DN mình nhằm tăng cờng công tác quản lý tài sản nói chung, và
công tác quản lý NVL nói riêng.
2. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 10
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau. Để cho việc
quản lý đợc chặt chẽ, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ về tình hình
nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền kế toán tiến
hành hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đến từng thứ, từng nhóm, từng loại ở từng nơi
bảo quản sử dụng nguyên vật liệu.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trởng BTC, các loại
chứng từ, sổ sách kế toán phục vụ cho việc hạch toán chi tiết NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 VT);
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 VT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 VT);
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04 VT);
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05 VT);
- Thẻ kho (Mẫu 06 VT);
- Phiếu nhập kho Báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07 VT);
- Biên bản kiểm kê vật t,sản phẩm hàng hóa (Mẫu 08 VT);
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ số d
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Bảng kê nhập xuất tồn vật t
- Bảng luỹ kế nhập vật t
- Bảng luỹ kế xuất vật t

- Báo cáo vật t
Thẻ kho: Đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập xuất tồn kho của từng thứ
NVL theo từng kho.
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 11
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
Các sổ kế toán chi tiết NVL, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d NVL đợc sử dụng để
hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL về mặt giá trị và số lợng tùy thuộc vào
phơng pháp kế toán chi tiết NVL áp dụng tại doanh nghiệp.
3. Các ph ơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các phơng pháp khác nhau.
Mỗi doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng có và yêu cầu quản lý của mình để
chọn một trong các phơng pháp thích hợp. Các phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu bao gồm:
3.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph ơng pháp ghi thẻ song song :
*Nội dung:
ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng thứ vật t theo chỉ tiêu số lợng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật t thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho; cuối
ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột số tồn trên thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các
chứng từ nhập xuất đã phân loại theo từng thứ vật t cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
nhập xuất cho từng thứ vật t theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Kế toán khi nhận dợc chứng từ nhập-xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại
chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; sau đó căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi
vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật t, mỗi chứng từ đợc ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán chi tiết lập bảng kê nhập xuất tồn, sau đó đối chiếu: Sổ
kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho; Số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập
xuất tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp; Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số
liệu kiểm kê thực tế.

Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 12
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán tổng
hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán
chi tiết vật tư
Bảng kê nhập xuất tồn
kho vật tư
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
Hình 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp ghi thẻ song song
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3.2. Hạch toán chi tiết NVL theo ph ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nội dung:
Theo phơng pháp này, tại kho thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép. Phòng kế
toán sau khi nhận đợc chứng từ về nhập, xuất nguyên vật liệu, kế toán kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó, tiến hành tập hợp và
phân loại chứng từ theo chứng từ nhập và chứng từ xuất.
Trong từng loại nhập, xuất kế toán chi tiết đến từng thứ nguyên vật liệu. Ngoài ra, kế
toán còn có thể lập bảng kê nhập hoặc bảng kê xuất nguyên vật liệu để thuận tiện cho
việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu từ các chứng từ hoặc bảng kê để ghi
vào sổ đối chiếu luân chuyển, và tính ra số tồn cuối tháng.Việc đối chiếu số liệu giống
nh phơng pháp ghi thẻ song song nhng chỉ tiến hành vào cuối tháng.
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 13
Phiếu nhập kho
Thẻ kho

Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng
hợp
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
Hình 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
3.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph ơng pháp sổ số d
* Nội dung:
Theo phơng pháp, tại kho thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép, đồng thời dùng
sổ số d để ghi chép số tồn kho cuối kỳ của từng nguyên vật liệu vào cột số lợng. Sổ số
d do kế toán lập cho từng kho, sổ đợc mở cho cả năm. Trên sổ số d, nguyên vật liệu
đợc sắp xếp theo từng thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm, loại, có dòng cộng nhóm, cộng
loại. Cuối mỗi tháng, sổ số d đợc chuyển cho thủ kho để ghi chép.
Phòng kế toán: kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của
thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu. Sau đó, kế toán ký
xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ,
hoàn chỉnh chứng từ và phân loại chứng từ theo từng nhóm nguyên vật liệu. Sau đó,
tiến hành tổng hợp giá trị của các chứng từ và ghi vào các cột số tiền trên phiếu giao
nhận chứng từ, số liệu này đợc ghi vào Bảng kê lũy kế nhập và Bảng kê lũy kế
xuất nguyên vật liệu.
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào cột nhập, xuất trên
Bảng kê nhập - xuất - tồn và tính ra số tồn. Đồng thời, căn cứ vào số d do thủ kho
chuyển lên để tính ra giá trị nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào cột số tiền trên sổ số d.

Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 14
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Bảng kê nhập xuất
tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng lũy kế nhập
Bảng lũy kế xuất
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
Hình 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
IV.Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán qui định hiện hành trong một DN chỉ áp dụng một trong hai ph-
ơng pháp hạch toán hàng tồn kho: phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) hoặc ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Nh vậy, đối với NVL trong các doanh nghiệp sản
xuất phơng pháp kế toán tổng hợp cũng đợc tến hành theo một trong hai phơng pháp
đó.
1. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo ph ơng pháp KKTX
1.1. Đặc điểm ph ơng pháp KKTX
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 15
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính

Đây là phơng pháp phản ánh tình hình biến động tăng, giảm, tồn của từng loại
nguyên vật liệu một cách thờng xuyên liên tục vào các tài khoản phản ánh nguyên vật
liệu. Bởi vậy, tại bất kỳ thời điểm nào cũng có thể biết đợc giá trị nguyên vật liệu tồn
kho. Phơng pháp này hạch toán chính xác giá trị nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập,
xuất kho đảm bảo cân đối giữa giá trị và số lợng, thuận lợi cho việc phân bổ nguyên vật
liệu xuất kho vào từng tài khoản liên quan.
1.2. Tài khoản sử dụng
Bao gồm các tài khoản nằm trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban
hành theo Quyết Định số 1141/TC/QĐ - CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính. Để
phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế
(hay giá thành thực tế) kế toán sử dụng Tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu
Kết cấu cơ bản của TK 152 nh sau:
TK 152 có thể đợc ở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại NVL phù hợp với
cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị DN, bao gồm:
- TK 1521 Nguyên vật liệu chính;
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 16
TK 152
SDĐK: Trị giá vốn thực
tế NVL tồn kho đầu kỳ
+ Trị giá vốn thực tế
NVL nhập trong kỳ
+ Trị giá NVL thừa
phát hiện khi kiểm kê
+ Số tiền điều chỉnh
tăng giá NVL khi
đánh giá lại
SDCK: Trị giá vốn thực
tế NVL tồn kho cuối kỳ
+ Trị giá vốn thực tế
NVL xuất trong kỳ

+ Trị giá NVL thiếu
phát hiện khi kiểm kê
+ Số tiền điều chỉnh
giảm giá NVL khi
đánh giá lại
+ Số tiền giảm giá,
chiết khấu thương
mại hàng mua
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
- TK 1522 Vật liệu phụ;
- TK 1523 Nhiên liệu;
- TK 1524 Phụ tùng thay thế;
- TK 1525 Thiết bị xây dựng cơ bản;
- TK 1528 - Vật liệu khác.
Trong từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3, cấp 4,... tới từng
nhóm, từng thứ NVL tùy theo yêu cầu quản lý của từng DN.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản nh:
+ TK 151 - Hàng mua đang đi đờng: Tài khoản này phản ánh trị giá nguyên vật liệu
đã mua, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán nhng cha nhập kho và hàng đang
đi đờng cuối tháng trớc tháng nay đã nhập kho.
+ TK 331 - Phải trả ngời bán: Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán cho ngời
cung cấp nguyên vật liệu.
+ TK 141 - Tạm ứng;
+ TK 111 - Tiền mặt;
+ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng;
+ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản,...
1.3. Ph ơng pháp kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp dợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau: do
mua ngoài; do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến; do nhận vốn góp liên doanh; do đ-
ợc quyên tặng

Trong mọi trờng hợp, DN phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận nhập kho, lập
các chứng từ theo đúng qui định. Căn cứ vào các chứng từ nhập, hóa đơn GTGT và các
chứng từ liên quan khác, kế toán phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu vào
các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp có liên quan. Cuối tháng, tiến hành tổng hợp số liệu,
kiểm tra, đối chiếu với số liệu của sổ kế toán chi tiết.
Tùy theo từng nguồn nhập nguyên vật liệu kế toán hạch toán nh sau:
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 17
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
Nhập NVL do mua ngoài:
* Trờng hợp 1: Hàng và hóa đơn cùng về:
Trờng hợp này, nguyên vật liệu mua về nhập kho có hóa đơn cùng về, kế toán căn
cứ vào hóa đơn, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho để ghi sổ kế toán.
Nếu nguyên vật liệu mua về dùng cho hoạt động SXKD thuộc đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào (phải có hóa đơn
GTGT), kế toán ghi:
Nợ TK 152: (Giá mua cha thuế GTGT);
Nợ TK 133 (1331): (Số thuế GTGT đợc khấu trừ);
Có TK liên quan (111, 112, 141, 331 ): (Tổng giá thanh toán).
Nếu nguyên vật liệu mua về dùng cho hoạt động SXKD không thuộc đối tợng nộp
thuế GTGT hoặc thuộc đối tợng nộp thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp thì trị
giá nguyên vật liệu nhập kho là tổng giá thanh toán ghi trên hóa đơn.Kế toán ghi:
Nợ TK 152: (Tổng giá thanh toán);
Có TK liên quan: (Tổng giá thanh toán).
* Trờng hợp 2: Hàng về cha có hóa đơn:
Nếu nguyên vật liệu mua đã về, hoá đơn cha về trong tháng doanh nghiệp đối chiếu
với hợp đồng mua hàng, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho theo số thực nhập và
giá tạm tính để ghi sổ kế toán theo bút toán:
Nợ TK 152: (Giá tạm tính);
Có TK liên quan: (Giá tạm tính).
Sang tháng sau, khi hoá đơn về sẽ điều chỉnh theo trị giá thực tế.

* Trờng hợp 3: Hàng đang đi đờng:
Khi nhận đợc hoá đơn, kế toán cha ghi sổ ngay mà lu vào cặp hồ sơ Hàng đang đi
đờng. Trong tháng, nếu nguyên vật liệu đã về nhập kho thì kế toán căn cứ vào hóa đơn
và phiếu nhập kho ghi sổ bình thờng;
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 18
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
Nếu đến cuối tháng, nguyên vật liệu vẫn cha về thì căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi
tăng trị giá hàng đang đi đờng:
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đờng;
Nợ TK 133 - (Nếu thuế GTGT đợc khấu trừ)
Có TK liên quan (TK331, 111, 112,141 )
Sang tháng sau khi nguyên vật liệu về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên liệu vật liệu;
Có TK 151 Hàng mua đang đi đờng;
* Trờng hợp 4: Nhập khẩu nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu nhập khẩu, doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu theo giá tại cửa
khẩu (giá CIF) và tính thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nớc cho số nguyên vật liệu
nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên
quan đến nguyên vật liệu nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu;
Có TK 331 Phải trả cho ngời bán;
Có TK 333 (3333) Thuế xuất, nhập khẩu.
Căn cứ vào chứng từ phản ánh thuế GTGT của nguyên vật liệu nhập khẩu, kế toán
ghi:
Nợ TK 133 (13312) Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng nhập khẩu;
Có TK 333 (33312) Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
* Trờng hợp 5: Phản ánh các khoản chiết khấu thơng mại, khoản giảm giá hàng
mua hoặc trị giá hàng mua trả lại. Căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 331: (nếu cha thanh toán);
Nợ TK 111 (112): (nếu đã thanh toán);

Có TK 152 (khoản chiết khấu thơng mại, khoản giảm giá hàng
mua hoặc trị giá hàng mua trả lại)
Có TK 133 (Giảm thuế GTGT đợc khấu trừ).
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 19
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
* Trờng hợp 6: Phản ánh khoản chiết khấu thanh toán mà doanh nghiệp đợc hởng.
Kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (331, 111, 112): (khoản chiết khấu thanh toán đợc hởng)
Có TK 515: (khoản chiết khấu thanh toán đợc hởng).
* Trờng hợp 7: Phản ánh chi phí thu mua:
Trong quá trình mua nguyên vật liệu phát sinh các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền
thuê kho bãi,... các chi phí này là bộ phận cấu thành nên trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu mua ngoài. Căn cứ vào các chứng từ phản ánh chi phí thu mua, kế toán ghi:
Nợ TK 152: (trị giá thực tế);
Nợ TK 133: (nếu thuế GTGT đợc khấu trừ);
Có TK liên quan (111, 112, 331, ): (Tổng số tiền thanh toán).
Chú ý:
- Trờng hợp nguyên vật liệu nhập kho thừa so với hoá đơn: Doanh nghiệp phải lập
biên bản thông báo cho các bên liên quan biết và có biện pháp xử lý.
Trớc tiên, kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 152: (Giá vốn thực tế của số hàng nhập kho)
Nợ TK 133: (Thuế GTGT đợc khấu trừ theo hoá đơn)
Có TK 331: (Tổng giá thanh toán theo hoá đơn)
Có TK 3381: (Trị giá NVL thừa cha có thuế GTGT).
Khi xử lý tuỳ theo quyết định của hai bên, kế toán định khoản sao cho phù hợp.
- Trờng hợp nguyên vật liệu mua về thiếu so với hoá đơn: Bộ phận chịu trách nhiệm
thu mua nguyên vật liệu phải thông báo kịp thời cho các bên có liên quan để cùng xử
lý.
Tại thời điểm nhận hàng, căn cứ vào hoá đơn mua, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152: (Trị giá thực tế NVL nhập kho);

Nợ TK 133: (Thuế GTGT đợc khấu trừ);
Nợ TK 1381: (Giá trị NVL bị thiếu cha có thuế GTGT);
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 20
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
Có TK liên quan: ( TK 111, 112, 331 ) (Tổng giá thanh toán).
Tuỳ theo quyết định xử lý, kế toán ghi bằng các định khoản tơng ứng.
Nhập nguyên vật liệu do tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Căn cứ vào trị giá vốn thực tế nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu;
Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nhập vật t do nhận vốn góp vốn liên doanh
Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi theo giá đã đợc hội đồng liên doanh xác định:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu;
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh.
Nhập nguyên vật liệu do đ ợc biếu tặng
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu;
Có TK 711 Thu nhập khác.
Nhập nguyên vật liệu đã xuất ra sử dụng không hết đem nhập lại kho
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu;
Có TK 621 Chi phí NVL trực tiếp;
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung;
Có TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.4 Ph ơng pháp kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu xuất kho đợc dùng cho rất nhiều mục đích: xuất dùng cho sản xuất
chế tạo sản phẩm, xuất cho nhu cầu phục vụ và quản lý DN, xuất để góp vốn liên
doanh, xuất để bán và một số nhu cầu khác.
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, dịch vụ,
xây dựng cơ bản hoặc dùng cho công tác quản lý phân xởng, quản lý doanh nghiệp.

Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 21
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu (bảng phân bổ) kế toán tính ra trị giá vốn
thực tế xuất kho cho từng đối tợng sử dụng để ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuât chung;
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng;
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp;
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang;
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất nguyên vật liệu gửi đi bán hoặc giao bán trực tiếp, căn cứ vào trị giá vốn
thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157 Hàng gửi bán: (nếu gửi bán);
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán: (nếu bán ngay);
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
- Xuất kho nguyên vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác thì trị giá vốn góp là
giá do hội đồng liên doanh đánh giá. Phần chênh lệch giữa trị giá vốn góp và giá vốn
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho sẽ đợc hạch toán vào TK 412 Chênh lệch đánh
giá lại tài sản. Kế toán ghi:
Nợ TK 128 - Đầu t ngắn hạn khác: (trị giá vốn góp đợc đánh giá);
Nợ TK 222 Vốn góp liên doanh: (Trị giá vốn góp đợc đánh giá);
Nợ TK 412: (Trờng hợp chênh lệch giảm);
Có TK 152: (Trị giá vốn thực tế xuất kho);
hoặc Có TK 412: (Trờng hợp chênh lệch tăng);
- Xuất kho nguyên vật liệu cho vay tạm thời, căn cứ vào trị giá vốn thực tế
xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388): (Nếu cho cá nhân, tập thể vay tạm thời);
Nợ TK 136 (1368): (Nếu cho vay nội bộ);
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 22
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính

Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX có thể khái quát bằng sơ
đồ sau:
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 23
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
Sơ đồ 1: Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX

Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 24
TK 138 (1381)
TK 154
Xuất NVL tự chế, thuê ngoài
gia công
TK 411
TK 154
TK 128, 222,
TK 336
TK 338 (3381)
(3381)
Nhận vốn góp liên doanh, cổ
phần cấp phát bằng NVL
Nhập kho NVL tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng
NVL
TK 412
Nhận NVL từ đơn vị nội bộ
chuyển đến
NVL phát hiện thừa khi
kiểm kê
Chênh lệch tăng do đánh giá lại

TK 128, 222
Xuất NVL góp vốn liên doanh
TK 336
Xuất NVL giao cho đơn vị nội bộ
NVL thiếu khi kiểm kê
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
TK 632, 157
TK 627, 641, 642, 241
TK 151 TK 152 TK 621
TK 111, 112, 331,
141
TK 3333
Nhập kho NVL đang đi đường
kỳ trước
Xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất chế tạo sản phẩm
Nhập kho NVL mua ngoài
(hàng và hoá đơn cùng về)
Thuế nhập khẩu tính vào giá
trị NVL nhập kho
Xuất NVl dùng cho sản suất
chung, bán hàng,QLDN, XDCB
Xuất NVL bán ra ngoài
TK 133
Luận văn tốt nghiệp Học viện tàI chính
2. Kế toán tổng hợp nhập xuất nvl theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
2.1. Đặc điểm của ph ơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thờng
xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của NVL trên các tài

khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phán ánh trị giá vốn thực tế của NVL tồn
kho cuối kỳ và đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho, xuất kho hàng ngày đợc phản ánh theo dõi
trên tài khoản mua hàng
Việc xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho không căn cứ các chứng từ xuất
kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức:
Số lợng NVL
xuất kho
=
Số lợng NVL
tồn đầu kỳ
+
Số lợng NVL
nhập trong kỳ
-
Số lợng NVL
tồn cuối
kỳ
Sau đó, căn cứ vào đơn giá xuất kho theo phơng pháp xác định trị giá vốn NVL đã
chọn để tính ra trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho.
2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để ghi chép kế toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử
dụng tài khoản 611 - Mua hàng. Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của vật t,hàng hóa
tăng, giảm trong kỳ. Tài khoản này không có số d. Việc mua nguyên vật liệu sẽ đợc
phản ánh trên tài khoản 6111.
Kết cấu của TK 6111 nh sau:
Sinh viên: Phan Thị Thảo, lớp K38 - 2109 Trang 25
TK 6111 Mua NVL
+ Kết chuyển trị giá vốn
thực tế của vật tư tồn

kho đầu kỳ;
+ Trị giá vốn thực tế
của vật tư tăng trong
kỳ
+ Kết chuyển trị giá
vốn thực tế vật tư tồn
kho cuối kỳ;
+ Trị giá vốn thực tế
của vật tư giảm trong
kỳ.

×