Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.57 KB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Lời nói đầu
Sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa ở nớc ta là một tất
yếu khách quan. Trong nền kinh tế vô cùng phức tạp và khó khăn này, các thành
phần kinh tế ngày càng đa dạng hơn, đòi hỏi sự quan tâm, điều tiết vĩ mô của Nhà n-
ớc ngày càng nhiều hơn. Chính trong bối cảnh đó, Kiểm toán độc lập đã ra đời và trở
thành công cụ đắc lực giúp cho các doanh nghiệp tích cực, chủ động, an tâm trong
kinh doanh, trong quan hệ hợp tác với bạn hàng của mình để từ đó nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đứng trên góc độ Nhà nớc, hoạt động kiểm
toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng còn góp phần làm lành mạnh hoá nền
tài chính quốc gia, giúp các cơ quan hữu quan xác định đúng trách nhiệm của doanh
nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc để từ đó có những chính sách
hợp lý khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vấn đề quan tâm hàng đầu là lợi nhuận
bởi để tồn tại trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, họ phải tự khẳng định mình, tự tìm
con đờng kinh doanh có hiệu quả nhất mà lợi nhuận chính là thớc đo cho sự thành
công của doanh nghiệp đó. Cách giải quyết cho vấn đề trên là giảm thiểu chi phí ở
mức thấp nhất nếu có thể nhng đồng thời phải nâng cao chất lợng sản phẩm sản xuất
ra nhằm tối đa hoá doanh thu và lợi nhuận. Nh thế có thể thấy rằng, chi phí đóng vai
trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bởi khoản mục
này ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp đó.
Xuất phát từ những lý do trên và đợc sự quan tâm, chỉ bảo dạy dỗ, sự giúp đỡ,
hớng dẫn của thầy giáo và các anh chị Phòng kiểm toán các dự án AASC, em đã
chọn đề tài: Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
thực hiện .
Đã từ lâu, thuật ngữ: Kiểm toán không còn xa lạ và trở nên quen thuộc với
mọi ngời nhng chắc hẳn không phải tất cả mọi đối tợng quan tâm đều có thể hiểu rõ
Nguyễn Thị Thanh Lan


1
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
về cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung. Vậy qui trình chung của cuộc kiểm
toán Báo cáo tài chính diễn ra nh thế nào? Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất có
sự khác biệt với các khoản mục khoản mục khác ra sao? Trình tự kiểm toán khoản
mục này có gì đặc biệt? Tất cả những băn khoăn trên đây sẽ đợc làm rõ trong chuyên
đề thực tập này.
Bài viết sẽ bao gồm ba phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận cơ bản về kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài
chính của Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Phần III: Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn kiểm toán chi phí
sản xuất do AASC thực hiện và một số giải pháp hoàn thiện qui trình kiểm toán
chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Thanh Lan
2
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Phần I: cơ sở lý luận cơ bản về kiểm toán chi phí
sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại các doanh nghiệp
I. lý luận chung về kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm
toán báo cáo tài chính
1. Chi phí sản xuất và những vấn đề về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1 Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí sản xuất bao gồm:
-Chi phí về lao động sống: là các chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
đợc tính vào chi phí. Khoản này bao hàm yếu tố sức lao động - một trong ba yếu tố
bất kỳ của nền sản xuất xã hội nào.
-Chi phí về lao động vật hoá: Bao gồm chi phí khấu hao, chi phí về nguyên vật
liệu Nh vậy, trong chi phí về lao động vật hoá bao hàm hai yếu tố cơ bản còn lại là
t liệu lao động và đối tợng lao động của nền sản xuất xã hội.
Ngoài ra, chi phí sản xuất còn đợc hiểu nh sau: chi phí sản xuất là những chi
phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
trong phạm vi phân xởng. Nh vậy, chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Trong đó:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những
nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí
Nguyễn Thị Thanh Lan
3
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, lao vụ ) thì hạch toán trực
tiếp cho đối tợng đó.
-Chi phí nhân công trực tiếp: là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh lơng chính, lơng phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng (phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, độc hại, phụ
cấp làm thêm giờ, phụ cấp làm đêm ). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động

chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với tiền lơng
phát sinh của công nhân sản xuất.
-Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đây là những chi
phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
1.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chi phí sản xuất
Nhận rõ tầm quan trọng của chi phí sản xuất, các doanh nghiệp thờng thiết lập
hệ thống kiểm soát nội bộ theo sự vận động của chi phí.
* Bộ phận quản lý sản xuất và các chính sách về quản lý sản xuất.
Bộ phận quản lý sản xuất đợc thiết lập từ bộ phận quản lý cấp cao nh phòng
kế hoạch, phòng quản lý sản xuất... đến các bộ phận quản lý cấp phân xởng nh các
bộ phận sản xuất, tổ đội sản xuất...
Các chính sách về quản lý sản xuất đợc xây dựng từ giai đoạn cung cấp các
nguồn lực cho sản xuất đến giai đoạn kết thúc sản xuất. Chính sách về xuất vật t cho
sản xuất nh: vật t xuất kho phải có phiếu yêu cầu sử dụng vật t và có sự phê chuẩn
của bộ phận quản lý sản xuất... Chính sách về việc theo dõi thời gian làm việc và
chính sách tính lơng cho công nhân viên nh tính lơng theo sản phẩm hoàn thành, theo
thời gian... Chính sách theo dõi, ghi sổ tại bộ phận sản xuất và các qui định về kiểm
tra tại các tổ đội sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất lớn thờng thiết lập chính sách
quản lý chi phí sản xuất bằng định mức chi phí. Định mức chi phí chi phí thiết lập
phù hợp với dây chuyền công nghệ và các tiêu chuẩn kỹ thuật. Định mức chi phí đợc
Nguyễn Thị Thanh Lan
4
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
theo dõi bởi bộ phận quản lý sản xuất. Các chi phí sản xuất thực tế phát sinh luôn đ-
ợc so sánh với định mức nhằm phát hiện ra những thay đổi bất thờng để từ đó có
những quyết định kịp thời. Nh vậy, tổ chức công tác quản lý sản xuất là một phần
trong hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chi phí sản xuất. Nếu công tác này đợc thiết

kế và vận hành có hiệu quả sẽ hạn chế đợc sai sót và gian lận xảy ra đối với chi phí
sản xuất.
* Hệ thống kế toán
Đây là yếu tố quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Chi phí sản xuất đ-
ợc hạch toán theo một qui trình chặt chẽ.
Tổ chức chứng từ: Chứng từ kế toán là vật mang tin, chứng minh cho nghiệp
vụ kinh tế đã thực sự phát sinh và hoàn thành. Đối với chi phí sản xuất, chứng từ kế
toán thờng bao gồm:
-Chứng từ vật t: Phiếu xuất kho, phiếu báo vật t còn lại, phiếu sử dụng vật t...
-Chứng từ về tiền lơng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lơng, tiền thởng,
phiếu bảo hiểm xã hội...
-Chứng từ về dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn tiền điện, tiền nớc...
-Chứng từ tài sản cố định: Bảng tính khấu hao...
-Ngoài ra còn một số chứng từ khác nh bảng phân bổ tiền lơng, bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ...
Trên các chứng từ này nhất thiết phải có các yếu tố nh: tên gọi chứng từ, ngày
tháng năm lập chứng từ, số hiệu chứng từ, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, yếu
tố về giá trị, chữ ký của những ngời có liên quan...
Các chứng từ kế toán đợc lập và luân chuyển theo một qui trình luân chuyển
nhất định. Đi liền với qui trình luân chuyển chứng từ này là các chính sách về kiểm
soát nội bộ đợc thiết kế cụ thể cho từng doanh nghiệp khác nhau.
Qui trình luân chuyển chứng từ
Bộ phận có Kế toán Thủ trởng, Bộ phận Kế toán
yêu cầu phụ trách KTT chức năng
Nguyễn Thị Thanh Lan
5
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Nghiệp vụ Lu

kinh tế
Yêu cầu Lập chứng từ Ký duyệt Thực hiện Ghi sổ
Chứng từ kế toán phải đợc lập rõ ràng và trung thực, đảm bảo đủ số liệu, gạch
bỏ phần bỏ trống, không tẩy xoá, sửa chữa. Trong mọi trờng hợp, tính liên tục trên các
chứng từ cần phải đợc tuân thủ. Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi sổ kế toán.
Đứng trên góc độ kiểm toán, để có thể đa ra các nhận xét, đánh giá về công
tác hạch toán chi phí một cách đúng đắn nhất, kiểm toán viên cần phải có một cái
nhìn tổng thể về công tác kế toán nói chung và hiểu rõ về công tác hạch toán chi phí
sản xuất nói riêng. Bởi vậy, việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất sẽ là cơ
sở để kiểm toán viên thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả nhất.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Hàng tồn kho

Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp

Kết chuyển chi phí sản phẩm nhập kho
nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Kết chuyển
chi phí sản xuất chung
Sơ đồ I. 1: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
* Hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay có 4 hình thức sổ: Nhật ký chứng từ, Nhật ký sổ cái, Nhật ký chung,
Chứng từ ghi sổ. Tuỳ từng điều kiện thực tế, các doanh nghiệp có thể lựa chọn một
Nguyễn Thị Thanh Lan
6
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện

trong các hình thức sổ trên. Đồng thời các doanh nghiệp cũng mở sổ chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí.
* Các nguyên tắc cơ bản trong hạch toán chi phí sản xuất
Trong toàn bộ qui trình hạch toán, kế toán viên phải tuân thủ các nguyên tắc
kế toán chung đợc thừa nhận do Hội đồng chuẩn mực của Liên đoàn kế toán viên
quốc tế ban hành. Các nguyên tắc này phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính với
mục tiêu: dễ hiểu, đáng tin cậy và dễ so sánh. Dới đây là một số nguyên tắc cơ bản:
-Nguyên tắc thực thể kinh doanh: Đơn vị hạch toán là đơn vị có chu trình tuần hoàn
vốn khép kín và qui trình hạch toán vốn khép kín. Mỗi đơn vị hạch toán là một thực
thể độc lập với chủ sở hữu và các đơn vị khác, có trách nhiệm tổng hợp lập báo cáo.
-Nguyên tắc hoạt động liên tục: Các đơn vị kế toán đợc giả thiết hoạt động liên tục
vô thời hạn hoặc ít nhất không bị giải thể trong thời gian gần.
-Nguyên tắc thớc đo tiền tệ: Đơn vị tiền tệ là thớc đo chủ yếu trong hạch toán kế toán.
-Nguyên tắc kỳ kế toán: Để đảm bảo số liệu kế toán có thể so sánh đợc và Báo cáo
tài chính phục vụ kịp thời cho việc quản lý thì việc lập Báo cáo tài chính tiến hành
theo các kỳ nhất định gọi là kỳ kế toán.
-Nguyên tắc chi phí:Việc tính toán các tài sản, công nợ, doanh thu... phải dựa trên
giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
-Nguyên tắc phù hợp: Chi phí phát sinh phải phù hợp với doanh thu tạo ra trong kỳ.
-Nguyên tắc khách quan: Số liệu kế toán phải khách quan, trung thực và có thể
kiểm tra đợc.
-Nguyên tắc nhất quán: Các nguyên tắc và chính sách kế toán phải áp dụng nhất
quán giữa các kỳ kế toán, nếu có thay đổi phải trình bày nguyên nhân và ảnh hởng
của nó tới công tác hạch toán.
-Nguyên tắc công khai: Các thông tin kế toán và Báo cáo tài chính phải cung cấp
đầy đủ đến tay ngời sử dụng.
-Nguyên tắc thận trọng: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải đảm bảo có đầy đủ
các bằng chứng chứng minh.
Nguyễn Thị Thanh Lan
7

Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
-Nguyên tắc trọng yếu: Kế toán quan tâm đến các sự kiện, số liệu mang tính chất
trọng yếu.
Do tính chất đặc thù của chi phí, nên trong hạch toán chi phí sản xuất phải
tuân thủ các nguyên tắc trên và đặc biệt là 3 nguyên tắc cơ bản chi phối đối với chi
phí sản xuất đó là:
-Nguyên tắc thận trọng: Đảm bảo sự an toàn khi tính các khoản chi phí và thu
nhập. Trong đó thu nhập phải đợc đảm bảo chắc chắn, chi phí phải đợc tính tối đa.
-Nguyên tắc nhất quán: Việc sử dụng các phơng pháp tính giá, phơng pháp hạch
toán tập hợp chi phí phải thống nhất giữa các kỳ.
-Nguyên tắc phù hợp: Hạch toán chi phí phải đúng đối tợng chịu chi phí, đúng kỳ
và phù hợp với thu nhập trong kỳ.
Những nguyên tắc này là kim chỉ nam cho việc hạch toán chi phí và cần đợc
xem xét trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào.
2. Một số quy định về chi phí
2.1 Chi phí sản xuất kinh doanh
Theo qui định hiện hành, chi phí của doanh nghiệp Nhà nớc là toàn bộ các chi
phí trực tiếp, chi phí quản lý và các chi phí có liên quan khác mà doanh nghiệp đã
chi ra để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh nh: tiền lơng và các khoản có tính
chất tiền lơng, chi phí về nguyên, nhiên vật liệu (vật t), khấu hao tài sản cố định,
công cụ lao động, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quản lý, các khoản trích nộp
theo qui định của Nhà nớc nh Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn
Khi xác định chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nớc, cần phải
phân biệt rõ ràng các khoản chi phí và không đợc tính các khoản chi phí sau:
-Chi phí đi công tác nớc ngoài vợt định mức.
-Chi phí sản xuất kinh doanh vợt mức qui định của Nhà nớc.
-Các khoản tiền do vi phạm pháp luật nh vi phạm luật giao thông, luật thuế, vi
phạm chế độ kế toán thống kê

Nguyễn Thị Thanh Lan
8
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
-Các khoản chi đầu t xây dựng cơ bản, chi mua sắm tài sản cố định hữu hình và vô
hình.
-Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí đài thọ nh các khoản chi sự nghiệp đợc ngân
sách Nhà nớc cấp, các khoản chi do cơ quan cấp trên cấp hoặc các tổ chức khác hỗ
trợ chi trả tiền vay đầu t xây dựng cơ bản cha hoàn thành đa vào sử dụng.
-Các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ chức xã hội.
2. 2 Chi phí cho các hoạt động khác
Chi phí cho các hoạt động khác bao gồm chi phí hoạt động tài chính và chi phí
bất thờng.
-Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu t tài chính ra ngoài doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nh: chi phí cho việc mua bán trái phiếu,
tín phiếu, cổ phiếu kể cả các tổn thất (nếu có), chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo qui
định, trích lập giảm giá chứng khoán, chi phí về lãi trả cho số huy động trong kỳ, chi
phí chiết khấu thanh toán cho ngời mua hàng hoá, dịch vụ khi thanh toán tiền trớc
hạn, chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu t tài chính ra ngoài doanh nghiệp.
-Chi phí bất thờng là các khoản chi phí không phát sinh thờng xuyên trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh: chi phí về nhợng bán hoặc thanh lý
tài sản cố định, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ kế
toán, chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, chi phí để thu tiền phạt, giá trị
tài sản tổn thất sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của ngời phạm lỗi hoặc tổ chức bảo
hiểm, trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) sau khi đã đợc bù đắp bằng các quĩ dự phòng
tài chính.
Chi phí sản xuất là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trên báo
cáo tài chính của doanh nghiệp (đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất). Vì

vậy, bên cạnh những đặc điểm chung của kiểm toán chi phí thì quá trình kiểm toán
chi phí sản xuất cũng đặt ra những yêu cầu mà kiểm toán viên sẽ phải tuân thủ và
một số khó khăn nhất định thờng gặp trong kiểm toán chi phí nh bất kỳ một khoản
chi phí sản xuất kinh doanh nào.
Nguyễn Thị Thanh Lan
9
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
3. ý nghĩa của chi phí với vấn đề kiểm toán
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với các khoản mục trên báo cáo kết
quả kinh doanh
Chi phí sản xuất là một phần của chi phí sản xuất kinh doanh bởi vậy cũng
giống nh chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất đóng vai trò nhất định trong
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Có thể nói rằng, chi phí phát sinh và biến đổi
liên tục trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Chi phí phát sinh gắn liền với
việc doanh nghiệp đang tồn tại. Khi doanh nghiệp ngừng hoạt động có nghĩa là chi
phí không tồn tại bởi vậy chi phí có một ý nghĩa rất lớn không chỉ với bản thân doanh
nghiệp mà còn với các đối tợng có liên quan khác (cổ đông, chủ đầu t, Nhà nớc ).
Thật vậy:
-Các khoản mục chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu quan
trọng phản ánh tổng quát quá trình kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào mà
mọi sai sót liên quan đến việc phản ánh chi phí đều có ảnh hởng trực tiếp tới việc
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Các chỉ tiêu về chi phí có liên quan chặt chẽ tới các tài khoản trên bảng cân đối kế
toán cũng nh các chu trình kiểm toán khác nhau. Cụ thể, các chi phí sản xuất liên
quan đến chu trình mua vào và thanh toán, chu trình tiền lơng và nhân công, chu
trình đầu t tài sản cố định Vì vậy, việc xem xét, đánh giá các chỉ tiêu chi phí đ ợc
gắn liền với quá trình xem xét, đánh giá các chu trình nghiệp vụ liên quan và đòi hỏi
một sự phân tích, đánh giá tổng hợp của kiểm toán viên.

-Đối với Nhà nớc, các chỉ tiêu doanh thu và chi phí cùng các khoản thu nhập khác
có liên quan trực tiếp đến việc xác định thuế thu nhập và thuế giá trị gia tăng phải
nộp. Theo đó, những gian lận hay bỏ sót trong quá trình hạch toán có ảnh hởng trực
tiếp tới nghĩa vụ phải nộp với ngân sách Nhà nớc.
-Việc kiểm toán các khoản chi phí nói chung và chi phí sản xuất nói riêng trên báo
cáo kết quả kinh doanh đợc tiến hành trong sự điều tiết của nhiều văn bản pháp qui
về tài chính của Nhà nớc và những văn bản pháp qui đó lại đợc chi tiết hóa theo từng
Nguyễn Thị Thanh Lan
10
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
loại hình doanh nghiệp (luật thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, các
nghị định của Chính phủ, các thông t hớng dẫn ). Bên cạnh đó, bản thân việc ghi sổ
và hạch toán các khoản chi phí đợc thực hiện một cách chủ quan và không nhất quán
trong các doanh nghiệp khác nhau do các doanh nghiệp áp dụng không nhất quán
các phơng pháp phân bổ chi phí, phơng pháp tính giá thành, phơng pháp đánh giá sản
phẩm dở dang Vì vậy, việc kiểm toán chi phí sản xuất cũng nh các chi phí khác
phải đợc tiến hành theo một chu trình kiểm toán chi tiết, phù hợp với từng doanh
nghiệp cụ thể.
* Tính tất yếu phải có kiểm toán chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Với vai trò vô cùng quan trọng nh vậy, kiểm toán chi phí sản xuất thực sự trở
thành một công đoạn không thể thiếu đợc trong kiểm toán báo cáo tài chính. Nếu
thiếu giai đoạn này thì sẽ không kết luận đợc tính trung thực của số liệu đợc trình
bày trên Báo cáo tài chính của khách hàng, hơn nữa lại còn ảnh hởng đến uy tín
Công ty kiểm toán rất nhiều do đã không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình.
Thật vậy, tầm quan trọng của kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo
tài chính đợc thể hiện qua các điểm sau:
- Khoản mục chi phí đợc coi là trọng yếu trong Báo cáo tài chính: Trong bất kỳ
một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nào, khi đánh giá tính trọng yếu của các khoản

mục trên Báo cáo tài chính các kiểm toán viên đều cho rằng khoản mục chi phí là
trọng yếu và do đó cần phải tiến hành kiểm toán một cách đầy đủ nhằm tránh bỏ sót
những sai sót trọng yếu có thể có đối với khoản mục này và do đó có thể giảm rủi ro
kiểm toán xuống ở mức thấp nhất có thể đợc. Chính vì vậy kiểm toán viên không thể
bỏ qua khoản mục này. Nếu thiếu nó thì sẽ không có kết luận kiểm toán, không đa ra
đợc ý kiến về Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Khoản mục chi phí không những bản thân nó đợc xét là trọng yếu, mà nó còn
ảnh hởng tới các khoản mục khác trong Báo cáo tài chính. Do đó xem xét việc tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh cũng chính là việc xem xét tính đúng đắn của các
khoản mục khác trên Báo cáo tài chính nh: Lợi nhuận ròng, Hàng tồn kho
Nguyễn Thị Thanh Lan
11
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
- Tính đúng đắn của việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là một cơ sở quan
trọng để kiểm toán viên đa ra ý kiến của mình về các Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời đa ra những lời t vấn giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn trong công
tác hạch toán kế toán cũng nh công việc kinh doanh của khách hàng.
Với tất cả các lý do đó có thể khẳng định rằng kiểm toán chi phí sản xuất là một
công đoạn không thể thiếu đợc trong kiểm toán Báo cáo tài chính của bất kỳ một loại
hình doanh nghiệp nào hiện nay.
4. Yêu cầu của kiểm toán chi phí
-Thu thập đủ bằng chứng để chứng minh việc hạch toán chi phí và hệ thống kiểm
soát nội bộ của doanh nghiệp để đảm bảo cho việc hạch toán chi phí đúng hoặc cha
đúng qui định của Nhà nớc.
-Thu thập bằng chứng để chứng minh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh về chi phí đã
đợc hạch toán đúng, giảm hoặc tăng so với thực thi.
-Thu thập đủ bằng chứng để chứng minh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh về chi phí
đã hạch toán có đợc phân loại chính xác, có đợc tính toán đúng đắn và có thực hay

không?
-Thu thập đủ bằng chứng để chứng minh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh về chi phí
đã hạch toán có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ cha, có đợc ghi chép cộng dồn và
đúng kỳ kế toán cha.
5. Những rủi ro thờng gặp trong kiểm toán chi phí
Trong quá trình kiểm toán chi phí, kiểm toán viên thờng gặp những rủi ro sau:
5.1 Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn chi phí thực tế
Trờng hợp này đợc thể hiện cụ thể nh sau:
- Trớc hết là doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất cả những khoản
chi không có chứng từ hoặc có chứng từ gốc nhng chứng từ gốc không hợp lệ.
- Hai là doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất cả những khoản chi
mà theo qui định không đợc hạch toán vào chi phí sản xuất nh các khoản tiền do vi
phạm pháp luật, các khoản chi phí kinh doanh, chi phí đi công tác nớc ngoài vợt định
Nguyễn Thị Thanh Lan
12
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
mức qui định, các khoản chi đầu t xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, các
khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ
chức xã hội
- Ba là cán bộ nghiệp vụ có sự nhầm lẫn trong việc tính toán, ghi số do đó đã
làm chi phí ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với số phản ánh trên chứng
từ kế toán.
- Bốn là doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí các khoản chi mà thực tế cha
phát sinh trong kỳ kế toán. Ví dụ, để giảm bớt lãi thực tế, doanh nghiệp đã trích trớc
vào chi phí trong năm một khoản chi phí mà theo qui định khoản chi này phải trích
vào chi phí năm sau.
- Năm là doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các khoản thực tế
đã chi nhng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của khoản chi nên theo qui định

khoản chi này do nhiều kỳ sản xuất kinh doanh.
5.2 Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách thấp hơn chi phí thực tế
- Một là có một số khoản thực tế đã chi, nhng vì chứng từ thất lạc mà doanh
nghiệp không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên số khoản chi
này cha đợc hạch toán vào chi phí trong kỳ.
- Hai là có một số khoản thực tế đã chi nhng do ngời đợc giao nhiệm vụ đã
hoàn thành. Thí dụ, một số cán bộ đợc ứng tiền đi mua vật t hoặc thực hiện một số
công việc đã hoàn thành trong kỳ, nhng đến cuối kỳ kế toán số cán bộ này vẫn không
làm thủ tục thanh toán, do đó những khoản chi này vẫn cha đợc hạch toán vào chi phí
trong kỳ.
- Ba là doanh nghiệp đã theo dõi và hạch toán các khoản chi tiêu cho những
công việc cha hoàn thành trong kỳ kế toán (chi phí dở dang) cao hơn so với chi phí
thực tế của những công việc này. Thí dụ: một xí nghiệp xây lắp trong năm có một số
công trình đang thi công dở dang, tổng chi phí các công trình này là X đồng, nhng vì
muốn tăng lợi nhuận cho năm kế toán, xí nghiệp đã hạch toán chi phí của các công trình
lên là Y đồng.
Nguyễn Thị Thanh Lan
13
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
5.3 Chi phí các loại và các đối tợng công việc phản ánh trên sổ sách, báo cáo
kế toán còn có sự nhầm lẫn, không đúng với thực tế.
Thí dụ: doanh nghiệp đã có sự nhầm lẫn trong việc hạch toán giữa chi phí sản
xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng.
Những rủi ro thờng gặp nói trên có nhiều nguyên nhân. Song nguyên nhân chủ
yếu là do nhân viên kế toán cha nắm đợc đầy đủ các qui định về hạch toán chi phí hoặc
do trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán cha vững, cũng có thể vì một lý do nào đó
mà nhân viên kế toán đã hạch toán không đúng qui định.
II. Qui trình kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính

tài chính
Chi phí sản xuất nằm trong giai đoạn sản xuất và kết quả của giai đoạn này thể
hiện ở thành phẩm, sản phẩm dở dang. Do đó khi kiểm toán cần phải cân nhắc những
vấn đề sau:
- Xem xét việc tổ chức hạch toán chi phí, đối tợng hạch toán chi phí, tính phù hợp
của các phơng pháp kế toán áp dụng, tính trung thực của số liệu.
- Ngoài việc kiểm toán các yếu tố chi phí chính là chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí sản xuất, trong quá trình này kiểm toán viên cần phải kiểm
toán đối với việc tính giá thành sản phẩm (phơng pháp tính giá thành: phơng pháp
song song, phơng pháp phân bớc ). Khi đó kiểm toán viên cần phải xem xét liệu
phơng pháp đó có phù hợp hay không đồng thời xem xét tính thống nhất của phơng
pháp thực hiện.
1. Mục tiêu kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, khoản 11 xác định:
Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và Công ty
kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có đợc lập trên cơ sở chế độ
kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản
ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy đợc những
tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lợng thông tin tài chính của đơn vị.
Nguyễn Thị Thanh Lan
14
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
ở đây, khái niệm trung thực, hợp lý, hợp pháp đợc hiểu nh sau:
- Trung thực: thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự thực nội
dung, bản chất và giá trị nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Hợp lý: thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, phù hợp
về không gian, thời gian và sự kiện đợc nhiều ngời thừa nhận.

- Hợp pháp: thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp luật,
đúng chuẩn mực và đúng chế độ kế toán hiện hành.
Đối với khoản mục chi phí sản xuất, mục tiêu kiểm toán thờng hớng tới là:
Mục tiêu
chung
Mục tiêu kiểm toán chi phí sản xuất
Tính đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến chi phí sản xuất trong kỳ đều phải đợc
phản ánh trên sổ sách kế toán của đơn vị một cách đầy đủ, đúng kỳ và đảm
bảo không có sai sót trọng yếu phát sinh
Tính có thật Xem xét tính trung thực trên các chứng từ chi phí phát sinh: chứng từ nhập,
xuất vật t cho sản xuất, chứng từ chi phí bằng tiền mua ngoài phục vụ cho
sản xuất, chi phí lơng và các khoản trích theo lơng, bảng thanh toán lơng...
Tính chính xác Các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ phải đợc phản ánh theo đúng
giá trị thực của nó và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm.
Số liệu trên các tài khoản chi phí sản xuất có đợc tính toán chính xác và có
sự phù hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo tài chính hay không?
Tính tuân thủ Đơn vị có thực hiện nhất quán trong việc áp dụng các thủ tục, chính sách
ghi nhận chi phí hay không?
Việc xác định chi phí có đợc thực hiện theo đúng các qui định của Nhà nớc
hay không?
Đơn vị có tuân thủ các hợp đồng lao động đã ký đối với ngời lao động hay
không?
Trình bày và khai
báo
Các nghiệp vụ chi phí sản xuất phát sinh phải đợc trình bày đúng tài khoản.
Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và Báo cáo tài chính phải đợc
thực hiện một cách chính xác và phù hợp với nguyên tắc kế toán.
2. Qui trình kiểm toán
Sau khi đã xác định đợc mục tiêu kiểm toán cho từng phần hành, khoản mục,
kiểm toán viên tiến hành công việc thu thập bằng chứng cho cuộc kiểm toán. Để thực

hiện công việc này, kiểm toán viên cần xây dựng một quy trình kiểm toán cụ thể cho
Nguyễn Thị Thanh Lan
15
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
cuộc kiểm toán để có thể đạt đợc một kết quả tốt. Việc xây dựng đợc một qui trình
hợp lý sẽ giúp kiểm toán viên thu thập đợc các bằng chứng cần thiết trong thời gian
ngắn và tránh việc đi lệch mục tiêu ban đầu đề ra. Trong từng giai đoạn sẽ có các bớc
tiến hành cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp với mục tiêu ban đầu.
Thông thờng một cuộc kiểm toán đợc phân ra làm các giai đoạn sau:
Sơ đồ I.2: Các giai đoạn chính của cuộc kiểm toán
2.1 Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chơng trình kiểm toán:
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên có vai trò quan trọng chi phối
chất lợng chung và hiệu quả của kiểm toán. Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế
(ISA) số 300 có đa ra quy định đối với kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán:
Kiểm toán viên cần lập kế hoạch cho công tác kiểm toán để có thể đảm bảo
rằng công tác kiểm toán sẽ đợc tiến hành một cách có hiệu quả. Đồng thời, kiểm
toán viên cần xây dựng và thu thập t liệu cho kế hoạch kiểm toán, mô tả cách tiếp
cận, phạm vi và cách tiến hành công tác kiểm toán đó.
Lập kế hoạch có nghĩa là việc triển khai một chiến lợc tổng thể và một phơng
pháp tiếp cận đầy đủ, chi tiết về tính chất, lịch trình và phạm vi của công tác kiểm
toán. Mục tiêu của lập kế hoạch chính là để có thể thực hiện công tác kiểm toán hiệu
quả và theo đúng thời hạn đặt ra.
Kế hoạch kiểm toán bao gồm hai giai đoạn:
- Kế hoạch kiểm toán tổng quát
- Kế hoạch kiểm toán chi tiết
Nguyễn Thị Thanh Lan
16
Kiểm toán 40A

Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chư
ơng trình kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
a) Kế hoạch kiểm toán tổng quát
Kiểm toán viên cần phải thực hiện các công việc sau:

Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán:
- Kiểm toán viên cần đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán thông qua xem
xét hệ thống kiểm soát chất lợng, tính liêm chính của ban quản trị và liên lạc với
kiểm toán viên tiền nhiệm. Sau đó, nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng bằng
cách phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc của khách hàng hay dựa vào kinh ngiệm của
cuộc kiểm toán đã đợc thực hiện trớc đó.
- Lựa chọn nhân viên kiểm toán: việc lựa chọn nhân viên kiểm toán thích hợp
không chỉ đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm toán đang diễn ra mà còn đảm bảo việc
tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán chung đợc thừa nhận. Khi phân công nhân viên
kiểm toán cần phải lựa chọn những nhân viên kiểm toán có kiến thức, có kinh
nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
- Lập hợp đồng kiểm toán: Theo chuẩn mực kiểm toán số 210: Hợp đồng
kiểm toán phải đợc lập và đăng ký chính thức trớc khi tiến hành công việc kiểm toán
nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và Công ty kiểm toán.

Thu thập thông tin cơ sở
Thông tin cơ sở bao gồm:
- Ngành nghề kinh doanh của khách hàng
- Xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trớc và xem xét hồ sơ kiểm toán thờng
xuyên.
- Thăm quan nhà xởng, kho bãi, trụ sở làm việc

- Nhận diện các bên có liên quan
- Dự kiến nhu cầu đối với chuyên gia bên ngoài.

Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: thông tin này th-
ờng bao gồm
- Giấy phép thành lập và điều lệ hoạt động của khách hàng
Nguyễn Thị Thanh Lan
17
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
- Các báo cáo tài chính, các báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra hay kiêm
tra của năm hiện hành hay trong vài năm trớc.
- Biên bản họp đại hội cổ đông của Hội đồng quản trị và của Ban giám đốc.
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng nh: các hợp đồng mua bán hàng, các
khế ớc, các cam kết về việc thực hiện hợp đồng
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc xem xét sơ bộ các hoạt động đó
sẽ giúp kiểm toán viên tiếp cận đợc các hoạt động chính của khách hàng, hình dung
các khía cạnh pháp lý có ảnh hởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của
Công ty khách hàng.


Thực hiện các thủ tục phân tích: đây là quá trình đánh giá các thông tin tài
chính đợc thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ giữa các dữ liệu tài
chính và dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm việc so sánh số liệu trên sổ với số liệu ớc
tính của kiểm toán viên. Các thủ tục phân tích đợc sử dụng cho việc lập báo cáo kiểm
toán hớng tới hai mục tiêu sau:
- Thu thập hiểu biết về nội dung báo cáo tài chính và những biến đổi quan
trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng từ lần kiểm toán trớc.
- Tăng cờng sự hiểu biết của kiểm toán viên về các hoạt động kinh doanh của

khách hàng giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động
liên tục của Công ty khách hàng.
Các thủ tục phân tích đợc kiểm toán viên sử dụng bao gồm hai loại:
- Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Các chỉ tiêu đợc sử dụng bao gồm:
+ So sánh số liệu của kỳ này với kỳ trớc.
+ So sánh số liệu thực tế với ớc tính
+ So sánh dữ liệu của Công ty với dữ liệu của ngành.
- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tơng quan
của chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính. Các tỷ suất tài chính
thờng dùng trong phân tích dọc có thể là các tỷ suất về khả năng thanh toán, các tỷ
suất về sinh lời
Nguyễn Thị Thanh Lan
18
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Trớc khi thực hiện các thủ tục phân tích, kiểm toán viên cần rà soát một cách
sơ lợc về ngành nghề của khách hàng để nắm bắt đợc tình hình thực tế cũng nh xu h-
ớng của ngành nhằm tạo căn cứ để phân tích. Trong trờng hợp số liệu phân tích
không cho kết quả nh dự kiến của kiểm toán viên thì kiểm toán viên có thể phải điều
tra làm rõ nguyên nhân.
Đối với khoản mục chi phí sản xuất, kiểm toán viên có thể căn cứ trên một số
thủ tục phân tích xu hớng bằng cách so sánh giá vốn hàng bán giữa các tháng, các kỳ
với nhau để phát hiện sự thay đổi đột biến của một kỳ nào đó hay kiểm toán viên có
thể so sánh theo khoản mục cấu thành sản phẩm sản xuất nh chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Qua việc so sánh này sẽ
cho phép kiểm toán viên phát hiện ra các dấu hiệu không bình thờng của mỗi yếu tố
trong mối quan hệ chung.
Ngoài ra, kiểm toán viên có thể áp dụng một số thủ tục phân tích cơ bản đối

với chi phí nhân công trực tiếp nhằm mục đích phát hiện ra các sai phạm về chi phí
nhân công trực tiếp và các khoản trích trên tiền lơng nh: so sánh tỷ lệ của chi phí
nhân công trực tiếp trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu với các năm
trớc hay so sánh tỷ lệ của chi phí nhân công trực tiếp trong tổng số chi phí bán hàng
với các năm trớc, so sánh các tài khoản chi tiết theo dõi về BHXH, BHYT, KPCĐ đ-
ợc tính dồn của kỳ này so với các kỳ trớc...

Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Mục đích của công việc này là khẳng định mọi sai sót của doanh nghiệp trên
các khía cạnh trọng yêú có phải là sai sót trọng yếu hay không. Nếu ở các bớc trên,
kiểm toán viên mới chỉ thu thập đợc các thông tin mang tính khách quan về khách
hàng thì ở bớc này, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập đợc để
đánh giá, nhận xét nhằm đa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
* Đánh giá tính trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ (hay qui mô) và bản chất của các sai phạm
(kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong
Nguyễn Thị Thanh Lan
19
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác
hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, khi ớc tính mức trọng yếu, kiểm toán viên phải
thực hiện các bớc sau:
-Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu là sai số tối đa mà KTV tin rằng tại mức đó
các báo cáo tài chính có chứa đựng sai sót nhng cha ảnh hởng tới quyết định của ngời
sử dụng báo cáo tài chính. Việc ớc tính này chủ yếu đòi hỏi kinh nghiệm và trình độ
của KTV.
-Phân phối ớc tính ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: Các khoản

mục chi phí sản xuất sẽ lần lợt đợc phân phối ớc tính ban đầu về tính trọng yếu.
Chi phí sản xuất thờng đợc đánh giá là trọng yếu bởi vì:
Về định lợng: Chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong chi phí sản
xuất kinh doanh và chi phí chung của doanh nghiệp do đó nó có ảnh hởng tới các chỉ
tiêu khác trên Báo cáo tài chính.
Về định tính:Chi phí sản xuất có thể xảy ra sai phạm trọng yếu do lập chứng
từ khống, ghi tăng chi...
Tính trọng yếu không chỉ đợc xem xét trong giai đoạn lập kế hoạch mà trong
suốt quá trình thực hiện kiểm toán. Cụ thể là khi phát hiện tổng mức trọng yếu lớn
hơn so với mức ớc lợng ban đầu thì KTV có thể yêu cầu khách hàng thực hiện các
bút toán điều chỉnh và chỉnh lý lại báo cáo tài chính nếu không KTV sẽ phát hành
báo cáo có loại trừ theo mức độ trọng yếu của sai phạm.
* Đánh giá rủi ro
Trên cơ sở xác định mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính và phân bổ
cho từng khoản mục, kiểm toán viên cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu
trên toàn bộ báo cáo tài chính cũng nh đối với từng khoản mục để phục vụ cho việc
thiết kế thủ tục kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên
phải xác định rủi ro kiểm toán, rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện
Nguyễn Thị Thanh Lan
20
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
+ Rủi ro kiểm toán - AR (audit risk): là xác suất mà kiểm toán viên sẽ kết luận
là báo cáo tài chính đợc phản ánh trung thực và công bố một báo cáo chấp nhận hoàn
toàn trong khi trên thực tế các báo cáo tài chính lại có những sai sót trọng yếu.
+ Rủi ro kiểm soát - CR (control risk): là xác suất Báo cáo tài chính có chứa
những sai sót trọng yếu mà không đợc hệ thống kiểm soát nội bộ ngăn ngừa, phát
hiện và sửa chữa kịp thời.
+ Rủi ro cố hữu - IR (inherent risk): là khả năng Báo cáo tài chính có chứa

đựng sai sót trọng yếu mà không phụ thuộc vào hệ thống kiểm soát nội bộ
+ Rủi ro phát hiện - DR (detection risk): là khi Báo cáo tài chính có chứa đựng
sai sót trọng yếu mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và Công ty kiểm toán
không phát hiện đợc.
Quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán đã đợc xác định theo công thức:
Khoản mục chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp và quyết định tới lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, kiểm
toán viên phải xem xét tới các yếu tố có thể dẫn đến khả năng sai phạm đối với
khoản mục chi phí này. Các sai sót tiềm tàng và dự kiến nguyên nhân xảy ra sai sót
đối với khoản mục chi phí sản xuất có thể do:
Mục tiêu chung Các sai sót tiềm tàng có liên quan và nguyên nhân gây ra
Tính tuân thủ Các khoản chi phí thực tế phải trả nhng thực tế không phát sinh
Số ghi sổ đã thanh toán nhng thực tế cha chi
Việc ghi sổ chi phí sản xuất cha phù hợp với chế độ kế toán mà đơn vị đang
áp dụng
Tính chính xác Chi phí phải trả cao hơn chi phí thực tế
Chi phí phải trả thấp hơn chi phí thực tế
Số thanh toán ghi sổ cao hơn so với số đã chi trong thực tế
Tính đúng kỳ Chi phí sản xuất phát sinh vào kỳ sau nhng lại ghi sổ kỳ này
Chi phí phải trả phát sinh kỳ này nhng ghi sổ phải trả kỳ sau.
Tính hiện hữu Chi phí sản xuất thực tế phát sinh nhng không đợc ghi sổ
Tính trình bày Chi phí không đợc đánh giá đúng
Nguyễn Thị Thanh Lan
21
Kiểm toán 40A
AR = IR x CR x DR
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
và khai báo Chi phí trình bày không hợp lý
Khi lập kế hoạch kiểm toán, đặc biệt là đối với khoản mục chi phí sản xuất,

kiểm toán viên cần phải chú ý rằng rủi ro tiềm tàng thờng xảy ra nhiều đối với cơ sở
dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phát sinh và đo lờng, tính giá bởi doanh nghiệp thờng có
xu hớng trình bày chi phí cao hơn so với thực tế bằng cách ghi tăng các khoản chi phí
phát sinh nhằm làm giảm lợi nhuận.
Việc xác định đợc rủi ro kiểm soát là một yêu cầu quan trọng, đòi hỏi KTV phải
hiểu rõ cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đa ra mức rủi ro thích hợp.
Chuẩn mực ISA 400 đã quy định: ...KTV phải hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng để lập kế hoạch và chơng trình kiểm toán cho phù hợp, có hiệu quả....
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát đợc thực hiện qua các bớc sau
Nhận diện mục tiêu kiểm soát
Dựa vào các mục tiêu kiểm soát và các thông tin thu thập đợc về hệ thống
kiểm soát nội bộ KTV tiến hành đánh giá mục tiêu kiểm soát đợc áp dụng cho các
khoản mục chi phí sản xuất.
Nhận diện quá trình kiểm soát
Thông qua các đặc thù của khoản mục chi phí sản xuất KTV tiến hành đánh
giá, phân tích các thủ tục kiểm soát về chi phí phát sinh ...
Chuẩn mực 300 quy định: ...cần xây dựng và thu thập tài liệu cho chơng trình
kiểm toán, xác định tính chất, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán cần thiết để
thực thi kế hoạch kiểm toán...
Do đặc điểm của chi phí sản xuất là chi phí thời kỳ (chi phí gắn liền với qúa
trình sản xuất sản phẩm của kỳ nào thì đợc tính vào chi phí của kỳ đó) vì vậy, đánh
giá tính trọng yếu và rủi ro đối với các khoản mục chi phí là rất khó khăn bởi nó phụ
thuộc rất nhiều vào từng doanh nghiệp, vào ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp cũng nh qui mô sản xuất của doanh nghiệp đó.
Các bớc công việc trên cho thấy phần nào công việc tiến hành lập kế hoạch,
nhng để thấy đợc một cách tổng quát toàn bộ công việc phải làm trong một cuộc
Nguyễn Thị Thanh Lan
22
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học

Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
kiểm toán, các kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chi tiết (hay thiết kế
chơng trình kiểm toán).
b) Kế hoạch kiểm toán chi tiết
Chơng trình kiểm toán chi tiết là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán
bao gồm các thủ tục kiểm toán thực hiện, thời gian hoàn thành các thủ tục và sự phân
công lao động giữa các kiểm toán viên cũng nh dự kiến về những t liệu thông tin liên
quan cần sử dụng và thu thập. Trình tự lập chơng trình kiểm toán đợc khái quát qua
sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Thanh Lan
23
Kiểm toán 40A
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Không

Không

Sơ đồ I.4: Trình tự lập chơng trình kiểm toán
2.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là qúa trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật
kiểm toán thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chơng trình
kiểm toán nhằm đa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của Báo
Nguyễn Thị Thanh Lan
24
Kiểm toán 40A
Thu thập thông tin về chi phí
sản xuất và phác thảo về chư
ơng trình kiểm toán

Đối chiếu với kế hoạch kiểm
toán xem có thích hợp không
Lựa chọn trình tự kiểm toán
Đánh giá xem có lựa chọn
thích đáng hay không?
Tham khảo ý
kiến doanh
nghiệp và cấp
trên
Lập chương trình kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và đáng tin cậy. Quá
trình kiểm toán chi phí sản xuất đợc tiến hành cụ thể cho từng khoản mục chi phí
nh sau:
2.2.1 Kiểm toán chi phí nguyên vật liệu
Kiểm toán chi phí nguyên vật liệu: là một trong những nôi dung quan trọng
nhất và phức tạp nhất trong mỗi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp, bởi
vì:
- Trong chi phí sản xuất kinh doanh nói chung và trong giá thành sản phẩm
nói riêng của hầu hết các ngành sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ
trọng chủ yếu và lớn nhất. Những sai sót về chi phí nguyên vật liệu không chỉ dẫn
đến những sai sót trong khoản mục chi phí sản xuất mà còn dẫn đến những sai sót ở
một số khoản mục có liên quan khác. Hơn nữa những sai sót này thờng dẫn đến
những sai sót trọng yếu về chi phí sản xuất, kết quả kinh doanh v.v và nghĩa vụ
phải nộp đối với Nhà nớc.
- Việc theo dõi, tính toán, đánh giá nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh
và cho các mục đích khác trong doanh nghiệp cũng phức tạp. Phơng pháp tính và vận
dụng trong doanh nghiệp nhiều khi không khoa học, mang nặng tính chủ quan, cho nên
rất dễ dẫn đến những sai sót, nhầm lẫn thậm chí có những sai sót cố ý.

Tuy nhiên khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh trong Báo cáo tài chính có
quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với khoản mục hàng tồn kho mà việc soát xét hệ thống
kiểm soát nội bộ, nội dung, yêu cầu các thủ tục kiểm toán đối với khoản mục chi
phí nguyên vật liệu liên quan chặt chẽ với khoản mục hàng tồn kho. Vì vậy, kiểm
toán viên căn cứ vào kết quả kiểm toán hàng tồn kho, phân tích, đối chiếu chỉ tiêu
hao phí nguyên vật liệu với các chỉ tiêu liên quan nh khối lợng sản phẩm sản xuất ra,
định mức tiêu hao nguyên vật liệu để rút ra những nhận xét về việc quản lý và hạch
toán chi phí nguyên vật liệu. Trờng hợp thấy có những bất hợp lý giữa nguyên vật
liệu đã tiêu hao với lợng sản phẩm đã sản xuất ra thì kiểm toán viên phải soát xét lại
hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản
Nguyễn Thị Thanh Lan
25
Kiểm toán 40A

×