Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Quy trình kiểm toán các khoản nợ, vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.24 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Nợ, vay là một cách thức huy động vốn tạm thời cho hoạt động sản xuất
kinh doanh khi doanh nghiệp thiếu vốn tự có cho hoạt động. Chính vì vậy các
khoản nợ, vay có ý nghĩa hết sức quan trọng cho các doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp chỉ sử dụng vốn tự có nhiều lúc sẽ bỏ qua những hợp đồng lớn, những
khách hàng mới, khả năng mở rộng thị tờng nhằm cạnh tranh với các đối thủ khác
trên thị trờng và nh vậy đồng vốn tạo ra vẫn cha thực sự có hiệu quả tối đa. Nếu
doanh nghiệp lạm dụng một cách quá mức nguồn vốn vay tức là đi chiếm dụng
vốn quá nhiều thì khả năng hoàn trả sẽ gặp khó khăn. Lúc đó tỷ suất nợ của doanh
nghiệp là cao, khả năng hoàn trả tức thời thấp làm cho các nhà đầu t, các chủ nợ
không còn tin tởng mà tiếp tục cho vay, cho nợ nữa. Khả năng doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong tơng lai là rất cao. Sử dụng một cách hợp lý, hài hoà giữa
nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay sẽ tạo cho doanh nghiệp một u thế khi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp đặc biệt doanh nghiệp
có thể chiếm dụng vốn nhiều lên để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp mình.
Nợ, vay là một phần của nguồn vốn tạo nên tài sản của doanh nghiệp. Kiểm
toán các khoản nợ, vay là điều tất yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp. Không những thế kiểm toán nợ, vay còn có ý nghĩa to lớn cho các
nhà đầu t, các ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các nhà cung cấp vật t, hàng
hoá...
Do vai trò của các khoản nợ, vay trong doanh nghiệp là quan trọng đồng
thời nó cũng có ý nghĩa to lớn cho các nhà đầu t, các nhà cung cấp, các ngân hàng,
các nhà cho vay tín dụng ... Nên em đã chọn đề tài Quy trình kiểm toán các
khoản nợ, vay trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty dịch vụ t vấn tài
chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện .

Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm ba phần:

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Phần I: Cơ sở lý luận kiểm toán các khoản nợ vay trong kiểm toán Báo
cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng kiểm toán các khoản nợ, vay trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do công ty kiểm toán AASC thực hiện
Phần III: Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ, vay trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do công ty kiểm toán AASC thực hiện.
Chuyên đề dùng biện pháp biện chứng duy vật để diễn đạt các vấn đề có
liên quan đến các khoản nợ vay và các phơng pháp kiểm toán để thu thập bằng
chứng kiểm toán cho các khoản nợ, vay nhằm chỉ ra tính logic của quá trình nhận
thức, vạch ra các mối quan hệ và quy luật vận động của sự vật hiện tợng tạo nên
các bằng chứng kiểm toán đó.
Do hạn chế về thời gian nên chuyên đề không thể trình bày kiểm toán cho
tất cả các khoản nợ, vay mà chỉ tập chung cho các khoản mục chính sau: Vay ngắn
hạn; vay, nợ dài hạn; phải trả nhà cung cấp.
Do hạn chế về trình độ nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận đợc sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên đặc biệt
là thầy giáo Trần Mạnh Dũng là ngời trực tiếp hớng dẫn để em có những bớc tiến
xa trong học tập và nghiên cứu sau này.
Nhân dịp này xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các Anh, Chị trong
phòng kiểm toán ngành sản suất vật chất đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em thực tập
tốt trong thời gian qua. Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Mạnh
Dũng là ngời trực tiếp hớng dẫn đã tích cực chỉ bảo để em hoàn thành chuyên đề
thực tập này.
Phần i

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ sở lý luận kiểm toán các khoản nợ vay trong
kiểm toán Báo cáo tài chính
i . Đặc điểm các khoản nợ, vay

1. Khái niệm
Nguồn vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn đợc chi
tiết ở bên phải Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Theo cách phân chia phổ
biến nhất nguồn vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Tỷ trọng của các
nguồn đó trong tổng nguồn vốn chính là cơ cấu vốn. Doanh nghiệp có một cơ cấu
vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận. Đó cũng là cái
đích mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hớng tới.
Bất cứ một sự tăng trong tổng tài sản phải đợc tài trợ bằng sự tăng một hoặc
nhiều yếu tố cấu thành vốn này. Cũng nh bất kỳ một nhân tố nào khác, để sử dụng
vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của mỗi nhân tố cấu
thành gọi là chi phí nhân tố cấu thành của loại vốn cụ thể đó.
Nợ, vay là một hình thức huy động vốn và chiếm dụng vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh khi doanh nghiệp thiếu vốn tự có.
Các hình thức chiếm dụng vốn của các khoản nợ, vay phát sinh trong
những trờng hợp khác nhau, trong những mối quan hệ khác nhau. Các khoản nợ có
thể phát sinh trong quan hệ với nhà cung cấp, với công nhân viên, với nhà nớc...
Các khoản vay có thể phát sinh trong quan hệ với ngân hàng, các nhà tín dụng, với
nội bộ, với cá thể ....
Khoản nợ nhà cung cấp thờng xảy ra trong quan hệ mua, bán vật t, hàng
hoá, dịch vụ... giữa doanh nghiệp với các ngời bán. Khoản nợ nhà cung cấp phát
sinh khi doanh nghiệp mua hàng theo phơng thức thanh toán trả chậm tiền hàng,
hoặc trả trớc tiền hàng so với thời điểm thực hiện giao nhận hàng. Trong cả hai
tình huóng trên đều dẫn đến quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp.
Khi doanh nghiệp ứng trớc tiền mua hàng cho ngời bán sẽ nảy sinh một khoản tiền
phải thu ở ngời bán; khi doanh nghiệp mua chịu vật t hàng hoá, dịch vụ thì sẽ phát
sinh nợ phải trả cho ngời bán. Hạch toán chi tiết và tổng hợp công nợ phải thu,
phải trả với nhà cung cáp đều dựa trên bộ chứng từ mua hàng gồm: Hợp đồng

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mua bán, Hoá đơn bán hàng (do nhà cung cấp lập), Giấy nhận nợ hoặc
Lệnh phiếu (do doanh nghiệp lập), chứng từ ứng trớc tiền, (phiếu thu do ngời
bán lập) ... và các chứng từ thanh toán tiền hàng khi đến hạn trả hoặc trực tiếp
thông qua ngân hàng gồm: phiếu chi, Giấy báo Nợ hoặc Bảng sao kê báo
Nợ
Các khoản vay, nợ tín dụng là quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng, các
nhà tín dụng trên thị trờng vốn về việc nhận một khoản tiền vốn nhất định từ phía
ngân hàng, nhà tín dụng trong đó doanh nghiệp phải chấp nhận chi trả lãi suất trên
khoản tiền nhận đợc của các chủ nợ tín dụng, ngân hàng... Các khoản vay này đợc
bảo đảm thông qua hợp đồng vay, nợ và tài sản thế chấp của doanh nghiệp.
Nợ, vay tín dụng thờng có:
Vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính bổ sung vốn lu động
thiếu.
Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính bổ sung vốn cố định, vốn
xây dựng cơ bản thiếu.
Vay vốn dới hình thức thuê dài hạn tài sản kinh doanh
Vay nợ tín dụng có thể dới hình thức vay tiền, vay bằng cách phát hành trái
phiếu có kỳ hạn, ngắn hạn và dài hạn; hoặc vay tài sản kinh doanh. Lãi suất vay
tín dụng sẽ khác nhau theo cơ chế lãi suất do chủ tín dụng quy định.
2. ý nghĩa, phân loại các khoản nợ, vay
Chính sách cơ cấu vốn liên quan đến việc trao đổi giữa rủi ro và lãi suất.
Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro của luồng tiền thu của công ty. Tuy nhiên tỷ
lệ nợ cao hơn thờng dẫn đến lãi suất mong đợi cao hơn. Chính vì vậy khi tỷ lệ lợi
nhuận thực tế cao hơn mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, việc mở rộng vốn có
thể thực hiện bằng việc tăng sử dụng nợ, nếu tỷ lệ nợ thực tế lớn hơn mục tiêu,
việc tăng vốn chủ sở hữu là cần thiết.
Cơ cấu vốn tối u là một cơ cấu hớng về sự cân bằng giữa rủi ro và lãi suất.
Có bốn nhân tố tác động đến cơ cấu vốn:

4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trớc hết là rủi ro kinh doanh của công ty, đó là rủi ro cố hữu trong tài sản
của công ty nếu công ty không sử dụng nợ. Rủi ro kinh doanh càng lớn tỷ lệ
nợ tối u càng thấp.
Yếu tố thứ hai là vấn đề thuế của công ty. Một lý do cơ bản cho việc sử
dụng nợ là ở chỗ lãi nợ, vay đợc tính trong chi phí hợp lệ, hợp lý khi tính
thuế thu nhập. Trong trờng hợp thuế suất thuế thu nhập cao thì công ty có
lợi khi sử dụng nợ.
Yếu tố thứ ba là khả năng linh hoạt tài chính hay là khả năng tăng vốn một
cách hợp lý trong trờng hợp có tác động xấu. Những nhà quản lý tài chính
biết rằng sự cung cấp vốn vững chắc là cần thiết cho những hoạt động ổn
định và đến lợt nó, đây là sự sống còn cho sự thành công dài hạn. Họ cũng
biết rằng khi thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt trong nền kinh tế hoặc
khi một công ty đang trải qua những khó khăn trong hoạt động, những nhà
cung cấp vốn muốn tăng cờng tài trợ cho những công ty có Bảng cân đối tài
sản vững chắc. Nh vậy nhu cầu vốn tơng lai và những hậu quả thiếu vốn có
một ảnh hởng quan trọng đối với mục tiêu cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Cuối cùng là sự bảo thủ hay phóng khoáng của nhà quản lý. Có thể có một
số Giám đốc công ty sẵn sàng sử dụng nợ lớn hơn để làm tăng lợi nhuận.
Nhân tố này không tác động đến cơ cấu vốn tối u nhng nó tác động tới mục
tiêu cơ cấu vốn mà mà công ty thực tế thiết lập và nó cũng ảnh hởng đến
khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Các khoản nợ, vay có thể đợc phân loại nh sau:
Với các khoản vay: Nếu phân loại theo thời gian các khoản vay đợc phân ra
làm vay ngắn hạn và vay dài hạn. Vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn d-
ới một năm. Vay dài hạn là những khoản vay có thời hạn từ một năm trở lên. Nếu
phân loại theo các đối tợng vay thì có thể phân ra làm vay ngân hàng, vay cá nhân,
vay nội bộ.... Hiện nay ở nớc ta các khoản vay chủ đạo của các doanh nghiệp là
vay ngân hàng. Để tiến hành vay vốn doanh nghiệp phải thực hiện nghiệp vụ thế
chấp, tín chấp.


5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghiệp vụ thế chấp thờng xảy ra trong quan hệ tín dụng, khi ngời cho vay
không tín nhiệm khả năng thanh toán của ngời vay, vì vậy họ có quyền yêu cầu
bên vay phải thế chấp tài sản để bảo đảm sự an toàn cho khoản tín dụng mà họ
cung cấp. Tài sản thế vào để vay gọi là tài sản thế chấp. Về mặt pháp lý, tài sản thế
chấp phải thuộc quyền sở hữu của ngời cho vayt iền, trờng hợp ngời vay không có
khả năng thanh toán số tiền vay đúng kỳ hạn thì ngời cho vay có quyền phát mãi
tài sản thế chấp để thu hồi tiền cho vay. Doanh nghiệp có thể thế chấp bằng bất
động sản hoặc bằng động sản.
Trong trờng hợp doanh nghiệp thế chấp bằng động sản kế toán phải ghi
giảm giá trị của tài sản của doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ thế chấp. Trờng
hợp doanh nghiệp thế chấp bằng bất động sản thì bên cho vay chỉ giữ các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp với tài sản thế chấp, doanh
nghiệp vẫn đợc quyền sử dụng, vì vậy khi thế chấp bằng bất động sản doanh
nghiệp không ghi giảm giá trị tài sản trên các sổ kế toán tổng hợp mà chỉ theo dõi
trên sổ kế toán chi tiết.
Tín chấp là hình thức vay mà ngời vay lấy uy tín của mình ra đảm bảo cho
việc thanh toán khản vay đó. Hình thức vay này thờng đợc áp dụng trong các
doanh nghiệp nhà nớc, các khách hàng quen thuộc có uy tín đối với ngân hàng.
Tuy nhiên hình thức này ít đợc sử dụng.
Với phải trả nhà cung cấp: Ngời ta thờng phân loại chi tiết cho từng đối t-
ợng cho vay, nợ. Nghĩa là phân chia ra làm nợ nhà cung cấp thờng xuyên và những
nhà cung cấp không thờng xuyên. Phải trả nhà cung cấp cũng đợc chia ra làm nợ
dài hạn và nợ ngắn hạn (đợc gọi là nợ nhà cung cấp). Nợ dài hạn phát sinh trong
trờng hợp nợ nhà cung cấp đặc biệt nh nợ các nhà cho thuê tài chính, nợ nhà cung
cấp là bên giao đại lý, nợ nhà cung cấp theo phơng thức trả góp qua nhiều năm, nợ
nhà cung cấp là các công ty nhận thầu công trình ...Trong những trờng hợp này
doanh nghiệp cần phải thực hiện nghiệp vụ ký cợc, ký quỹ.

Nghiệp vụ ký cợc xảy ra trong quan hệ thuê, mợn tài sản, bên cho thuê có
quyền yêu cầu bên thuê phải đặt cợc một khoản tiền nhất định để đảm bảo sự an
toàn cho tài sản thuê.

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghiệp vụ ký quỹ thờng xảy ra trong quan hệ thực hiện các hợp đồng kinh
tế, giao nhận đại lý, đấu thầu. Thông thờng trong quan hệ kinh tế, khi cam kết giữa
các bên trong hợp đồng không đợc thực hiện sẽ gây ra thiệt hại lớn cho bên đối
tác. Bên sẽ bị thiệt hại lớn nếu hợp đồng không đợc thực hiện, có quyền yêu cầu
đối tác có liên quan phải ký một khoản tiền nhất định để ràng buộc đối tác phải
thực hiện nghiêm chỉnh cam kết ghi trong hợp đồng.
3. Nguyên tắc quản lý và hạch toán các khoản nợ, vay
Hạch toán các khoản nợ, vay cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
Doanh nghiệp phải phản ảnh chi tiết từng khoản, lần vay với từng đối tợng
chủ nợ.
Phải thờng xuyên đối chiếu các khoản nợ, vay nhất là những khoản nợ lớn và
phải chú trọng đến đối tợng có vấn đề từ đó có kế hoạch đôn đốc việc thanh
toán kịp thời.
Phân loại các khoản nợ, vay theo thời hạn thanh toán để từ đó có kế hoạch
thanh toán kịp thời tránh tình trạng dây da kéo dài.
Trờng hợp doanh nghiệp vay, nợ bằng ngoại tệ và thanh toán lãi vay bằng
ngoại tệ thì phải song song chi tiết ghi với từng loaị ngoại tệ gốc và giá trị đồng
Việt Nam quy đổi theo tỷ giá phát sinh ở thời điểm vay, trả.
Không đợc bù trừ số d giữa bên nợ và bên có với nhau khoản phải trả nhà
cung cấp mà phải căn cứ vào số d chi tiết của từng đối tợng của từng bên để lấy
số liệu ghi vào các Báo cáo tài chính có liên quan.
Các nguyên tắc kế toán này là thớc đo đúng sai cho các chỉ tiêu, số d phản
ánh trên Báo cáo tài chính, là cơ sở cho kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán.
Để hạch toán các khoản nợ, vay kế toán sử dụng tài khoản loại 3, cụ thể :

311: Vay ngắn hạn
315: Nợ dài hạn đến hạn trả
331: Nợ nhà cung cấp
341: Vay dài hạn
342: Nợ dài hạn......

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình tự hạch toán các khoản nợ vay đợc thể hiện qua các sơ đồ 1 và sơ đồ
2, và sơ đồ 3.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán các khoản vay
Bảng 2: Sơ đồ hạch toán nợ dài hạn

8
TK 111,112 TK 311, 341 TK 111,112
TK 315
TK315,331,311
TK128,131,
144,331
TK152,153,221,213
TK 413
TK
221,222,228,241
TK 342
TK111,
112,331 TK 315 TK 212
Tk 142 TK 635
Tính vào chi
phí hàng kỳ
TK 413

Nợ
dài
hạn
đến
hạn
trả
Nợ
dài
hạn
đã
trả
Nợ
dài
hạn
phải
trả
Trả
nợ
vay
ngắn
hạn,
dài
hạn
Vay
ngắn
hạn,
dài
hạn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Hạch toán nợ phải trả nhà cung cấp

Tk111, 112 Tk 331 Tk 151, 152 153
Các khoản đã trả cho khách hàng
Tk151, 152 Tổng giá thanh toán Tk1331, 1332
với ngời mua
Giá không VAT VAT
Tk133 Tk 111, 112
VAT Thu hồi tiền ứng thừa

Tk 131 Tk 413
Thanh toán bù trừ Chênh lệch tỷ giá khoản phải trả

bằng ngoại tệ
II. Kiểm toán các khoản nợ, vay
1. Mục tiêu kiểm toán

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 mục tiêu kiểm toán đợc định
nghĩa nh sau: Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán
viên và công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có đợc lập
trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận, có tuân thủ
pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các
khía canh trọng yếu hay không?.
ở đây khái niệm trung thực, hợp lý, hợp pháp đợc hiểu nh sau:
Trung thực: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự thật
nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hợp lý: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, cần
thiết và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện đợc nhiều ngời thừa nhận.
Hợp pháp: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp
luật, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Mục tiêu kiểm toán bao gồm mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm
toán đặc thù.
Mục tiêu kiểm toán chung của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính là
nhận xét về mức trung thực của các Báo cáo tài chính đợc kiểm toán. Các mục tiêu
kiểm toán chung đợc chia ra làm hai loại: mục tiêu về tính hợp lý chung và các
mục tiêu khác. Mục tiêu về tính hợp lý chung giúp kiểm toán viên đánh giá các số
d tài khoản có hợp lý hay không xét theo tất cả các thông tin mà kiểm toán viên có
về công việc kinh doanh của khách hàng. Nếu kiểm toán viên thấy rằng mục tiêu
về tính hợp lý chung cha đợc thoả mãn thì có khả năng một hoặc nhiều mục tiêu
chung khác sẽ đợc chú trọng nhiều hơn.
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với nợ và vay bao gồm:
Mục tiêu Các khoản nợ, vay

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tính có thật Các khoản nợ, vay đợc ghi trên sổ sách kế toán là thực
sự xảy ra.
Tính trọn vẹn
Các khoản nợ, vay phản ánh trên Báo cáo tài chính của
đơn vị đã đầy đủ. Không có một khoản vay, nợ nào đã
xảy ra mà không đợc ghi vào các Báo cáo tài chính.
Tính giá
Các khoản vay nợ bằng ngoại tệ đợc chuyển đổi thành
VNĐ theo đúng giá trị quy đổi là giá hạch toán hay gía
thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ vay nợ và theo
đúng giá trị ngoại tệ vay, nợ.
Tính chính xác cơ học Các khoản nợ vay đợc cộng dồn cũng nh chuyển sổ,
sang trang trong việc tính toán là chính xác.
Phân loại và trình bày
Các khoản nợ, vay có đợc phân loại cho từng đối tợng

cho vay hay không? Việc ghi chép sổ sách kế toán đối
với các khoản nợ, vay và lãi vay có đúng với các chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành không?
Quyền và nghĩa vụ
Đơn vị có quyền sở hữu với tài sản và có nghĩa vụ phải
thanh toán với các khoản công nợ đợc trình bày trên Báo
cáo tài chính. Mục tiêu này nhằm xác định xem những
khoản nợ, vay này có thực sự là nghĩa vụ của doanh
nghiệp hay không, đồng thời xem xét các khoản nợ, vay
đó là quyền của ai.
2. Quy trình kiểm toán
Kiểm toán các khoản nợ, vay nằm trong kiểm toán Báo cáo tài chính, và
cũng giống nh các chu trình khác, quy trình kiểm toán gồm ba giai đoạn: lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần
thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng nh các
điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã đợc quy
định rõ trong các chuẩn mực hiện hành. Chuẩn mực kiểm toán thứ t trong 10
chuẩn mực kiểm toán đợc thừa nhận rộng rãi (GAAS) đòi hỏi Công tác kiểm toán
phải đợc lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý (nếu có) phải đợc giám sát đúng đắn.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 cũng nêu rõ Kiểm toán viên và công ty

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán đợc tiến hành
một cách hiệu quả.
Lập kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lợng và hiệu
quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 lập kế hoạch kiểm toán bao

gồm ba bộ phận là: Lập kế hoach chiến lợc, lập kế hoạch tổng thể và chơng trình
kiểm toán (lập kế hoach chi tiết).
Lập kế hoạch chiến lợc là định hớng cơ bản, nội dung trọng tâm và phơng
pháp tiếp cận trung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết
về tình hình hoạt động và môi trờng kinh doanh của đơn vị đợc kiểm toán. Kế
hoạch chiến lợc chỉ cần lập đối với các cuộc kiểm toán lớn về qui mô, tính chất
phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính nhiều năm. Do đó nó sẽ
không đợc trình bày chi tiết trong các phần tiếp theo.
Một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, thông thờng việc lập kế hoạch kiểm
toán bao gồm hai bớc là lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và lập kế hoạch kiểm
toán chi tiết. Trong hai bớc công việc này có sáu việc phải thực hiện.
Bảng 4: Các bớc công việc trong lập kế hoạch kiểm toán
2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát

12
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Thiết kế chương trình kiểm toán
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định Kế hoạch kiểm toán phải
đợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu
của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán đ-
ợc hoàn thành đúng hạn. Đối với kiểm toán các khoản nợ, vay cũng vậy lập kế
hoạch kiểm toán là để tìm ra những sai sót trọng yếu của khách hàng trong lĩnh
vực này.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các công việc sau:

Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Quy trình phân tích
Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát.
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán đợc bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán
thu nhận một khách hàng. Thu nhận một khách hàng là một quá trình gồm hai b-
ớc. Thứ nhất, phải có sự liên lạc giữa kiểm toán viên với khách hàng tiềm năng mà
khách hàng này yêu cầu đợc kiểm toán và khi có yêu cầu kiểm toán, kiểm toán
viên phải đánh giá liệu có chấp nhận yêu cầu đó hay không. Còn với khách hàng
hiện tại, kiểm toán viên phải quyết định liệu có tiếp tục kiểm toán hay không?
Trên cơ sở đã xác định đợc đối tợng khách hàng có thể phục vụ trong tơng lai ,
công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để lập kế hoạch kiểm toán
bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán,
lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Kiểm toán viên phải đánh giá xem
việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ
có làm tăng rủi ro cho hoạt động của kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của
công ty kiểm toán hay không? Để làm đợc điều đó kiểm toán viên phải:

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng
- Tính liêm chính của ban Giám đốc.
- Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm
- Thu thập thông tin qua việc nghiên cứu sách báo tạp chí chuyên ngành,
thẩm tra các bên có liên quan nh ngân hàng, cố vấn pháp lý, các bên có

quan hệ tài chính buôn bán với khách hàng.
Với khách hàng cũ hàng năm kiểm toán viên phải cập nhật các thông tin về
khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến kiểm toán viên phải ngừng
cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho họ hay không? Kiểm toán viên có thể ngừng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong trờng hợp hai bên có những mâu thuẫn về
các vấn đề nh: phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán phải
công bố, tiền thù lao hoặc giữa hai bên có những vụ kện tụng hoặc trong trờng hợp
kiểm toán viên cho rằng Ban giám đốc khách hàng thiếu liêm chính.
Nhận diện lý do kiểm toán: Thực chất việc nhận diện lý do kiểm toán của
công ty khách hàng là việc xác định ngời sử dụng các thông tin đợc kiểm toán và
mục đích sử dụng của họ: hai yếu tố này quy định số lợng bằng chứng kiểm toán
cần thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà kiểm toán viên đa ra trong
Báo cáo kiểm toán cụ thể nếu các thông tin kiểm toán đợc sử dụng rộng rãi thì
mức độ, trung thực, hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính đợc đòi hỏi cao
và do đó số lợng bằng chứng cần thu thập cũng nh quy mô mà mức độ phức tạp
của cuộc kiểm toán tăng lên và ngợc lại.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên: Lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho
cuộc kiểm toán không chỉ hớng tới kết quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ
chuẩn mực kiểm toán chung đợc thừa nhận (GAAS). Chuẩn mực kiểm toán chung
đầu tiên nêu rõ Quá trình kiểm toán phải đợc thực hiện bởi một hoặc nhiều ngời
đã đợc đào tạo và đầy đủ thành thạo nh một kiểm toán viên việc lựa chọn này đợc
tiến hành trên yêu cầu về số ngời, trình độ, khả năng yêu cầu chuyên môn kỹ thuật
và thờng do Ban Giám đốc công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo.
Hợp đồng kiểm toán: Khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem
xét các vấn đề nêu trên, bớc cuối cùng cho giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán mà Công ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự
thoả thuận chính thức giữa Công ty kiểm toán và khách hàng về việc kiểm toán và

các dịch vụ liên quan khác.
Thu thập thông tin cơ sở
Đây thực chất là quá trình tìm hiểu về hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán số 300 đoạn 10 viết Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm
toán viên phải hiểu biết về hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán để nhận biết các sự
kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Và đoạn 22 có
nêu Hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị đợc kiểm toán gồm: Hiểu biết
chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến đơn vị đợc
kiểm toán; Các đặc điểm cơ bản của khách hàng, nh: lĩnh vực hoạt động, kết quả
tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán tr-
ớc; Năng lực quản lý của Ban Giám đốc.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 hiểu biết về hoạt động kinh
doanh quy định Để thực hiện đợc kiểm toán Báo cáo tài chính kiểm toán viên
phải có những hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các
dữ liệu, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán mà theo đánh
giá của kiểm toán viên chúng có thể ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính,
đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán.
Những hiểu biết về tình hình kinh doanh của đơn vị đợc kiểm toán bao
gồm:
- Hiểu biết chung về nền kinh tế nh thực trạng nền kinh tế, các tỷ lệ lãi suất
và khả năng tài chính của nền kinh tế, mức độ lạm phát và giá trị đơn vị tiền
tệ, các chính sách của chính phủ ...
- Môi trờng và lĩnh vực hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán nh: Đặc điểm
hoạt động kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh ...
- Các nhân tố nội tại của đơn vị đợc kiểm toán.
+ Các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý: Trong vấn đề này kiểm toán
viên phải thu thập những hiểu biết của mình về hội đồng quản trị, về Ban Giám
đốc Công ty, về loại hình doanh nghiệp ... của Công ty.

15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tình hình kinh doanh của đơn vị: Kiểm toán viên cần có những hiểu biết về
quy mô hoạt động sản suất kinh doanh, các điều kiện sản suất, kho bãi, các vấn
đề nhân lực, các nhà cung cấp quan trọng, cơ cấu mợ, vay ...
- Khả năng tài chính
- Môi trờng lập báo cáo
- Yếu tố luật pháp.
Kiểm toán viên thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của đơn vị đợc
kiểm toán từ các nguồn nh:
- Kinh nghiệm thực tiễn về đơn vị và ngành nghề kinh doanh của đơn vị đợc
kiểm toán trên Báo cáo tổng kết, Biên bản làm việc, báo trí ...
- Hồ sơ kiểm toán năm trớc.
- Trao đổi với Ban giám đốc, kế toán trởng, nhân viên của đơn vị đợc kiểm
toán.
- Trao đổi với kiểm toán viên nội bộ và xem xét Báo cáo kiểm toán nội bộ
của đơn vị đợc kiểm toán.
- Trao đổi với kiểm toán viên khác và các nhà t vấn.
- Trao đổi với chuyên gia, đối tợng bên ngoài có hiểu biết về đơn vị đợc kiểm
toán.
- Khảo sát thực tế văn phòng, nhà xởng của đơn vị đợc kiểm toán.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp diễn ra trong một
khuôn khổ pháp lý nhất định, việc tuân thủ luật pháp luôn là điều kiện hàng đầu
đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Do đó trong giai đoạn lập kế hoạch, các thông tin về
nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là không thể thiếu. Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam só 250 quy định Khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải chú ý đến hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy
định có liên quan dẫn đến sai sót ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính.
Trong đó:
Pháp luật và các quy định: là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ

quan có thẩm quyền ban hành, các văn bản do cấp trên, hội nghề nghiệp, Hội đồng

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản trị và Giám đốc quy định không trái với pháp luật, liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế, tài chính, kế toán thuộc lĩnh vực của đơn
vị.
Không tuân thủ : là những hành vi thực hiện sai, bỏ sót, thực hiện không
đầy đủ,không kịp thời hoặc hoặc không thực hiện pháp luật và các quy định dù là
vô tâm hay cố ý của đơn vị. Những hành vi này bao gồm hành vi của tập thể, cá
nhân dới danh nghĩa đơn vị hoặc những ngời đại diện cho đơn vị gây ra.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 250 còn quy định Để lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải có sự hiểu biết tổng thể về
pháp luật và các quy định liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh doanh của
đơn vị đợc kiểm toán; phải nắm đợc cách thức, biện pháp thực hiện pháp luật và
các quy định của đơn vị. Kiểm toán viên phải chú ý đến các quy định mà nếu vi
phạm những quy định này sẽ gây ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, hoặc
ảnh hởng đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị đợc kiểm toán.
Để hiểu biết tổng thể về pháp luật và các quy định liên quan đến đơn vị đợc
kiểm toán, kiểm toán viên áp dụng những biện pháp sau:
- Sử dụng các kiến thức hiện có liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh
doanh của đơn vị.
- Yêu cầu đơn vị cung cấp và giải trình về những quy định và thủ tục nội bộ
của đơn vị liên quan đến việc tuân thủ pháp luật và các quy định.
- Trao đổi với lãnh đạo đơn vị về pháp luật và các quy định có ảnh hởng trọng
yếu đến Báo cáo tài chính của đơn vị.
- Xem xét các quy định và thủ tục giải quyết cụ thể của đơn vị khi xảy ra
tranh chấp hoặc sử phạt.
- Thoả luận với những cơ quan chức năng liên quan, chuyên gia t vấn pháp
luật và cá nhân khác để hiểu biết thêm về pháp luật và các quy định liên

quan đến hoạt động của đơn vị.
Nhng thông thờng để hiểu biết về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng kiểm
toán viên thờng tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty khách hàng. Trong quá trình

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty khách hàng kiểm toán viên cần thu thập những
tài liệu sau:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
- Các Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm
hiện hành hay của vài năm trớc.
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng nh: Hợp đồng mua bán hàng, hợp
đồng vay nợ ...
Thực hiện các thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 Kiểm toán viên phải thực
hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể
về cuộc kiểm toán. ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thực hiện thủ tục phân
tích nhằm hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ
tục kiểm toán sẽ đợc sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Các thủ tục phân
tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm vào các mục tiêu sau:
Thu thập hiểu biết về nội dung các Báo cáo tài chính và những biến đổi quan
trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể từ
lần kiểm toán trớc.
Tăng cờng sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của
khách hàng và giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng
hoạt động liên tục của công ty khách hàng.
Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể có trên Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp
Các thủ tục phân tích đợc kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ bản:

Phân tích ngang (phân tích xu hớng) là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các trị số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính.
Thực hiện thủ tục phân tích ngang cho các khoản nợ, vay thờng sử dụng các
chỉ tiêu sau:

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- So sánh tổng số tiền vay, lãi vay của kỳ này so với kỳ trớc hoặc giữa các kỳ
với nhau và qua đó kiểm toán viên thấy đợc những biến động bất thờng và
xác định các vấn đề cần quan tâm.
- So sánh tổng số tiền nợ, vay của kỳ này so với dự toán về các khoản nợ, vay
trong kỳ của ban lãnh đạo công ty.
- So sánh giữa tỷ lệ tiền nợ, vay trên tổng nguồn vốn của đơn vị thực tế với
các đơn vị trong cùng ngành để từ đó đánh giá khái quát về tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
- Tính toán lại chi phí lãi vay trên cơ sở lãi suất trung bình và các khoản phải
trả hàng tháng.
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất) là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ tơng quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài chính.
Các tỷ suất tài chính thờng dùng trong phân tích dọc là các tỷ suất về khả
năng thanh toán, các tỷ suất về khả năng sinh lời.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán các khoản nợ,
vay.
Trong chuẩn mực chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 tính trọng yếu đ-
ợc định nghĩa nh sau: "Thông tin đợc coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông
tin đó hay thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hởng đến các quyết định của
ngời sử dụng Báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng
của thông tin hay của sai sót đợc đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu
của thông tin phải xem xét cả trên tiêu chuẩn định lợng và định tính". Khái niệm
tính trọng yếu có liên quan đến kế hoạch kiểm toán, bằng chứng kiểm toán, Báo

cáo kiểm toán, gian lận và sai sót... khi lập kế hoạch kiểm toán, chuyên gia kiểm
toán cần lập ra một mức trọng yếu có thể chấp nhận đợc để phát hiện ra những sai
sót trọng yếu về mặt định lợng. Tuy nhiên cần phải xem xét cả về trị số và tính
chất của sai sót đó. Quá trình vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài
chính đợc thực hiện qua hai bớc.
Bớc 1: Ước lợng sơ bộ về tính trọng yếu
Bớc 2: Phân bổ tính trọng yếu ban đầu cho các bộ phận.

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Ước lợng sơ bộ ban đầu về tính trọng yếu:
Sự ớc tính ban đầu về tính trọng yếu là lợng tối đa mà kiểm toán viên tin
rằng ở mức độ đó, các báo cáo kiểm toán có thể bị sai sót nhng vẫn không ảnh h-
ởng đến các quyết định của những ngời sử dụng chúng. Sự ớc lợng này là một
trong những quyết định quan trọng nhất mà kiểm toán viên trởng phải làm dựa
trên sự đóng góp ý kiến của các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên khác trong
đó bao gồm kiểm toán viên thực hiện kiểm toán nguồn vốn vay, nợ.
*Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận:
Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận là cần thiết vì
bằng chứng thờng đợc thu thập theo các bộ phận hơn là theo toàn bộ Báo cáo tài
chính. Nếu kiểm toán viên có ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu của các bộ phận
thì điều này sẽ giúp họ trong việc xác định bằng chứng thích hợp để thu thập.
Mục tiêu của quá tình phân bổ là nhằm tối thiểu hoá chi phí kiểm toán.
Trách nhiệm chính và đầu tiên trong việc phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng
yếu là của kiểm toán viên trởng, trong đó kiểm toán viên thực hiện kiểm toán nợ,
vay phải có trách nhiệm thực hiện quá trình tìm hiểu về khách hàng, các thông tin
liên quan đến các khoản nợ, vay để đa ra những thông tin có liên quan đến nghiệp
vụ nợ, vay để đa ra ý kiến chính xác về khả năng sai số của các số d tài khoản
trong kiểm toán các khoản, nợ, vay.
Trong khi xét đoán tính trọng yếu, kiểm toán viên đồng thời xác định rủi ro

kiểm toán và mối quan hệ giữa tính trọng yếu với rủi ro kiểm toán. Theo ISA 400
"Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà chuyên gia kiểm toán đa ra một ý kiến không đúng
với hiện thực do có những sai sót trọng yếu trong Báo cáo tài chính. Rủi ro này đ-
ợc chia làm ba mức: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện"
Để có đợc một kế hoạch kiểm toán hiệu quả, kiểm toán viên thờng sử dụng
mô hình rủi ro sau: AR = IR* CR * AR (1) hay
IR * CR
DR = (2)
AR

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó : AR: Rủi ro kiểm toán
DR: Rủi ro phát hiện
IR: Rủi ro cố hữu
CR: Rủi ro kiểm soát.
Mô hình (2) là mô hình đợc sử dụng rộng rãi hiện nay. Sử dụng mô hình
này, yếu tố chính là rủi ro phát hiện vì nó xác định số lợng bằng chứng kiểm toán
cần thiết. Rủi ro phát hiện đợc tính qua các bớc:
Kiểm toán viên sẽ xác định rủi ro kiểm toán AR một cách chủ quan, đó còn
đợc gọi là rủi ro kiểm toán cho phép mà kiểm toán viên sẵn sàng cho rằng các Báo
cáo tài chính không đợc trình bày trung thực sau khi cuộc kiểm toán hoàn thành và
một báo cáo chấp nhận hoàn toàn đợc phát hành.
Mức độ rủi ro kiểm toán cho phép phụ thuộc vào:
+ Mức độ mà theo đó những ngời sử dụng bên ngoài tin tởng vào Báo cáo tài
chính.
+ Khả năng khách hàng sẽ có những khó khăn tài chính sau khi báo cáo kiểm
toán đợc công bố.
Một cách phổ biến, rủi ro kiểm toán đợc thành lập bởi kiểm toán viên cho
toàn bộ cuộc kiểm toán và đợc giữ nguyên không đổi đối với từng bộ phận chính.

Do đó khi kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro kiểm toán ở mức cao, trung bình
hoặc thấp cho toàn bộ cuộc kiểm toán thì đối với từng bộ phận, từng tài khoản
trong kiểm toán các khoản nợ, vay thì một mức rủi ro kiểm toán tơng tự cũng đợc
áp dụng. Tuy vậy trong một số trờng hợp đặc biệt, một mức rủi ro kiểm toán cho
phép thấp hơn sẽ có thể thích hợp với các tài khoản thuộc kiểm toán các khoản nợ,
vay. Chẳng hạn các khoản vay dài hạn của các ngân hàng có tiếng tăm và uy tín,
luôn đảm bảo cho các khoản vay này có một chất lợng tốt nhất.
- Tiếp đó, kiểm toán viên xác định mức độ rủi ro tiềm tàng IR:
Việc đa IR vào mô hình rủi ro kiểm soát là một trong những khái niệm quan
trọng nhất của kiểm toán. Nó ngụ ý là kiểm toán viên phải cố gắng dự đoán nơi
nào trên Báo cáo tài chính có nhiều khả năng sai sót nhất. Thông tin này có ảnh h-
ởng đến tổng số bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên phải thu thập hay không

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và có tác động đến nỗ lực thu thập bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên đợc
phân bổ nh thế nào giữa các bộ phận của cuộc kiểm toán.
Rủi ro tiềm tàng đợc xây dựng cho từng bộ phận, do vậy kiểm toán viên
thực hiện kiểm toán các khoản nợ, vay sẽ đánh giá mức rủi ro cố hữu thay đổi từ
tài khoản này sang tài khoản khác trong kiểm toán các khoản nợ, vay. Việc đánh
giá này đợc thực hiện khi kiểm toán viên xem xét một số yếu tố quan trọng trong
kiểm toán các khoản nợ, vay nh:
+ Động cơ của khách hàng
+ Kết quả những lần kiểm toán trớc
+ Các bên đối tác có liên quan
+ Các nghĩa vụ không thờng xuyên
+ Tính nhạy cảm với sự tham ô
+ Số tiền của số d tài khoản
- Để tính đợc mức rủi ro phát hiện, kiểm toán viên cần phải đánh giá đợc mức
rủi ro kiểm soát thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Bớc này có ý

nghĩa quan trọng đối với toàn bộ cuộc kiểm toán, do vậy nó đợc tính nh một bớc
riêng biệt trong toàn bộ quá trình lập kế hoạch. Sau khi tính toán, đánh giá đợc rủi
ro kiểm soát, rủi ro kiểm toán, rủi ro cố hữu, kiểm toán viên tính rủi ro phát hiện
để từ đó lập kế hoạch thu thập bằng chứng thích hợp cho các mục tiêu kiểm toán
theo bảng sau:
Bảng số 5: Các mối quan hệ của rủi ro với bằng chứngphải thu thập
Trờng
hợp
Rủi ro kiểm
toán
Rủi ro cố hữu Rủi ro kiểm
soát
Rủi ro phát
hiện
Số lợng báo cáo
cần thu thập
1 Cao Thấp Thấp Cao Thấp
2 Thấp Thấp Thấp Trung bình Trung bình
3 Thấp Cao Cao Thấp Cao
4 Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
5 Cao Thấp Trung bình Trung bình Trung bình

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi
ro kiểm soát
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát là một phần việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện
trong một cuộc kiểm toán, vấn đề này đợc quy định trong nhóm Chuẩn mực đối
với công việc tại chỗ ở điều thứ hai trong 10 chuẩn mực kiểm toán đợc chấp nhận

rộng rãi (GAAS): Kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống
kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và
phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực hiện. Và điều này cũng đợc quy định
trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ: Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ
của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có
hiệu quả.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn
vị đợc kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp
luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai
sót; Để lập Báo cáo tài chính trung thực và hợp lý nhằm bảo vệ, quản lý và sử
dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trờng
kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ đến từng khoản mục, từng bộ phận
trong kiểm toán các khoản nợ, vay có sự khác nhau với những mục tiêu cụ thể
khác nhau, các quá trình kiểm soát chủ yếu khác nhau. Do vậy ở đây việc đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ đợc chia ra cho từng khoản mục: Vay ngắn hạn, vay nợ
dài hạn, nợ nhà cung cấp. Nhng đánh giá chung về hệ thống KSNB của các khoản
nợ, vay đợc trình bày nh sau:
Các thể thức đạt đ ợc sự hiểu biết: chủ yếu dựa vào 3 phơng pháp chứng
minh bằng tài liệu là bản tờng thuật, sơ đồ và bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ.
Bảng số 6: Bảng câu hỏi Kiểm soát nội bộ phiếu nợ phải trả
STT Vấn đề cần tìm hiểu Nội dung câu hỏi

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1 Môi trờng kiểm soát Việc ghi chép các phiếu nợ phải trả có đợc thực hiện
bởi một ngời mà không tham gia ký hoặc kiểm tra
chúng hay không?
2 Mục tiêu căn cứ hợp lý Các phiếu nợ đã đợc trả có đợc xoá sổ, đóng dấu, trả

nợ và ghi vào sổ không,
3 Mục tiêu về tính đầy đủ Tất cả các khoản vay mợn đã phê chuẩn đều đợc
kiểm tra, theo dõi?
4 Mục tiêu phê chuẩn Các khoản vay mợn đều đợc phê chuẩn bởi Giám
đốc, trởng phòng tài chính hay không?
Có bao nhiêu chữ ký đợc đòi hỏi trên phiếu nợ phải
trả?
5 Mục tiêu đánh giá
chính xác.
Các khoản nợ định kỳ có đợc đối chiếu với các xác
nhận của ngân hàng, chủ nợ hay không?
6 Mục tiêu phân loại. Các thông tin đã có trong các tài khoản để lập Báo
cáo tài chính có đợc phân loại thành nợ ngắn, dài hạn
hay nợ dài hạn đến hạn trả một cách hợp lý và chính
xác hay không?
7 Mục tiêu chuyển sổ
chính xác.
Những khoản nợ phải trả trên sổ phụ định kỳ đợc đối
chiếu với sổ cái?
8 Mục tiêu thời hạn Lãi của các khoản vay và lãi cộng dồn đợc tính đúng
ngày đáo hạn và ngày trên Báo cáo tài chính?
Sau khi kiểm toán viên có đợc thông tin mô tả và bằng chứng về cách thiết
kế cùng quá trình hoạt động của cơ cấu kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên thực hiện
đánh giá rủi ro kiểm soát theo mục tiêu chi tiết:
Bảng số 7: Nhận diện các mục tiêu kiểm soát
STT
Các mục tiêu kiểm soát nội bộ
nợ phải trả
Nhận xét
1

Các khoản nợ ghi sổ là có thật (căn cứ hợp lý), Mục tiêu này rất ít khi đ-
ợc xét đến
2
Các nghiệp vụ nợ phải có sự phê chuẩn đúng
đắn (sự phê chuẩn)
Đặc biệt quan trọng
Các nghiệp vụ nợ hiện có phải đợc ghi sổ đầy Quan trọng

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3 đủ (tính đầy đủ)
4
Các khoản nợ, lãi đợc tính toán chính xác (sự
đánh giá)
Quan trọng
5
Các khoản nợ, vay đợc phân loại chính xác,(sự
phân loại )
Quan trọng
6
Các nghiệp vụ vay, nợ đợc ghi sổ đúng theo
thời điểm phát sinh (thời gian)
Quan trọng
7
Các nghiệp vụ vay, nợ đợc ghi đầy đủ trên các
sổ chi tiết và đợc chuyển đúng đắn sang sổ tổng
hợp (sự chuyển sổ và tổng hợp)
Quan trọng
Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù: Các quá trình kiểm soát quan
trọng đối với nợ vay:

+ Sự phê chuẩn đúng đắn đối với các khoản tiền vay mới. Trách nhiệm đối
với việc vay mới phải đợc trao cho Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc ban quản lý
cấp cao. Nói chung, phải có hai chữ ký của hai viên chức có quyền hạn đúng đắn
trên tất cả các hợp đồng, khế ớc vay tiền. Số tiền của khoản vay, lãi suất, phơng
thức hoàn trả và các tài sản cá biệt cầm cố là tất cả các phần của hợp đồng đợc phê
chuẩn. Bất cứ khi nào các khoản vay đợc gia hạn thì điều quan trọng là chúng
cũng phải chịu các thủ tục phê chuẩn tơng tự nh các thủ tục của việc vay mới.
+ Các quá trình kiểm soát đầy đủ đối với việc hoàn trả vốn gốc và tiền lãi.
Các khoản thanh toán định kỳ tiền lãi và vốn gốc phải đợc kiểm toán nh một phần
của chu kỳ mua vào và thanh toán, vào lúc phát hành chứng từ vay, bộ phận kế
toán phải đợc một bản sao theo nh cách bộ phận kế toán nhận hoá đơn của ngời
bán và báo cáo nhận hàng. Bộ phận các khoản phải trả sẽ tự động phát hành phiếu
chi cho các chứng từ vay nợ khi chúng đến hạn một lần nữa, cũng nh theo cách mà
bộ phận này chuẩn bị các phiếu chi cho việc mua vào hàng hoá và dịch vụ. Bản
sao của chứng từ nợ là minh chứng cho khoản thanh toán.
+ Chứng từ và sổ sách đúng đắn. Chúng bao gồm việc theo dõi các sổ phụ và
quá trình kiểm soát các chứng từ đã thanh toán do một ngời có trách nhiệm thực

25

×