Luận văn tốt nghiệp
ChƠNG I
Lý luận chung về công tác hạch toán kế toán
TSCĐ trong các doanh nghiệp
1.1. TSCĐ và sự cần thiết phải tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ
Trong các doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm cơ bản - Đặc điểm của TSCĐ
a. Khái niệm:
TSCĐ là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể
chỉ tồn tại dới hình thái giá trị đợc sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức
năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và sử dụng
đợc trong thời gian dài.
Các TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể đợc gọi là TSCĐ hữu hình, còn
các TSCĐ chỉ tồn tại dới hình thái giá trị đợc gọi là TSCĐ vô hình.
Trong chế độ tài chính hiện hành của nớc ta hiện nay, theo Quyết định số
166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính ban hành chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định tiêu chuẩn TSCĐ dựa trên hai
mặt giá trị và thời gian ở điều 4 nh sau:
- Về mặt thời gian: Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Về mặt giá trị : Có giá trị từ 5.000.000 trở lên.
b. Đặc điểm của TSCĐ:
Nh chúng ta đã biết, một đặc điểm hết sức quan trọng của TSCĐ là tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhng vẫn giữ đợc hình thái vật chất ban đầu cho
đến lúc h hỏng. Trong quá trình lao động, TSCĐ bị hao mòn và giá trị của nó
đợc dịch chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh: Khi sản phẩm đ ợc tiêu
thụ thì hao mòn TSCĐ chuyển thành vốn tiền tệ và nguồn vốn này dùng để tái
đầu t TSCĐ trong doanh nghiệp. Ngoài ra TSCĐ còn là sản phẩm của lao
động, tức là TSCĐ vừa có giá trị và giá trị sử dụng, nói cách khác TSCĐ đ ợc
coi là một loại hàng hóa, nó đợc mua bán, chuyển nhợng trao đổi trên thị tr-
ờng t liệu sản xuất.
1.1.2. Vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp :
TSCĐ là một bộ phận của t liệu sản xuất, giữ vai trò là TLLĐ chủ yếu
trong quá trình sản xuất đợc coi là cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện trình độ
công nghệ, thế mạnh của doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp, nếu TSCĐ
tăng thì sức lao động đợc tiết kiệm hơn và năng suất lao động tăng cao. Bên
3
Luận văn tốt nghiệp
cạnh đó, TSCĐ còn là tiêu thức để đánh giá sự phát triển của nền sản xuất xã
hội hay "TSCĐ là hệ thống xơng cốt và cơ bắp của nền sản xuất xã hội" nh
một nhà kinh tế đã nhận định.
Trong sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế khoa học kỹ thuật hiện
đại, để tạo đợc càng nhiều sản phẩm có chất lợng cao, nâng cao hiệu quả cạnh
tranh của doanh nghiệp, vấn đề đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công
nghệ cho quá trình sản xuất, cải tiến hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ là vô cùng cần thiết, đặc biệt công tác quản lý TSCĐ.
Muốn vậy, việc quản lý TSCĐ phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
- Phải quản lý TSCĐ nh một yếu tố TLLĐ cơ bản, góp phần tạo ra năng lực
sản xuất của đơn vị. Do vậy, kế toán cần cung cấp thông tin về số lợng TSCĐ hiện
có tại đơn vị, tình hình biến động tăng giảm TSCĐ trong đơn vị.
- Phải quản lý TSCĐ nh là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh cơ bản,
đầu t dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, có tốc độ chu chuyển chậm
tính bằng nhiều năm tài chính, có độ rủi ro lớn. Do đó, kế toán cần cung cấp
những thông tin về các loại vốn sản xuất đầu t cho tài sản và chi tiết vốn đầu t
cho chủ sở hữu, biết đợc nhu cầu vốn cần thiết để từ đó đầu t mới hay sửa
chữa TSCĐ.
- Phải quản lý bộ phận TSCĐ đã tiêu dùng, tiêu hao với t cách là một loại
chi phí vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, yêu cầu kế toán
phải tính đúng tính đủ mức khấu hao, trích tuỳ từng kỳ kinh doanh theo hai
mục đích: Thu hồi đợc vốn đầu t hợp lý và đảm bảo đợc khả năng bù đắp đợc
chi phí.
1.1.3. Nhiệm vụ tổ chức hạch toán TSCĐ:
TSCĐ là bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp,
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn SXKD. Việc trang bị, sử dụng TSCĐ ảnh
hởng trực tiếp và quan trọng đến hiệu quả và chất lợng SXKD.
Để có đợc những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản
lý, sử dụng TSCĐ, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
(1) Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình
hình tăng, giảm TSCĐ của toàn doanh nghiệp cũng nh ở từng bộ phận trên các
mặt số lợng, chất lợng, cơ cấu, giá trị đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo
quản, bảo dỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao
hiệu suất sử dụng TSCĐ.
(2) Tính toán chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ
đúng đắn chi phí khấu hao và các đối tợng sử dụng TSCĐ.
(3) Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ,
tham gia dự toán về chi phí sửa chữa và đôn đốc đa TSCĐ đợc sửa chữa vào sử
dụng một cách nhanh chóng.
4
Luận văn tốt nghiệp
(4) Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhợng bán
TSCĐ nhằm bảo đảm việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
(5) Lập các báo cáo về tài sản cố định, tham gia phân tích tình hình trang
bị, sử dụng và bảo quản các loại tài sản cố định.
1.2. Tổ chức hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp
1.2.1. Phân loại TSCĐ:
TSCĐ trong doanh nghiệp gồm nhiều thứ khác nhau, có những loại có
hình thái vật chất thể hiện một lợng giá trị đầu t chi trả, mỗi loại đều có đặc
điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Để công tác quản lý và hạch toán TSCĐ
đợc chặt chẽ thì tất yếu phải phân loại TSCĐ.
Thực chất việc phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm
theo những tiêu thức và đặc trng nhất định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý. Thông thờng, TSCĐ đợc phân theo bốn tiêu thức sau đây:
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất biểu hiện:
Căn cứ vào sự biểu hiện cụ thể hình thái vật chất của TSCĐ, ng ời ta chia
thành hai nhóm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể, do doanh
nghiệp nắm giữ để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Theo kết cấu
TSCĐ, ngời ta phân loại một cách chi tiết TSCĐ hữu hình gồm: Nhà cửa, vật kiến
trúc; máy móc, thiết bị phơng tiện vận tải, truyền dẫn; Thiết bị dụng cụ dùng cho
quản lý; Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm; Các loại TSCĐ hữu hình
khác (gồm các loại TSCĐ cha đợc quy định, phản ánh vào các loại trên; sách
chuyên môn kỹ thuật, tác phẩm nghệ thuật...)
- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất thể hiện một l-
ợng giá trị đã đợc đầu t, có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. TSCĐ vô hình gồm có: Quyền sử dụng đất; Chi phí thành lập, chuẩn
bị sản xuất kinh doanh; Bằng phát minh sáng chế; Chi phí nghiên cứu phát triển;
Lợi thế thơng mại; TSCĐ vô hình khác (bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác
cha đợc quy định, phản ánh ở trên nh: Quyền đặc nhợng, quyền thuê nhà, bản
quyền tác giả, quyền sử dụng hợp đồng...).
Việc phận loại TSCĐ thành TSCĐ hữu hình và vô hình đã giúp cho các
doanh nghiệp thực hiện công việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ chặt chẽ
hơn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp TSCĐ theo ngành
kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
b. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Quyền sở hữu tài sản trong doanh nghiệp đợc biểu hiện là quyền định
đoạt, quản lý, khai thác và sử dụng tài sản. Theo cách này, TSCĐ đợc chia làm
hai loại:
5
Luận văn tốt nghiệp
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ mà doanh nghiệp đợc quyền định đoạt,
quản lý và sử dụng. Những tài sản này đợc sử dụng, mua sắm hay chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, đi vay của ngân hàng, bằng
nguồn vốn tự bổ xung, nguồn vốn liên doanh... Những TSCĐ tự có đợc theo
dõi chặt chẽ trên bảng cân đối kế toán.
- TSCĐ đi thuê: Là những TSCĐ mình doanh nghiệp chi có quyền sử dụng theo
quy định của hợp đồng thuê. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm liên đới trong công tác
quản lý tài sản. Căn cứ vào tính chất của hợp đồng thuê, TSCĐ chia làm hai loại:
+ TSCĐ thuê tài chính: là những tài sản mà doanh nghiệp thuê vốn (tức
là vay phần giá trị của nó), thuê mua (dạng mua trả góp) hay TSCĐ thuê dài
hạn. Theo chế độ kế toán hiện hành, khi một hợp đồng thuê TSCĐ có một
trong bốn điều kiện sau thì đợc coi là TSCĐ thuê tài chính:
(1) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đ ợc chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận
của hai bên;
(2) Nội dung hợp đồng thuê có qui định: khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp
hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
(3) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao hết giá trị tài sản thuê;
(4) Tổng số tiền thuê một loại tài sản qui định tại hợp đồng thuê ít nhất
phải tơng đơng với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký
hợp đồng;
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền
sử dụng trong một thời gian ngắn và khi kết thúc hợp đồng thì phải trả lại bên
cho thuê.
Nói chung, việc phân loại TSCĐ theo cách này tốt cho công tác quản lý
trong việc nắm đợc giá trị thực tế tài sản của toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên
cha đánh giá đợc tình hình sử dụng TSCĐ tại đơn vị, vì vậy cần có sự phân
loại TSCĐ theo cách đó.
c. Phân loại TSCĐ theo hình thức sử dụng:
Theo từng thời kỳ sử dụng, ngời ta phân TSCĐ thành những loại chính sau:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
- TSCĐ dùng trong hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ phúc lợi.
- TSCĐ không cần dùng.
6
Luận văn tốt nghiệp
Theo cách này, TSCĐ có thể đợc quản lý, sử dụng một cách chặt chẽ hơn,
giúp cho doanh nghiệp xác định rõ việc trích khấu hao, hạch toán thích hợp.
Song, để xác định rõ những nguồn vốn hình thành TSCĐ thì việc phân loại TSCĐ
theo nguồn hình thành sẽ đảm bảo điều đó.
d. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Dựa vào nguồn gốc hình thành nên TSCĐ, ngời ta phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn chủ sở hữu là những TSCĐ
mà chủ sở hữu đầu t vào doanh nghiệp.
- TSCĐ hình thành bằng vốn vay là những TSCĐ đợc đầu t, xây dựng
mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn.
- TSCĐ hình thành từ các khoản nợ dài hạn: Loại này thuộc tài sản cho
thuê tài chính.
Cách này giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh
doanh, từ đó quản lý chặt chẽ hơn trong đầu t, mua sắm TSCĐ đồng thời việc
điều tiết cân đối nguồn tài chính hình thành TSCĐ luôn đợc nâng cao.
Trên đây là các cách phân loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau. Mỗi
cách phân loại có những u, nhợc điểm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào điều kiện
kinh doanh của mình để lựa chọn phân loại TSCĐ thích hợp. Bởi việc phân loại là
một căn cứ quan trọng để xem xét quyết định đầu t cũng nh giúp cho việc tính
khấu hao TSCĐ - một khâu cơ bản của công tác quản lý TSCĐ.
1.2.2. Đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ TSCĐ. So yêu cầu hạch
toán TSCĐ phải phù hợp với đặc điểm của TSCĐ nên chúng đợc đánh giá theo
3 chỉ tiêu: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
a. Nguyên giá TSCĐ (NG):
Nguyên giá TSCĐ là vốn đầu t ban đầu doanh nghiệp đã chi trả hoặc
chấp nhận trả tính ở thời điểm đa TSCĐ vào hoạt động tại doanh nghiệp.
Nguyên giá TSCĐ trong từng trờng hợp cụ thể đợc xác định nh sau:
* TSCĐ hữu hình
- TSCĐ hữu hình loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao
gồm: giá thực tế phải trả; lãi: tiền vay đầu t cho tài sản cố định khi cha đa tài
sản cố định vào sử dụng các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa,
tân trang trớc khi đa tài sản cố định vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử,
thuê và lệ phí trớc bạ (nếu có)...
7
Luận văn tốt nghiệp
- TSCĐ hữu hình loại đầu t xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định loại đầu t xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài)
và giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu t
và xây dựng hiện hành các chi phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ (nếu có).
- TSCĐ hữu hình loại đợc cấp, đợc điều chuyển đến...
Nguyên giá tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến... bao gồm: giá
trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều
chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi
phí tân trang, chi phí sửa chữa, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử,
lệ phí trớc bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trớc khi đa tài sản cố
định vào sử dụng.
- TSCĐ hữu hình loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...
Nguyên giá tài sản cố định loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn
góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo
đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang, sửa chữa,
TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí tr ớc bạ (nếu
có)... mà bên nhận phải chi ra trớc khi đa vào sử dụng.
*Đối với TSCĐ vô hình:
- Chi phí về đất sử dụng:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử
dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ (nếu có)... (không bao gồm
các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất).
Trờng hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì các
chi phí này đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ, không
hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan trực
tiếp tới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp và đợc những ngời
tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi nh một phần vốn góp của mỗi
ngời và đợc ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí cho
công tác nghiên cứu, thăm dò lập dự án đầu t thành lập doanh nghiệp; chi phí
thẩm định dự án; họp thành lập...
- Chi phí nghiên cứu, phát triển; Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh
nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng
các kế hoạch đầu t dài hạn... nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
8
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản
quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ... là toàn bộ các chi phí thực tế
doanh nghiệp đã chỉ ra các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi cho sản
xuất thử nghiệm, cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nớc) đợc
Nhà nớc cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hoặc các chi
phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho
việc nhận chuyển giao công nghẹ từ các tổ chức và cá nhân... mà các chi phí
này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí về lợi thế kinh doanh: là khoản chi cho phần chênh lệch doanh
nghiệp phải trả thêm (chênh lệch phải trả thêm = giá mua - giá trị của các tài
sản theo đánh giá thực tế) ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế
(tài sản cố định, tài sản lu động...) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sát nhập,
hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này đợc hình thành bởi u thế về vị
trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của
đội ngũ ngời lao động, về tài điều hành và tổ chức của Ban quản lý doanh
nghiệp đó...
* Đối với TSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê nh đơn
vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc
dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trớc khi đa tài sản cố định vào sử dụng, chi
phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có)...
Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho
thuê và nguyên giá tài sản cố định đó đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh
phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi trong các trờng hợp sau:
+ Lắp đặt thêm, nâng cấp TSCĐ đã có
+ Tháo dỡ bớt một hoặc một số bộ phận của TSCĐ đã có.
+ Đánh giá lại TSCĐ.
Ngoài ra để phản ánh đúng đắn năng lực thực tế về TSCĐĐ còn đợc tính
giá theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - giá trị hao mòn.
b. Giá trị hao mòn TSCĐ:
Hao mòn TSCĐ: là sự giảm giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Có
hai loại hao mòn chính là:
9
Luận văn tốt nghiệp
- Hao mòn hữu hình là sự giảm giá của TSCĐ do quá trình sử dụng bị cọ
sát, ăn mòn...
- Hao mòn vô hình là sự giảm giá của TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật hay do sự tăng năng suất lao động xã hội. Chính sự phát triển của
khoa học kỹ thuật làm xuất hiện những tài sản mới làm những tài sản cũ bị
mất giá.
* Giá trị hao mòn của TSCĐ: đợc xác định bằng số khấu hao cơ bản luỹ
kế của TSCĐ. Số khấu hao lũy kế là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi
phí kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ để thu hồi vốn đầu t vào
TSCĐ, tạo nguồn vốn để tái sản xuất TSCĐ. Vì vậy cần phải trích khấu hao
TSCĐ thật hợp lý. Có nhiều phơng pháp tính khấu hao TSCĐ nhng ở Việt Nam
chủ yếu áp dụng phơng pháp khấu hao bình quân (còn gọi là khấu hao đều hay
khấu hao đờng thằng). Phơng pháp này bắt buộc đối với doanh nghiệp nhà nớc
theo quyết định 166/1999/QĐTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính. Nội dung
của phơng pháp này nh sau:
Về thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình, căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ
theo thiết kế, hiện trạng TSCĐ và tuổi thọ kinh tế của nó.
Từ việc xác định thời gian sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp có thể xác định
mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức:
Mức khấu hao trung bình hàng
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng định mức (T)
Khi đó: Mức khấu hao TB hàng tháng =
Tỷ lệ khấu hao hàng năm (T
K
) đợc tính.
T
K
=
NG
xM
k
100
=
T
x1001
Theo phơng pháp này, mức khấu hao đợc phân bổ vào giá thành đều đặn,
làm cho giá thành ổn định thích hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ, số lợng tài
sản ít. Tuy nhiên, hạn chế của phơng pháp này là thu hồi vốn chậm, khó tránh
khỏi hao mòn vô hình.
Trong chế độ khấu hao ban hành theo Quyết định 166/1999/QĐTC của
Bộ tài chính, Nhà nớc quy định thời gian khấu hao tối đa và tối thiếu cho từng
nhóm TSCĐ. Căn cứ vào đó, doanh nghiệp lựa chọn thời gian khấu hao cho
từng TSCĐ.
Trong trờng hợp nguyên giá TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định
lại:
10
Luận văn tốt nghiệp
Mức khấu hao trung bình
của TSCĐ
= Giá trị còn lại trên sổ sách kế toán
Thời gian sử dụng xácđịnh lại TSCĐ
Thời gian sử dụng xác định lại TSCĐ là chênh lệch giữa thời gian sử
dụng đã đăng ký và thời gian sử dụng.
Mức trích khấu hao trong năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đ-
ợc xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế và thực
hiện của TSCĐ đó.
Bên cạnh đó, để tính đợc mức khấu hao hàng tháng (năm) của TSCĐ, ng-
ời ta sử dụng phơng pháp khấu hao theo sản lợng.
Trớc hết, xác định mức khấu hao bình quân cho một đơn vị sản lợng theo
công thức:
Mức khấu hao bình quân trên 1
đơn vị sản lợng
Ng.giá - Giá trị phế thải ớc tính
Tổng sản lợng dự kiến mà TSCĐ có
thể sản xuất ra.
Sau đó căn cứ sản lợng thực hiện hàng tháng (năm) để tính ra mức khấu
hao tháng (năm) của TSCĐ đó theo công thức:
Mức khấu hao TSCĐ
tháng (năm)
=
Mức khấu hao bình quân
trên một đơn vị sản lợng
x
Sản lợng thực hiện
trong tháng (năm)
Ngoài hai phơng pháp tính khấu hao trên, các nhà doanh nghiệp cũng sử
dụng một phơng pháp nữa tơng đối hiệu quả là khấu hao nhanh.
Khấu hao nhanh nghĩa là việc chấp nhận mức khấu hao lớn ở những năm
đầu và giảm dần ở những năm cuối. Nhiều loại thiết bị máy móc có hiệu quả
hơn khi còn mới vì vậy nó cung cấp đợc nhiều sản phẩm, lợi nhuận thu đợc từ
việc sử dụng tài sản là lớn hơn. Vào những năm đầu khi chúng còn mới thì chi
phí khấu hao đợc phân bổ cho những năm đầu phải lớn hơn. Điều này nhất quán
với quan điểm cơ bản là chi phí phải phù hợp với thu nhập có liên quan.
* Có hai phơng pháp khấu nhanh:
- Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần:
Đây là phơng pháp gia tốc nhng mức khấu hao hàng năm sẽ khác nhau
theo chiều hớng giảm dần và đợc xác định nh sau:
M
k(t)
= T
kh
x G
cl(t)
Trong đó;
M
k(t)
: mức KH năm thứ t
T
kh
: Tỷ lệ KH
11
Luận văn tốt nghiệp
G
cl(t)
: Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ t
Tỷ lệ KH này luôn lớn hơn tỷ lệ khấu hao tính theo phơng pháp khấu hao
đờng thẳng và thờng đợc xác định nh sau:
T
kh
= Tỷ lệ khấu hao thờng x 2
Tỷ lệ khấu hao thờng =
Phơng pháp này có u điểm thu hồi vốn nhanh, do đó tạo khả năng đổi
mới trang bị công nghệ cho doanh nghiệp nhng với phơng pháp này số tiền
khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ sẽ không đủ
bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ.
- Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm
Theo phơng pháp này khấu hao hàng năm đợc xác định nh sau:
M
k(t)
= T
kh(t)
x NG
Trong đó; Mkt : mức khấu hao năm thứ t
T
kh (t)
: Tỷ lệ khấu hao năm t
NG: nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao của phơng pháp này không cố định hàng năm sẽ thay đổi
theo chiều hớng giảm dần và đợc tính nh sau:
Tkh(t) =
Phơng pháp này có u điểm là có khả năng thu hồi vốn nhanh, do đó có
khả năng phòng ngừa đợc hao mòn vô hình ở mức tối đa. Mặt khác khắc phục
đợc nhợc điểm của phơng pháp khấu hao số d giảm dần, tức là nó đảm bảo số
tiền khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ sẽ bù đắp
đủ giá trị ban đầu của TSCĐ.
Tuy nhiên việc áp dụng các phơng pháp khấu hao nhanh phải trong điều
kiện doanh nghiệp có một giá thành có thể chịu đựng đợc.
Mức khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp Nhà nớc và các loại hình
doanh nghiệp khác sử dụng trong việc tính thuế đợc thực hiện theo quy định
của Nhà nớc, thông thờng áp dụng khấu hao đờng thẳng.
Theo quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nớc, các doanh
nghiệp lựa chọn phơng pháp trích khấu hao, xác định mức trích khấu hao, lập
bảng tính và phân bổ khấu hao cho các đối tợng làm căn cứ hạch toán khấu
hao TSCĐ. Số khấu hao tăng (giảm) của TSCĐ theo nguyên tắc làm tròn tháng
tức là TSCĐ tăng (giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính (thôi không
tính) khấu hao. Trên cơ sở đó số khấu hao tháng này phải trích đợc xác định:
12
Luận văn tốt nghiệp
Mức khấu hao
tháng này
=
Mức khấu hao
tháng trớc
+
Mức khấu hao
tăng trong tháng
-
Mức khấu hao
giảm trong tháng
Chính việc tính khấu hao TSCĐ chính xác sẽ làm cho việc tính giá thành hợp
lý chính xác và sẽ tạo ra nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất TSCĐ.
c. Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
Giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh đợc trạng thái kỹ thuật của TSCĐ,
đồng thời cho ta biết số tiền còn lại cần đợc thu hồi tiếp dới hình thức khấu
hao và là căn cứ để lập kế hoạch tăng cờng, đổi mới TSCĐ. Cần phân biệt giữa
giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách và giá trị còn lại thực của TSCĐ. Bên
cạnh việc theo dõi, quản lý giá trị còn lại trên sổ sách, cần phải theo dõi giá trị
còn lại thực của TSCĐ để có thể đa ra các quyết định thanh lý, nâng cấp hoặc
đầu t mới TSCĐ.
1.2.3. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động TSCĐ
Trong quá trình hoạt động, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên biến động.
Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi, phản ánh mọi trờng hợp biến động
tăng, giảm TSCĐ. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
tổng hợp tiến hành ghi chép, tính toán, thu thập nhằm đa ra một bức tranh tổng thể
hợp nhất về TSCĐ, phục vụ cho công tác quản lý TSCĐ của công ty nhất là trong
kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ.
Nhằm tạo điều kiện cho công tác quản lý TSCĐ, việc tổ chức hạch toán
tổng hợp TSCĐ đợc tiến hành cho từng loại TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài
chính...) và mỗi trờng hợp biến động cụ thể.
a. Các tài khoản sử dụng:
Theo chế độ kế toán hiện hành,TSCĐ đợc theo dõi trên các tài khoản chủ
yếu sau:
* TK 211 : "TSCĐ hữu hình"
- Nội dung: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động
tăng, giảm TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do đợc cấp, mua
sắm, XDCB hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia góp vốn liên doanh,
do đợc biếu tặng, viện trợ...
+ Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm do điều chuyển cho các đơn
vị khác, do nhợng bán, thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh...
13
Luận văn tốt nghiệp
+ D Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hiện có ở đơn vị.
Theo chế độ kế toán hiện hành, TK 211 đợc chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ TK 2113: Máy móc, thiết bị.
+ TK 2114: Phơng tiện vận tải truyền dẫn.
+ TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý.
+ TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.
+ TK 2118: TSCĐ hữu hình khác.
* TK 212 : "TSCĐ thuê tài chính"
- Nội dung: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động
tăng, giảm của TSCĐ thuê tài chính.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng.
+ Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ cho thuê tài chính giảm do trả lại bên
cho thuê khi kết thúc hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
+ D Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.
* TK 213: "TSCĐ vô hình"
Nội dung : tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiên có và tình hình
biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
- Kết cấu;
Bên Nợ: NG TSCĐ tăng lên (do mua sắm, xây dựng...)
Bên Có: NG TSCĐ giảm xuống (do nhợng bán, thanh lý...)
D Nợ: NG TSCĐ hiện có.
TK 213 đợc chi tiết hành 6 TK cấp 2:
+ TK 2131- Quyền sử dụng đất.
+ TK 2132- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất.
+ TK 2133 - Bằng phát minh, sáng chế.
+ TK 2134 - Chi phí nghiên cứu, phát triển.
+ TK 2135 - Chi phí về lợi thế thơng mại.
+ TK 2138 - TSCĐ vô hình khác.
14
Luận văn tốt nghiệp
* TK 214 - "Hao mòn TSCĐ".
- Nội dung: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ
TSCĐ của doanh nghiệp.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý (do giảm TSCĐ
khi thanh lý, nhợng bán, điều chuyển đi nơi khác).
+ Bên Có: phản ánh giá trị hao mòn tăng (do trích khấu hao TSCĐ, đo
đánh giá lại TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã hao mòn giữa các đơn vị
thành viên của Tổng công ty hoặc Công ty...)
+ D Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở đơn vị.
TK 214 có 3 TK cấp 2:
+ TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình.
+ TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
+ TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản khác có liên quan nh: TK 111, 112, 241, 331, 333, 341, 411, 414..., và
các tài khoản ngoài bảng nh: TK 001 - "Tài sản thuê ngoài"
TK 009 - "Nguồn vốn khấu hao"
b. Hạch toán nghiệp vụ tăng TSCĐ.
Trong doanh nghiệp, TSCĐ hữu hình hoặc vô hình có thể tăng do nhiều
nguyên nhân khác nhau nh: do mua sắm, cấp phát, xây dựng cơ bản, ... Cho
nên, kế toán tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà tổ chức ghi sổ kế toán thích hợp.
Việc tính thuế GTGT theo hai phơng pháp khấu trừ và trực tiếp cho trờng hợp
tăng TSCĐ hữu hình cơ bản là giống nhau. Chúng chỉ khác ở chỗ: theo ph ơng
pháp khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào đợc hạch toán tách riêng ra khỏi
nguyên giá; theo phơng pháp trực tiếp, thuế GTGT đầu vào đợc hạch toán luôn
vào nguyên giá.
Dới đây, xin đợc trình bày hạch toán tăng, giảm TSCĐ với các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
* Kế toán tăng TSCĐ.
(1) Tăng do mua ngoài không qua lắp đặt.
Kế toán phản ánh các bút toán.
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
15
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 211 (213) Nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 133 (1332): Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK 331: Tổng số tiền cha trả ngời bán.
Có TK 841, 111, 112: Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới).
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng (trờng hợp đầu t bằng só vốn
chủ sở hữu):
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu t phát triển
Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi.
Nợ TK 441: Đầu t bằng vốn XDCB
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi.
(2) Trờng hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài kế
toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tợng. Khi
hoàn thành bàn giao mới ghi tng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển vốn.
- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt và chi phí khác trớc khi dùng.
Nợ TK 241 (2411) - Tập hợp chi phí thực tế.
Nợ TK 133 (1332) - Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112. 341, 331...
- Khi hoàn thành nghiệm thu đa vào sử dụng:
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 9213) (chi tiết từng loại)
Có TK 241 (2411)
Kết chuyển nguồn vốn (đầu t bằng nguồn vốn chủ sở hữu)
Nợ TK 4141, 441, 4312...
Có Tk 411 (hoặc 4313)
(3) Trờng hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao chi phí đầu t XDCB đ-
ợc tập hợp riêng trên TK 241 (2412) khi hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng
phải ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống nh tăng TSCĐ do
mua sắm phải qua lắp đặt.
(4) Trờng hợp tăng do nhận vốn góp liên doanh.
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn
góp và nguyên giá TSCĐ.
16
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 211 (213) nguyên giá.
Có TK 411( chi tiết vốn liên doanh): Giá trị vốn góp.
(5) Trờng hợp nhận lại vốn góp liên doanh.
Căn cứ vào giá trị còn lại đợc xác định tại thời điểm nhận kế toán ghi
các bút toán.
BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về.
Nợ TK 211 (213) Nguyên giá (Theo giá trị còn lại)
Có TK 128, 222: nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn, dài hạn.
BT2: Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại (nếu hết hạn
liên doanh hoặc không tham gia nữa).
Nợ TK 111, 112, 152, 1388...)
Có Tk 222, 128
(6) Trờng hợp tăng do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ.
Nếu công cụ, dụng cụ còn mới, cha sử dụng.
Nợ TK 211: nguyên giá (giá thực tế).
Có TK 2141: Giá trị đã phân bổ.
Có TK 1421: Giá trị còn lại
(7) Tăng do đánh giá TSCĐ:
BT1) Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ TK 211.
Có TK 412
BT2) Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có)
Nợ TK 412
Có TK 214
(8) Trờng hợp phát hiện thừa trong kiểm kê.
Nếu TSCĐ đó đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao.
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642)
Có TK 114 (2141)
17
Luận văn tốt nghiệp
Nếu không xác định đợc chủ tài sản thì báo cáo cho cơ quan chủ quản
cấp trên và c tài chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán
ghi.
Nợ TK 211: nguyên giá.
Có TK 214: Giá trị hao mòn.
Có TK 3381: Giá trị còn lại.
c. Hạch toán nghiệp vụ giảm TSCĐ:
(1) Khi TSCĐ giảm xuống, do doanh nghiệp nhợng bán, kế toán phản
ánh các nội dung:
+ Ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ - giá trị hao mòn
Nợ TK 821 Chi phí bất thờng - giá trị còn lại.
Có TK 211 (213) - NG.
+ Khoản thu đợc do nhợng bán TSCĐ:
Nợ TK 111, 112, 131.
Có TK 721 Thu nhập bất thờng - giá cha có thuế.
Có TK 3331 - Thuế GTGT.
Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán sẽ ghi;
Nợ TK 111, 112, 131.
Có TK 721.
Còn khoản thuế GTGT phải nộp khi đợc xác định sẽ ghi:
Nợ TK 821
Có TK 3331
+ Các khoản chi phí phát sinh để thực hiện côg việc nhợng bán:
Nợ TK 821 Chi phí bất thờng.
Có TK 111, 112...
(2) Khi TSCĐ giảm xuống do đợc thanh lý, kế toán phản ánh các nội dung:
+ Ghi giảm TSCĐ: Tơng tự nh khi nhợng bán TSCĐ. Tuy nhiên nếu
TSCĐ đã khấu hao đủ, kế toán chỉ ghi:
Nợ TK 214
Có TK 211 (213)
18
Luận văn tốt nghiệp
+ Các khoản chi phí phát sinh để thực hiện công việc thanh lý.
Nợ TK 821 - chi phí bất thờng.
Có các TK 334, 338, 111, 112...
+ Khoản thu đợc do thanh lý TSCĐ
Nếu thu đợc phế liệu, phụ tùng nhập kho sẽ ghi.
Nợ TK 152
Có TK 721 Thu nhập bất thờng
Nếu thu = tiền do bán phế liệu, phụ tùng sẽ ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 721 - Giá cha có thuế.
Có TK 3331 - Thuế GTGT
Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 721
(3) Khi chuyển TSCĐ cho các đơn vị trực thuộc sẽ ghi:
Nơ TK 1361 - Giá trị còn lại
Nợ TK 214 (213) - Giá trị hao mòn
Có TK 211-NG
(4) Khi kiểm kê phát hiện có TSCĐ thiếu cha xác định đợc nguyên nhân,
kế toán căn cứ vào nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại để phản ánh.
Nợ TK 1381 TS thiếu chờ xử lý - giá trị còn lại.
Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn
Có TK 211 - NG.
Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý phần giá trị còn lại để phản ánh.
Nợ TK 1388 - bắt ngời chịu trách nhiệm bồi thờng
Nợ TK 821 - Tính vào chi phí bất thờng.
Có TK 1381
(5) Giảm do góp vốn kinh doanh TSCĐ
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn.
19
Luận văn tốt nghiệp
Nợ (hoặc Có) TK 412: phần chênh lệch.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
(6) Khi chuyển TSCĐ thành công cụ, dụng cụ, kế toán phản ánh nh sau:
- Nếu TSCĐ có giá trị còn lại nhỏ thì tính hết vào chi phí của đối tợng sử
dụng trong kỳ kế toán.
Nợ TK 627, 641, 642 - giá trị còn lại.
Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn.
Có TK 211 - Nguyên giá.
- Nếu TSCĐ có giá trị còn lại lớn thì phải chuyển thành chi phí trả tr ớc
để phân bổ dần vào chi phí của các đối tợng sử dụng.
Nợ TK 1421 - Giá trị còn lại.
Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn
Có TK 211 - Nguyên giá
Sau đó khi phân bổ dần vào chi phí của các đối tợng sử dụng sẽ ghi:
Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 1421 - mức phân bổ.
d. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính:
Cho thuê tài chính thực chất là hình thức đầu t tín dụng dài hạn, có thể cho
thuê bằng hiện vật vào các doanh nghiệp thuê vốn đầu t. Đây đợc coi là một trong
những giải pháp hữu hiệu về vốn cho doanh nghiệp thiếu vốn đặc biệt trong hoàn
cảnh hầu hết các doanh nghiệp ở nớc ta đều thiếu vốn hoạt động.
* Tại đơn vị đi thuê:
Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm thuê (tơng đ-
ơng giá mua TSCĐ trên thị trờng) coi nh TSCĐ đi mua và phải phản ánh toàn
bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê nh một khoản nợ dài hạn. Định kỳ,
thanh toán tiền cho bên cho thuê theo hợp đồng. Trong quá trình sử dụng, bên
đi thuê phải trích khấu hao và phân bổ lãi đi thuê vào chi phí kinh doanh.
Theo quy định hiện hành, đơn vị đi thuê đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh
số tiền thực phải trả theo hợp đồng thuê từng kỳ. Trờng hợp trả đợc một lần
cho nhiều năm thì tiền thuê đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh tơng ứng
với số năm sử dụng TSCĐ. Thuế GTGT của TSCĐ đi thuê (nếu có) đợc ghi
nhận khi thanh toán tiền thuê. Cụ thể:
(1) Khi nhận đợc TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào chứng từ có
liên quan để xác định nguyên giá ghi.
20
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 212 - Nguyên giá ở thời điểm thuê.
Nợ Tk 133 (1332) - Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 342 - Tổng số tiền thuê phải trả.
Đồng thời xác định khoản nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ để kết
chuyển.
Nợ TK 342
Có Tk 315 Nợ dài hạn đến trả
(2) Hàng tháng (hoặc định kỳ) khi trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính
tính vào chi phí của các đối tợng sử dụng sẽ ghi.
Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 2142 hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
(3) Hàng tháng (hoặc định kỳ) khi nhận đợc chứng từ đòi tiền của bên
cho thuê và tiến hành thanh toán, kế toán căn cứ vào nợ gốc và lãi thuê phải
trả để ghi.
Nợ Tk 315 - Phần nợ gốc.
Nợ TK 642 - Phần lãi thuê TSCĐ
Có TK 111, 112 - Số tiền thanh toán
(4) Khi kết thúc hợp đồng thuê.
+ Nếu trả lại TSCĐ cho bên thuê
NợTK 1421-ChuyểnGTCL cha khấu hao hết
Nợ TK 214(2142)-Giá tri hao mòn
CóTK212-Nguyên giá TSCĐ
+Nếu bên đi thuê đợc chuyển quyền sở hữu hoàn toàn
Nợ TK 211,213-Nguyên giá TSCĐ
Có TK 212-Nguyên giá
+Nếu bên thuê đợc mua lại
BT1: kết chuyển nguyên giá TSCĐ
NợTK 211,213-Nguyên giá TSCĐ
Có TK 212-Nguyên giá
21
Luận văn tốt nghiệp
BT2;Kết chuyển giá tri hao mòn luỹ kế
Nợ TK 214(2142)
CóTK 214(2141,2143)- Giá trị hao mòn
BT3Phản ánh số tiền phải trả thêm
Nợ TK 211,213:Giá trả thêm
Có TK 111,112.....
* Tại đơn vị cho thuê:
Về thực chất, TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp . Bởi
vậy, kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi, đồng thời phản ánh số tiền phải thu
từng kỳ về cho thuê. Số khấu hao TSCĐ cho thuê tính tơng ứng với số năm thu đợc
tiền thuê. Trờng hợp số năm phải trả tiền thuê bằng hoặc vợt quá thời gian sử dụng
tài sản thì chi phí khấu hao tính theo năm sử dụng.
Trình tự hạch toán.
(1) Khi giao TSCĐ cho bên đi thuê:
Nợ TK 2142 - giá trị hao mòn
Nợ TK 1421 - Nguyên giá.
Có TK212-
Nếu đã khấu hao đủ kế toán chủ yếu.
Nợ TK 2142
Có TK 212
+ Nếu là đi thuê đợc chuyển quyền sở hữu.
+ Kết chuyển nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211, 213
Có TK 212
+ Kết chuyển giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 214 (2142)
Có TK 214 92141, 2143) - Giá trị hao mòn..
+ Khoản tiền doanh nghiệp thanh toán thêm cho bên cho thuê đợc ghi
tăng NG.
Nợ TK 211, 213 Giá trị trả tiền
Có TK 111, 112.
Nợ TK 228 - Giá trị TSCĐ cho thuê
Nợ TK 214 (2141, 2143) - GTHM (nếu có)
22
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 211, 213 - nguyên giá TSCĐ cho thuê.
Có TK 241 - Chuyển giá trị XDCB hoàn thành sang cho thuê.
(2) Định kỳ (tháng, quý , năm), theo hợp đồng, phản ánh số tiền thu về cho
thuê từng kỳ (cả với tiền lãi).
Nợ TK liên quan (111, 112...) - tổng số thu.
Có TK 711 - thu về cho thuê TSCĐ.
Có TK 138 (1388) - Thuế VAT đầu vào.
Đồng thời, xác định giá trị TSCĐ cho thuê phải thu hồi trong quá trình đầu t
tơng ứng với từng kỳ.
Nợ TK 811
Có TK 228
(3) Khi kết thúc hợp đồng thuê.
Nếu chuyển quyền sở hữu hoặc bán cho bên đi thuê:
BT1: Phản ánh số thu về chuyển nhợng tài sản.
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...) Tổng số thu
Có TK 711 thu nhập hoạt động tài chính.
BT2: Phản ánh số vốn đầu t còn lại cha thu hồi
Nợ TK 811
Có TK 228
Nếu nhận lại TSCĐ khi hết hạn cho thuê, căn cứ vào giá trị đợc đánh giá lại
(nếu có), tăng TSCĐ
Nợ TK 211, 213 - Giá trị đánh giá lại hoặc GTCL
Nợ TK 811 (hoặc 711) phần chênh lệch giữa giá trị còn lại cha thu hồi với
giá trị đợc đánh giá lại
Có TS 228 - Giá trị còn lại cha thu hồi.
e. Hạch toán TSCĐ cho thuê hoạt động:
* Tại đơn vị đi thuê:
TSCĐ đi thuê là TSCĐ không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, nhng
doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, sử dụng theo đúng quy định trong
23
Luận văn tốt nghiệp
hợp đồng thuê. TSCĐ thuê hoạt động không trích khấu hao mà chỉ phải trả
tiền thuê cho bên cho thuê. Trình tự hạch toán thực hiện theo sơ đồ sau:
Để theo dõi giá trị TSCĐ đi thuê hoạt động ghi đơn TK 001
+ Khi thuê ghi: Nợ TK 001 : tài sản thuê ngoài.
+ Khi trả ghi: Có TK 001.
Tiền thuê tài sản cố định thanh toán cho bên cho thuê tuỳ phơng thức
thanh toán mà phản ánh phù hợp.
- Nếu thanh toán theo định kỳ hàng tháng thì tính thẳng vào chi phí của
đối tợng sử dụng.
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 111 (112).
Sau đó hàng tháng mới phân bổ dần vào chi phí của các đối tợng sử
dụng:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 1421 - mức phân bổ.
* Tại đơn vị cho thuê:
TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sơ hữu của doanh nghiệp nên hàng
tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê nh
khấu hao TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển... kế toán
ghi.
Nợ TK 811 - Tập hợp chi phí cho thuê.
Có TK 214 - Khấu hao TSCĐ cho thuê.
Có TK liên quan (111, 112) các chi phí khác.
- Khoản thu về cho thuê.
Nợ TK liên quan (111, 112, 138...) Tổng số thu.
Có TK 331 (33311) - Thuế VAT phải nộp
Có TK 711 - Số thu về cho thuê (trừ thuế VAT).
f. Hạch toán khấu hao TSCĐ:
Kế toán khấu hao TSCĐ đợc thực hiện theo trình tự sau:
24
Luận văn tốt nghiệp
(1) Mỗi khi đa một TSCĐ bắt đầu vào sản xuất cần lập bảng khấu hao
của TSCĐ để đa vào hồ sơ của TSCĐ đó, mỗi TSCĐ có một bản riêng.
(2) Hàng tháng trích khấu hao TSCĐ (dựa và bảng phân bổ số 3)
(3) Theo dõi sử dụng nguồn vốn đã khấu hao.
Nội dung và phơng pháp hạch toán
Định kỳ (tháng, quý...) trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 627 (6274) - khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xởng
Nợ TK 642 (6424) Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp
Nợ TK 641 (6414) Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ.
Có TK 214. Tổng số khấu hao phải trích.
Đồng thời, ghi nhận số khấu hao cơ bản đã trích vào tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán: Nợ TK 009.
Số khấu hao phải nộp cho cấp trên (Nếu có).
Nợ TK 411: Nếu không đợc hoàn lại.
Nợ TK 1368: Nếu đợc hoàn lại.
Có TK 336: Số phải nộp cấp trên.
Các trờng hợp giảm giá trị hao mòn do nhợng bán, thanh lý, trả vốn
góp liên doanh, thu đủ khấu hao với TSCĐ vô hình cũng nh các trờng hợp
TSCĐ cha khấu hao hết nhng phải nhợng bán hoặc thanh lý đã đợc trình bày ở
các nội dung liên quan.
Khấu hao TSCĐ đợc theo dõi theo bảng dới đây:
Mẫu số 1:Mẫu bảng khấu hao TSCĐ
Năm Giá trị đầu
năm
Mức khấu hao
trong năm
Tổng khấu
hao cộng dần
Giá trị cuối
năm
g. Hạch toán sửa chữa TSCĐ:
Để duy trì năng lực hoạt động của TSCĐ thì doanh nghiệp phải sửa
chữa TSCĐ khi nó bị h hỏng. Sửa chữa TSCĐ đợc chia thành 2 loại: sửa chữa
nhỏ (sửa chữa thờng xuyên) và sửa chữa lớn.
25
Luận văn tốt nghiệp
* Trờng hợp sửa chữa nhỏ, mang tính bảo dỡng.
Nếu doanh nghiệp nào tự làm:
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642...)
Có các TK chi phí (111, 112, 152, 214, 334...)
Trờng hợp thuê ngoài.
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642...)
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK Chi phí (111, 112, 331),
* Trờng hợp sửa chữa lớn, mang tính phục hồi hoặc nâng cấp.
- Tập hợp chi phí sửa chữa:
Nếu thuê ngoài:
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ.
Nợ TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa thực tế.
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng.
Nếu do doanh nghiệp tự làm:
Nợ TK 241 (2413).
Có các TK chi phí (111, 112, 152, 214, 334, 338...)
- Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa khi hoàn thành.
Trờng hợp sửa chữa nâng cấp, kéo dài tuổi thọ: Ghi tăng nguyên giá
tài sản cố định (không phân biệt sửa chữa trong hay ngoài kế hoạch).
Nơ TK 211: nguyên giá:
Có TK 2413: Giá Thành thực tế công tác sửa chữa.
Trờng hợp sửa chữa mang tính phục hồi, tiến hành theo kế hoạch: Kết
chuyển vào chi phí phải trả.
Nợ TK 335: Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
Có TK 2413: Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
Trờng hợp sửa chữa mang tính phục hồi, tiến hành ngoài kế hoạch:
Giá thành sửa chữa đợc kết chuyển vào chi phí trả trớc.
Nợ TK 1421: Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
26
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 2413: Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
1.3 tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán:
1.3.1. Hệ thống chứng từ kế toán:
Bất cứ một nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng phải dựa trên các
chứng từ gốc để ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán. TSCĐ cũng nh vậy, cần
phải lập một hệ thống chứng từ ngay từ đầu để dễ dàng hạch toán nhằm phục
vụ công tác quản lý đợc chặt chẽ hơn. Để hạch toán TSCĐ cần hai loại chứng
từ chủ yếu:
(1) Chứng từ mệnh lệnh: Biểu hiện dới dạng những quyết định của chủ
sở hữu, những ký kết hợp đồng.
(2) Chứng từ thực hiện: bao gồm:
- Biên bản bàn giao nhận TSCĐ (Mẫu 02-TSCĐ): là căn cứ để giao
nhận TSCĐ và kế toán ghi sổ TSCĐ, sổ kế toán liên quan.
Biên bản giao nhận TSCĐ đợc lập cho từng TSCĐ. Trờng hợp cùng một
lúc giao nhận nhiều TSCĐ cùng loại, cùng giá trị và cùng do một đơn vị bàn giao
có thể lập chung một biên bản giao nhận, đợc lập thành hai bản cho mỗi bên (giao,
nhận) giữ một bản. Sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ và lu.
- Thẻ TSCĐ (mẫu 03 - TSCĐ): để ghi chép các tài liệu kế toán cần
thiết có liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhận cho đến khi thanh
lý, nhợng bán.. thẻ TSCĐ do kế toán lập và kế toán trởng xác nhận. Căn cứ để
lập thẻ là "Biên bản giao nhận TSCĐ", "Biên bản đánh giá lại TSCĐ", "Bảng
trích khấu hao TSCĐ", "Biên bản thanh lý TSCĐ" cùng các tài liệu liên quan
khác.
- Biên bản thanh lý TSCĐ: Biên bản này là thủ tục thanh lý TSCĐ lúc
hỏng, làm căn cứ ghi thẻ TSCĐ. Khi có quyết định thanh lý, phải lập "Biên
bản thanh lý TSCĐ". Biên bản này do bộ phận sử dụng giữ một bản và phòng
kế toán giữ một bản.
- Biên bản nghiệm thu khối lợng sửa chữa lớn TSCĐ.
- Biên bản kiểm kê TSCĐ.
- Biên bản đánh giá TSCĐ.
27