Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề và đáp án HSG Địa 12 vòng 2 tỉnh (2009-2010) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.7 KB, 5 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI
ĐẮK LẮK DỰ THI QUỐC GIA NĂM HỌC 2009-2010
MÔN: ĐỊA LÝ 12 - THPT
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 06/01/2010
Đề thi có 2 trang, gồm 7 câu
Câu 1: (3,0 điểm)
Tính góc nhập xạ lúc Mặt Trời lên cao nhất trong hai ngày hạ chí và đông chí tại các địa
điểm sau:
Địa điểm và vĩ độ Ngày hạ chí Ngày đông chí
Cần Thơ (10
0
02’B)
T.p Hồ Chí Minh (10
0
47’B)
Buôn Ma Thuột (12
0
41’B)
Huế (16
0
26’B)
Hà Nội (21
0
02’B)
Sa Pa (22
o
20’B)
Câu 2: (2,0 điểm)
Dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Sản lượng lương thực và lương thực bình quân đầu người trên thế giới thời kỳ 1950 - 2003.


Năm 1950 1960 1970 1980 1990 2000 2002 2003
Sản lượng (triệu tấn) 676 847 1.213 1.561 1.950 2.060 2.032 2.021
Bình quân đầu người
(kg/người)
247 279 294 350 368 341 327 325
Em hãy:
a) Nêu tên dạng biểu đồ thể hiện tốt nhất tình hình phát triển lương thực và bình quân
lương thực đầu người của thế giới thời kỳ 1950 - 2003.
b) Qua số liệu nêu nhận xét và giải thích.
Câu 3: (3,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy phân tích ảnh hưởng của
các vận động trong giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo đến sự hình thành và phân bố tài
nguyên khoáng sản của nước ta.
Câu 4: (3,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy phân tích đặc điểm thủy văn
và chế độ dòng chảy của khu vực Trường Sơn Nam.
1
ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu 5: (3,0 điểm)
Dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi ở Việt Nam năm 1999 và 2002.
Nhóm tuổi bà mẹ 15 - 19 20 - 24 25 - 29 30 - 34 35 - 39 40 - 44 45 - 49
Tổng điều tra dân số
1/4/1999
29 158 135 81 41 18 6
Điều tra biến động dân
số 1/4/2002
23 145 141 83 39 14 3
Em hãy:
a) Tính tổng tỷ suất sinh của nước ta trong năm 1999 và 2002.

b) Qua bảng số liệu nêu nhận xét và giải thích về tình hình biến động mức sinh theo
nhóm tuổi của nước ta.
Câu 6: (3,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy chứng minh cơ cấu công
nghiệp của nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ.
Câu 7: (3,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy phân tích mối quan hệ giữa
phân hóa địa hình với sự hình thành cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp của vùng kinh tế Bắc
Trung Bộ theo hướng đông - tây.
Hết
Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
2
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐĂK LĂK MÔN: ĐỊA LÝ 12 - THPT

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1: 3,0 điểm
Dựa vào biểu thức:
Bán cầu mùa hạ:

Bán cầu mùa đông:

Địa điểm và vĩ độ Ngày hạ chí Ngày đông chí
Cần Thơ (10
0
02’B) 76
0
35’ 56
0
31’

T.p Hồ Chí Minh (10
0
47’B) 77
0
20’ 55
0
46’
Buôn Ma Thuột (12
0
41’B) 79
0
14’ 53
0
52’
Huế (16
0
26’B) 82
0
59’ 50
0
07’
Hà Nội (21
0
02’B) 87
0
35’ 45
0
31’
Sa Pa (22
0

20’B) 88
0
53’ 44
0
13’
0,5 điểm
cho mỗi
địa điểm
Câu 2: 2,0 điểm
a) Dạng biểu đồ thể hiện tốt nhất: Biểu đồ kết hợp giữa cột và đường.
b) Nhận xét và giải thích:
- Sản lượng lương thực thế giới tăng nhanh và nhưng thiếu ổn định.
+Từ 676 triệu tấn năm 1950 lên 2060 triệu tấn năm 2000 (gấp 3 lần)
+Từ năm 2000 đến 2003 xuất hiện hiện tượng suy giảm (từ 2060 triệu tấn
xuống 2021 triệu tấn)
- Bình quân lương thực đầu người (kg/người) của thế giới cùng thời kỳ trên có
tăng nhưng chậm và thiếu ổn định.
+Từ 247 kg/người năm 1950 tăng lên 368 kg/người năm 1990 (tăng 121
kg/người) sau đó giảm dần đến năm 2003 chỉ còn 325 kg/người
*Nguyên nhân:
- Diện tích đất nông nghiệp thế giới không ngừng bị thu hẹp (do chuyển đổi
mục đích, suy thoái, nhiễm mặn, sa mạc hóa )
- Công nghệ sản xuất ở các nước đang phát triển còn nhiều hạn chế trong khi
năng suất trên một đơn vị diện tích là có giới hạn.
- Dân số thế giới tăng nhanh đặc biệt ở các nước đang phát triển. dẫn đến bình
quân lương thực đầu người giảm dần.
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm

Câu 3: 3,0 điểm
- Giai đoạn Cổ kiến tạo:
+Lãnh thổ nước ta chịu tác động mạnh của vận động tạo núi Calêđôni và
Hecxini thuộc đại Cổ sinh, Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh.
+Ứng với các vận động này là các trủng sụt lún được bồi đắp bởi các loại trầm
tích lục địa trong đại Trung sinh hình thành các mỏ than ở Quảng Ninh, Quảng
Nam.
+Các hoạt động uốn nếp, đứt gãy trong đại Cổ sinh ở địa khối thượng nguồn
sông Chảy, Việt Bắc, Kon Tum và trong đại Trung sinh là các dãy núi ở Tây
Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và cực nam Trung Bộ hình thành các loại
0,5 điểm
0,5 điểm
1,0 điểm
3
khoáng sản quý như: đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý
- Giai đoạn Tân kiến tạo:
+Chịu tác động mạnh của vận động tạo núi Anpơ, Hymalaya làm trẻ hóa địa
hình nước ta, gây ra sự phức tạp trong khai thác tài nguyên khoáng sản nước ta
hiện nay.
+Các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành trong giai đoạn này
như: dầu khí, than nâu, bôxít
0,5 điểm
0,5 điểm
Câu 4: 3,0 điểm
*Đặc điểm:
- Nam Trường Sơn là khu vực đầu nguồn của nhiều hệ sông lớn, chảy về ba
hướng chính:
+Hệ thống sông Thu Bồn và sông Ba chảy về sường đông Trường Sơn và biển
+Hệ thống sông Mêkông (Sêsan, Xrêpok ) chảy về hướng đông, nhập vào
dòng chính của Mêkông

+Hệ thống sông Đồng Nai chảy về hướng nam và đông nam qua Đông Nam
Bộ và ra biển Đông.
- Ngoài các sông nêu trên, Trường Sơn Nam còn có nhiều hồ nước ngọt như hồ
Lak (ĐăkLăk), Biển Hồ (Gia Lai), hồ Xuân Hương, hồ Than Thở (Lâm Đồng).
Ngoài các hồ có nguồn gốc tự nhiên còn có các hồ thủy điện lớn như Yaly, Trị
An, Đa Nhim
- Nam Trường Sơn có mật độ sông ngòi tương đối thưa, có quan hệ với địa
chất, địa hình nên mang tính phân bậc rõ nét, là thượng lưu và trung lưu của
các hệ sông lớn nêu trên.
*Chế độ dòng chảy:
- Mùa lũ:
+Trường Sơn Nam bước vào mùa lũ chính từ tháng 7, 8 và đỉnh lũ vào tháng
9,10. Có 2, 3 tháng chuyển tiếp ở đầu mùa và kết thúc vào tháng 11.
+Lượng nước trong mùa lũ chiếm 65 -70% lượng dòng chảy cả năm
- Mùa cạn:
+Kéo dài từ tháng 11, 12 đến tháng 4,5 của năm sau
+Lưu lượng dòng chảy thấp nhất vào tháng 3, 4 hàng năm
1,0 điểm
0,5 điểm
0,25 điểm
0,5 điểm
0,25 điểm
0,5 điểm
Câu 5: 3,0 điểm
a) Tổng tỷ suất sinh:
Tính theo công thức:
Kết quả: - TFR
1999
= 2,34
- TFR

2002
= 2,24
b) Nhận xét và giải thích
- Tổng tỷ suất sinh của cả nước năm 2002 so với 1999 có giảm nhưng vẫn ở
mức cao.
- Mức sinh cao tập trung vào nhóm tuổi 20 - 29 tuy nhiên đã có sự chuyển dịch
rõ nét ở mức sinh thuộc nhóm tuổi 25 - 29 và 30 - 34 của năm 2002 so với
1999.
- Đặc điểm trên phản ánh dân số nước ta có cơ cấu dân số trẻ.
- Chính sách dân số và KHHGĐ đã mang lại hiệu quả nhất định
1,0 điểm
2,0 điểm
Câu 6: 3,0 điểm
Cơ cấu công nghiệp của nước ta đã có sự phân hóa về mặt lãnh thổ, được thể
4
hiện:
- Miền Bắc:
+Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công
nghiệp vào loại cao nhất nước.
+Hoạt động công nghiệp với các ngành chuyên môn hóa khác nhau phân bố
thành tuyến theo trục giao thông chính từ Hà Nội đi các vùng phụ cận.
- Miền Nam:
+Nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu cả nước như Thành phố Hồ Chí
Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu và Thủ Dầu Một.
+Hướng chuyên môn hóa đa dạng, đặc biệt các ngành công nghiệp mới có giá
trị kinh tế cao như khai thác dầu khí, sản xuất điện, đạm từ khí.
- Miền Trung:
Đà Nẵng là thành trung tâm công nghiệp lớn nhất của vùng, bên cạnh có một
số trung tâm có quy mô nhỏ hơn như Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang.
- Các khu vực còn lại, nhất là miền núi công nghiệp chậm phát triển, phân bố

phân tán và rời rạc.
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
Câu 7: 3,0 điểm
- Theo hướng từ đông sang tây, Bắc Trung Bộ có sự phân hóa thành vùng núi
sườn Đông Trường Sơn, kế đến là vùng gò đồi phía tây, đồng bằng và vùng
ven biển phía đông. Tương ứng với sự phân hóa địa hình là sự hình thành cơ
cấu nông - lâm - ngư nghiệp của vùng.
- Khai thác thế mạnh của vùng núi sườn đông.
+Với diện tích gần 2,5 triệu ha, độ che phủ rừng đạt 48%, rừng có nhiều gỗ
quý, lâm sản có giá trị cao
+Rừng sản xuất chỉ chiếm 34%, rừng phòng hộ 50%, rừng đặc dụng 16% vì
vậy việc khai thác gắn liền với bảo vệ rừng đầu nguồn đóng vai trò rất quan
trọng.
- Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của vùng trung du và đồng
bằng duyên hải.
+Vùng gò đồi phía tây thuận lợi để phát triển các vùng chuyên canh cây công
nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, chè, hồ tiêu), cây ăn quả và chăn nuôi gia súc
lớn
+Vùng đồng bằng đẩy mạnh chăn nuôi gia cầm và hình thành vùng chuyên
canh cây công nghiệp hàng năm.
- Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp vùng ven biển phía đông.
+Nuôi trồng thủy sản, đánh bắt hải sản ven bờ và biển xa.
+Trồng và bảo vệ rừng ngập mặn, rừng chắn cát có ý nghĩa lớn trong phát triển
kinh tế - xã hội của vùng.
0,5 điểm

0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
Hết
5

×