Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.02 KB, 58 trang )

Phần I
Lý luận chung về hạch toán kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm
1.1.1. Vị trí, vai trò và ý nghĩa của quá trình tiêu thụ trong sản xuất kinh doanh
Tiêu thụ sản phẩm có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất,
tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn sản xuất kinh doanh.
Trong tiêu dùng, quá trình tiêu thụ cung cấp hàng hoá, đáp ứng mọi nhu cầu của xã
hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, chức năng của doanh nghiệp sản xuất là sản xuất
hành hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, bao gồm các khâu cung ứng, sản
xuất, tiêu thụ. Vì vậy các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất ra thành
phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ đợc sản phẩm trên thị trờng mới thực hiện đầy đủ
chức năng của mình. Trong quá trình lu chuyển vốn, tiêu thụ là khâu giữ vị trí quan
trong trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, các khâu cung ứng
và sản xuất sản phẩm đều phụ thuộc vào việc sản phẩm có thể tiêu thụ đợc hay
không. Vì vậy có thể nói tiêu thụ là cơ sở để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh,
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất, có bán đợc thành phẩm thì mới có
thu nhập để bù đắp chi phí, hình thành kết quả kinh doanh. Thực hiện tốt khâu tiêu
thụ, hoàn thành kế hoạch bán hàng thì doanh nghiệp mới thu hồi vốn, có điều kiện
quay vòng vốn, tiếp tục sản xuất kinh doanh. Ngợc lại nếu sản phẩm không tiêu thụ
đợc sẽ dẫn tới ứ đọng, ế thừa sản phẩm, vốn kinh doanh không thu hồi đợc, thu nhập
không đủ bù đắp chi phí, Doanh nghiệp bị làm ăn thua lỗ.
1
Đối với ngời tiêu dùng, trong quá trình tiêu thụ sẽ cung cấp hàng hoá cần thiết
một cách kịp thời đầy đủ và đồng bộ về số lợng và chất lợng, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng. Thông qua tiêu thụ, thì tính hữu ích của sản phẩm mới đợc thực hiện, phản
ánh sự phù hợp của sản phẩm với ngời tiêu dùng.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ là điều kiện để tiến hành tái sản


xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu: sản xuất-phân phối- trao
đổi-tiêu dùng, giữa các khâu này có quan hệ mật thiết với nhau, nếu thiếu một trong
các khâu đó thì quá trình tái sản xuất sẽ không thực hiện đợc. Trong đó tiêu thụ ( trao
đổi ) là cầu nối giữa các nhà sản xuất với ngời tiêu dùng, phản ánh cung và cầu gặp
nhau về hàng hoá, qua đó định hớng về sản xuất. Thông qua thị trờng tiêu thụ góp
phần điều hoà giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng; giữa hàng hoá và tiền tệ; giữa nhu
cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán Đồng thời là điều kiện để đảm bảo sự phát
triển cân đối trong từng nghành, từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với hoạt động
của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Trong cơ chế thị trờng thì bán hàng là một nghệ
thuật, lợng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh
nghiệp, thể hiện sức mạn cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, là cơ sở để đánh
giá trình độ tổ chức quản lý, hiệu quảan xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
thu tiêu thụ là một chỉ tiêu tổng hợp để phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài
chính của doanh nghiệp nh cơ cấu tiêu thụ, mức tiêu thụ, số vòng quay của vốn
Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức của các khâu cung ứng
sản xuất cũng nh công tác dự trữ bảo quản thành phẩm.
Qua phân tích trên ta thấy đợc tiêu thụ thành phẩm cùng với việc xác định kết
quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy sử dụng nguồn lực và phân bổ nguồn lực
có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc đánh giá thông qua khối lợng hàng hoá đ-
ợc thị trờng chấp nhận và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc.
2
1.1.2. Khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
a. Khái niệm về thành phẩm :
Nói đến sản phẩm là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy
trình công nghệ nhất định. Trong phạm vi một doanh nghiệp quy trình công nghệ sản
xuất các loại sản phẩm khác nhau thì các sản phẩm sản xuất ra cũng khác nhau, đặc
biệt là về chất lợng. Trong doanh nghiệp công nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hoá
bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm và lao vụ có tính chất công nghiệp trong đó có

thành phẩm là chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn.
Thành phẩm là những sản phẩm đã đợc gia công chế biến xong ở bớc công
nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất và nó đã đợc kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ
thuật cũng nh chất lợng quy định. Do vậy thành phẩm chỉ đợc gọi là thành phẩm khi
nó có đầy đủ các yếu tố sau:
- Đã đợc chế biến xong ở bớc công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất;
- Đã đợc kiểm tra đũng kỹ thuật, đợc xác định phù hợp với tiêu chuẩn quy định;
- Đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
Giữa sản phẩm và thành phẩm có giới hạn khác nhau, sản phẩm có phạm vi rộng hơn
thành phẩm. Vì sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất còn thành phẩm là kết quả
của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình công nghệ nhất định trong phạm vi toàn
doanh nghiệp, cho nên sản phẩm bao gồm cả thành phẩm và bán thành phẩm.
Trong phạm vi một doanh nghiệp thì bán thành phẩm còn phải tiếp tục chế
tạo đến hoàn chỉnh, nhng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bán thành phẩm của
doanh nghiệp có thể bán ra ngoài cho các đơn vị khác sử dụng. Điều đó có nghĩa
thành phẩm và bán thành phẩm chỉ là khái niệm đợc xét trong từng doanh nghiệp cụ
thể, Do vậy việc xác định đúng đắn thành phẩm trong từng doanh nghiệp là vấn đề
cần thiết và có ý nghĩa, bởi vì thành phẩm phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh cho từng doanh nghiệp về quy mô trình độ tổ chức về quản lý sản xuất.
Thành phẩm của doanh nghiệp đợc biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị:
3
- Hiện vật đợc biểu hiện cụ thể bằng khối lợng hay phẩm cấp. Trong đó số lợng của
thành phẩm đợc xác định bằng các đơn vị đo lờng nh khối lợng, lít, mét Còn chất l -
ợng của thành phẩm đợc xác định bằng tỷ lệ tốt, xấu, phẩm cấp (loại 1, loại 2
- Giá trị chính là giá thành của thành phẩm sản xuất nhập kho hay giá vốn của thành
phẩm đem bán.
Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất gắn liền với việc quản lý
sự tồn tại của từng loại sản phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu
số lợng, chất lợng và giá trị. Mặt khác, thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, vì vậy cần đảm bảo an toàn đến

tối đa, tránh mọi sự rủi ro ảnh hởng tới tài sản, tiền vốn và thu nhập của doanh
nghiệp.
b. Tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, là quá trình
doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền và hình thái kết
quả tiêu thụ, là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình trao đổi có thể chia ra thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cho khách hàng, giai đoạn này bên
bán căn cứ và hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao hàng cho ngời mua. Giai đoạn này
phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá nhng cha phản ánh đợc kết quả
quá trình tiêu thụ vì cha có cơ sở đảm bảo quá trình tiêu thụ đã hoàn tất.
-Giai đoạn 2: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng. Đây là
giai đoạn hoàn tất của quá trình tiêu thụ, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
sản phẩm, dịch vụ
Doanh thu bán hàng đợc xác định và doanh nghiệp có thu nhập để bù đắp
những chi phí đã bỏ ra và hình thành nên kết quả tiêu thụ.
Xét về mặt hành vi, qúa trình tiêu thụ phải có sự thoả mãn trao đổi giữa ngời
mua và ngời bán, ngời bán đồng ý bán, ngời mua đồng ý mua và chấp nhận thanh
toán.
4
Xét về mặt bản chất kinh tế, bán hàng là quá trình có sự thay đổi về quyền sở
hữu hàng hoá. Sau khi bán hàng ngời bán thu đợc tiền nhng mất quyền sở hữu còn
ngời mua mất tiền để có đợc quyền sở hữu hàng hoá.
Trong quá trình tiêu thụ doanh nghiệp xuất thành phẩm giao cho khách hàng
và nhận lại một khoản tiền tơng ứng với giá bán của số hàng đó gọi là doanh thu bán
hàng. Với chức năng trên, có thể thấy tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.3. Các phơng thức tiêu thụ
Hiện nay để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp có thể
sử dụng nhiều phơng thức bán hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, mặt

hàng tiêu thụ của mình. Công tác tiêu thụ phẩm trong doanh nghiệp sản xuất có thể
tiến hành theo các phơng thức sau:
a. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Theo phơng thức này, doanh nghiệp bán trực tiếp cho ngời mua, do bên mua
trực tiếp đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc tại địa điểm mà doanh
nghiệp đã quy định.
Thời điểm bán hàng là thời điểm ngời mua đã ký nhận hàng, còn thời điểm
thanh toán tiền bán hàng phụ thuộc vào điều kiện thuận lợi của hợp đồng.
b. Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Theo phơng thức này bên bán chuyển hàng đi để giao cho bên mua theo địa chỉ
ghi trong hợp đồng. Hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào
ngời mua chấp nhận ( một phần hay toàn bộ ) mới đợc coi là tiêu thụ, bên bán mất
quyền sở hữu về toàn bộ số hàng này.
c. Phơng thức bán hàng trả góp:
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần và ngời mua thờng phải chịu
một phần lãi xuất trên số trả chậm . Và thực chất, quyền sở hữu chỉ chuyển giao cho
ngời mua khi họ thanh toán hết tiền, nhng về mặt hạch toán, khi hàng chuyển giao
5
cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ. Số lãi phải thu của bên mua đợc ghi vào thu nhập
hoạt động tài chính, còn doanh thu bán hàng vẫn tính theo giá bình thờng.
d.Phơng thức bán hàng đại lý:
Là phơng thức bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán
và thanh toán thù lao bán hàng dới hành thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi nhận
hoa hồng đợc hởng vào doanh thu tiêu thụ. Hoa hồng đại lý có thể đợc tính trên tổng
giá thanh toán hay giá bán ( không có VAT ) của lợng hàng tiêu thụ.
Khi bên mua thông báo đã bán đợc số hàng đó thì tại thời điểm đó kế toán xác định là
thời điểm bán hàng.
e. Phơng thức tiêu thụ nội bộ:
Là việc mua hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính với đơn vị
phụ thuộc hay giữa các đơn vị thực thuộc với nhau hay trong cùng một tập đoàn, tổng

công ty, liên hiệp Ngoài ra tiêu thụ nội bộ còn bao gồm giá trị sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ xuất trả lơng, biếu tặng, quảng cáo, tiếp thị, xuất dùng cho sản xuất kinh
doanh.
1.1.4 Các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Muốn tăng doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau tuỳ thuộc vào các điều kiện về vốn, nhân lực và các điều kiện khác về cơ
sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp.
Trớc hết để, tăng doanh số bán buôn của doanh nghiệp phải tăng cờng và phát
triển các quan hệ thơng mại, xúc tiến việc ký kết các hợp đồng kinh tế, tranh thủ khai
thác triệt để thị trờng tiêu thụ mà doanh nghiệp đang chiếm lĩnh. Cùng với việc nâng
cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp cũng cần hoàn thiện mạng lới tiêu thụ sản
phẩm. Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều thủ pháp thu hút khách hàng
nh quảng caó, chào hàng, áp dụng nhiều phơng thức thanh toán tạo điều kiện cho
khách hàng thanh toán thuận lợi. Ngoài ra, việc giữ uy tín là một vấn đề quan trọng.
Để củng cố uy tín, doanh nghiệp cần có các hợp đồng, thủ tục đơn giản, nhanh gọn,
đảm bảo giao hàng đúng lúc về số lợng, chất lợng và thời gian.
6
Trên thực tế, đối với các doanh nghiệp sản xuất doanh số bán buôn là chủ yếu
nhng việc phát triển mạng lới bán lẻ, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm cũng rất
cần thiết vì khi bán lẻ, doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu
dùng, có điều kiện tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu của khách hàng từ đó có biện pháp thoả
mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng về chất lợng, giá cả, mẫu mã tăng khả năng cạnh
tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Để tăng doanh số bán lẻ, doanh nghiệp cần bố
trí các cửa hàng, quầy hàng ở các địa điểm thuận lợi, lựa chọn nhân viên bán hàng có
phong cách phục vụ chu đáo, tận tình. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần áp dụng các
thủ pháp bán lẻ nh quảng cáo, giảm giá trong những dịp đặc biệt, tặng quà, có dịch vụ
miễm phí kèm theo và đặc biệt đội ngũ nhân viên tiếp xúc với khách hàng phải có
phong cách chu đáo, tận tình.
1.2. Kết quả kinh doanh và phơng pháp xác định kết quả
kinh doanh

1.2.1. ý nghĩa việc xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng, ngoại trừ một số doanh nghiệp công ích, mục đích
kinh doanh là lợi nhuận. Đấy là mục tiêu hàng đầu chi phối mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Để biết đợc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, lợi nhuận là bao
nhiêu, cao hay thấp, doanh nghiệp phải tính toán để xác định kết quả kinh doanh của
mình.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp hớng tới, mọi chính
sách biện pháp của doanh nghiệp đều xoay quanh vấn đề làm thế nào để có đợc kết
quả kinh doanh tốt nhất. Thông qua việc xác định kết quả doanh nghiệp sẽ tìm ra đợc
con đờng, phơng hớng cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Xác định đúng đắn, chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nớc, giải
7
quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa lợi ích của Nhà nớc với lợi ích của tập
thể và cá nhân ngời lao động. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ giúp
doanh nghiệp đặt ra các phơng hớng phấn đấu phù hợp với khả năng tạo điều kiện
cho doanh nghiệp hoạt động tốt ở các kỳ sau, cung cấp số liệu cho bên đối tác có liên
quan ( các nhà đầu t, khách hàng) nhằm thu hút đầu t, cải thiện và nâng cao uy tín
của doanh nghiệp đối với bạn hàng, với ngời lao động.
1.2.2. Khái niệm về kết quả và xác định kết quả:
Trong xã hội, mọi nghành nghề, mọi doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động
đề phải tính tới kết quả của hoạt động đó. Kết quả kinh doanh là khoản chênh lệch
giữa thu nhập và chi phí kinh doanh, nó là mục đích cuối cùng của mỗi đơn vị kinh
tế. Kết quả kinh doanh phụ thuộc vào quy mô, chất lợng của quá trình hoạt động kinh
doanh, nó không chỉ là tấm gơng phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
kỳ này mà còn tác động đến kết quả hoạt động của các kỳ sau.
Trong một doanh nghiệp có thể cùng một lúc có nhiều hoạt động kinh tế khác
nhau:
-Hoạt động sản xuất chính: sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm chính
-Hoạt động sản xuất phụ: tận dụng năng lực và mặt bằng để sản xuất các sản phẩm

phụ.
- Hoạt động tài chính: Là các hoạt động có liên quan đến vốn nh: vay vốn, cho vay
vốn , đầu t, cho thuê tài sản cố định, liên doanh
-Các hoạt động mang tính chất bất thờng : là các hoạt động nh nhợng bán thanh lý tài
sản cố định, thu tiền phạt hay chi tiền bị phạt
ứng với mỗi hoạt động đều có kết quả riêng của nó. Tổng hợp kết quả đó lại
thành kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Việc xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra với thu nhập của hoạt động kinh doanh đã đạt đợc:
Nếu thu nhập = chi phí, kết quả: Hoà vốn
Nếu thu nhập > chi phí, kết quả: Lãi
8
Nếu thu nhập < chi phí, kết quả: Lỗ
Việc xác định kết quả đợc tiến hành và cuối kỳ hạch toán nh cuối tháng, cuối năm
tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Kết quả tiêu thụ và phơng pháp xác định kết quả tiêu thụ
a. Kết quả tiêu thụ
Kết qủa tiêu thụ là chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng xuất
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất,
kết quả tiêu thụ là kết quả chính tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông qua việc
xác định kết quả tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể biết đợc hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, những mặt hàng có hiệu quả cao
cần đẩy mạnh sản xuất và mặt hàng chỉ đạt hiệu quả thấp để có biênj pháp xử lý.
b. Phơng pháp xác định kết quả kinh doanh:
Mọi hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ đều phải xác định kết quả, đặc biệt
là quá trình tiêu thụ - hoạt động chính phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất.
Kết quả tiêu thụ đợc xác định bằng công thức:
Kết quả Doanh Trị giá Chi phí Chi phí
tiêu = thu - vốn hàng - bán hàng - quản lý

thụ thuần xuất bán đợc phân bổ doanh nghiệp
_ Doanh thu bán hàng thuần: doanh thu thuần là phần còn lại của doanh thu bán hàng
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ. Doanh thu thuần đợc xác định bằng công thức:
Doanh
thu thuần
=
Tổng
doanh thu
-
Các khoản
giảm trừ
Tổng doanh thu là số tiền ghi trên hoá đơn kể cả số doanh thu bị giảm trừ, chấp
nhận cho khách hàng đợc hởng nhng cha ghi trên hoá đơn bán hàng.
Các khoản giảm trừ bao gồm :
9
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số lợng hàng đã tiêu thụ, lao
vụ đã cung cấp nhng bị khách hàng trả lại hoặc bị từ chối do kém phẩm chất, không
đúng quy cách, chủng loại nh hợp đồng đã ký kết.
+ Doanh thu giảm giá hàng bán: là các khoản giảm trừ ghi trên giá bán quy
định vì lý do hàng kém phẩm chất hoặc nhằm khuyến mại khách mua.
_ Trị giá vốn hàng bán:
Phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết bỏ ra để sản xuất số thành phẩm đã bán.
Trong hạch toán kế toán sản phẩm nhập kho đợc phản ánh theo giá vốn tức là phản
ánh đúng chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đợc số sản phẩm đó. Thông
thờng số thành phẩm mỗi lần nhập kho là khác nhau do vậy phải tính toán mới xác
định đợc trị giá vốn sản phẩm sản xuất. Việc tính toán trị giá vốn hàng bán có thể sử
dụng nhiều phơng pháp khác nhau nhng doanh nghiệp đã lựa chọn phơng pháp nào
thì phải đảm bảo sử dụng phơng pháp đó ít nhất trong một niên độ kế toán.
Để xác định trị giá vốn hàng xuất, doanh nghiệp sản xuất có thể dùng giá
thành sản xuất từ phân xởng hoặc nơi sản xuất trực tiếp hoặc giá hạch toán sau đó

điều chỉnh về giá thực tế. Có các phơng pháp sau để tính trị giá hàng xuất:
+Phơng pháp sử dụng hệ số giá
+Phơng pháp Nhập trớc xuất trớc
+Phơng pháp nhập sau xuất trớc
+Phơng pháp thực tế đích danh
+Phơng pháp bình quân gia quyền
_ Chi phí bán hàng:
Thành phẩm nếu chỉ dừng ở khâu sản xuất không đa ra tiêu thụ thì sẽ không
đáp ứng đợc nhu cầu xã hội, doanh nghiệp sẽ không có thu nhập để bù đắp chi phí
bỏ ra và tạo ra lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng. Vì vậy bán hàng là khâu quan trọng
đa sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng, từ đó giá trị sản phẩm mới đợc thực hiện. Nh-
ng để thực hiện đợc tiêu thụ phải bỏ ra một số chi phí nhất định về lao động, nguyên
vật liệu Những chi phí này gọi là chi phí bán hàng.
10
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của những lao động sống và những lao
động vật hoá cần thiết để tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Hiểu một cách đơn
giản chi phí bán hàng là những chi phí có liên quan đến quá trình tiêu thụ phát sinh ở
khâu vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo
Chi phí bán hàng đợc phân thành các khoản mục
+ Chi phí nhân viên
+ Chi phí vật liệu, bao bì
+ Chi phí công cụ, đồ dùng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bảo hành
+ Chi phí bằng tiền khác
_ Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là những khoản chi phí phục vụ cho quản lý chung của doanh nghiệp nh tiền l-
ơng nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng
Về bản chất, chi phí quản lý doanh nghiệp không tạo ra giá trị sản phẩm nhng

lại là chi phí cần thiết đối vơí quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Chi
phí quản lý doanh nghiệp đợc chia thành các khoản mục sau:
+ Chi phí nhân viên
+ Chi phí vật liệu, bao bì
+ Chi phí công cụ, đồ dùng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Thuế, phí, lệ phí
+ Chi phí dự phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
11
1.2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thực chất việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc phản ánh thông qua
chỉ tiêu lãi thuần từ hoạt động kinh doanh. Biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả
kinh doanh là tăng thu nhập, giảm chi phí.
Kết quả = Thu nhập Chi phí
Công thức trên cho ta thấy nếu chi phí càng nhỏ thì lãi thu đợc sẽ càng lớn và
ngợc lại. Vì vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì nhiệm vụ thiết yếu đặt ra là phải
tiết kiệm chi phí.
a. Các biện pháp tăng thu nhập
Để tăng thu nhập, cần tích cực áp dụng các biện pháp để tăng doanh số bán ra
đẩy mạnh khối lợng tiêu thụ đồng thời cũng cần giảm tối thiểu các khoản giảm trừ
doanh thu. Trong các khoản giảm trừ doanh thu, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến
các khoản giảm trừ do hàng kém phẩm chất, sai quy cách, do vi phạm hợp đồng kinh
tế. Đây là các khoản giảm trừ doanh thu một cách tiêu cực nên doanh nghiệp cần có
biện pháp hạn chế một cách tối đa các khoản này. Bên cạnh đó, phải quản lý tốt khâu
kiểm định chất lợng sản phẩm, cố gắng đáp ứng nhu cầu trong hợp đồng.
b. Các biện pháp tiết kiệm chi phí:
Chi phí kinh doanh là các khoản chi phí cần thiết bỏ ra trong quá trình kinh
doanh. Giảm chi phí không có nghĩa là cắt giảm chi phí mà vấn đề cần thiết là tiết

kiệm chi phí. Đi đôi với việc giảm chi phí thì tốc độ tăng doanh thu phải cao thì mới
tạo ra sự chênh lệch lớn giữa doanh thu và chi phí, mới đảm bảo sản xuất có hiệu quả.
Chi phí trong kinh doanh bao gồm cả chi phí để sản xuất sản phẩm, do vậy
biện pháp hạ giá thành cũng góp phần làm giảm chi phí một cách tích cực trong tr-
ờng hợp không ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. Việc phấn đấu hạ giá thành đòi hỏi
doanh nghiệp phải nghiên cứu để có cơ cấu giữa các loại chi phí ( chi phí khả biến,
chi phí bất biến ) hợp lý, cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
12
1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
Kế toán trong doanh nghiệp là một công cụ quản lý, là khoa học thu nhận xử lý
và cung cấp thông tin về tài sản, nguồn vốn và tình hình biến động của tài sản trong
doanh nghiệp. Tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một trong những khâu quan
trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Do vậy kế toán tiêu thụ và xác
định kất quả tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và có vai trò đặc biệt trong
công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm. Thông qua các thông tin từ kế toán mà ngời
điều hành trong doanh nghiệp có thể biết đợc mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ,
phát hiện những vấn đè còn tồn tại trong các khâu sản xuất, dự trữ, bảo quản có ảnh
hởng đến khâu tiêu thu, từ đó có những biện pháp điều chỉnh hợp lý nhằm đạt đợc kết
quả kinh doanh tốt hơn.
Để cung cấp đợc những thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng bán ra, số
hàng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi bán và tình hình tiêu thụ số hàng
đó. Xác định chính xác, đầy đủ doanh thu bán hàng, giám sát chặt chẽ tình hình
thanh toán. Tổ chức kế toán chi tiết ở khâu bán hàng cả về số lợng, chủng loại và giá
trị.
- Cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp. Báo cáo thờng xuyên kịp thời tình hình thanh
toán nguồn vốn với khách hàng theo từng loại hàng, theo hợp đồng.

- Phản ánh, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuận,
thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng.
-Xác định chính xác trị giá vốn hàng bán nhằm xác định kết quả tiêu thụ, phản
ánh, giám đốc kết quả kinh doanh cũng nh tình hình phân phối kết quả đó để cung
cấp số liệu kịp thời cho việc lập quyết toán đợc đầy đủ đúng chế độ.
Và để thực hiện tốt các nghiệp vụ trên, kế toán cần thực hiện tốt một số nội
dung sau:
13
- Phải xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo
cáo tiêu thụ và phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên tình hình tiêu thụ và thanh
toán chi tiết với khách hàng theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát
chặt chẽ hàng bán về số lợng, chủng loại, thời gian, đôn đốc việc thu tiền về nộp quỹ.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình độ luân chuyển chứng từ hợp lý.
Sử dụng các chứng từ hợp pháp, luân chuyển khoa học hợp lý, tránh trùng lặp, bỏ sót,
đảm bảo yêu cầu quản lý để nâng cao hiệu qguả công tác kế toán. Lựa chọn hình
thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ và
khâu quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý và kết chuyển đúng trị giá vốn
hàng xuất bán để xác định kết quả kinh doanh.
1.3.2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
a. Tài khoản sử dụng.
*Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu:
Loại tài khoản này phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp đạt đợc trong kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung cấp
dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
Loại tài khoản doanh thu có 4 tài khoản, chia thành 2 nhóm:
Nhóm tài khoản 51-Doanh thu, có 2 tài khoản:
+TK 511- Doanh thu bán hàng;
+TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.

-TK 511- Doanh thu bán hàng: Phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ hạch toán
-TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
Nhóm tài khoản 53 Hàng bán bị trả lại và giảm giá, có 2 tài khoản:
+TK 531- Hàng bán bị trả lại;
14
+TK 532- Giảm giá hàng bán.
-TK 531- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu đã bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm
chất, không đúng chủng loại, quy cách.
-TK 532- Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của việc bán
hàng trong kỳ hạch toán.
*Nhóm TK phản ánh giá vốn hàng bán
-TK 155- Thành phẩm: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các
loại thành phẩm của doanh nghiệp.
-TK 157- Hàng gửi bán: Phản ánh trị giá sản phảm, hàng hoá đã gửi hoặc
chuyển đến cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; trị giá dịch
vụ, đã hoàn thành, bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
-TK 632- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản sau đây:
-TK 111: Tiền mặt: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ của doanh
nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàn bạc, đá quý
-TK 112: Tiền gửi ngân hàng: phản ánh tình hình biến động các khoản tiền gửi
của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nớc hoặc công ty tài chính.
-TK 131: Phải thu của khách hàng: phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản
phẩm , hàng hoá, dịch vụ.
* Các chỉ tiêu cần phản ánh: Để cung cấp đợc những thông tin cần thiết, hữu ích cho

quản lý, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần xác định rõ các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện do hoạt động sản xuất kinh doanh sản
phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ, cho khách hàng. Tổng số doanh thu là số tiền ghi trên
hoá đơn bán hàng, hợp đồng cung cấp lao vụ , dịch vụ. Chỉ tiêu này là số liệu đợc
phản ánh bên có TK 511
15
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ
doanh thu. Đây là số liệu đợc kết chuyển từ TK 511 sang TK 911
- Lãi gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này
đợc gọi là chỉ tiêu lãi thơng mại
- Kết quả tiêu thụ: là số chênh lệch giữa lãi gộp với chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu lãi gộp và kết quả tiêu thụ thành phẩm không đợc phản ánh rõ trên tài khoản
mà đợc tính toán và thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh đợc lập định kỳ.
Các chỉ tiêu trên cần đợc kế toán phản ánh tổng hợp cũng nh chi tiết cho mỗi
loại thành phẩm
b. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp tiêu thụ trực tiếp
TK154 TK 155 TK 632 TK 531, 532 TK 511 TK111,112,131
(1) (2) (6) (4)
TK911 TK333.1
(3) (8) (7) (5)
(1)- Nhập kho thành phẩm
(2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế thành phẩm giao cho khách hàng
(3)- Xuất thành phẩm bán trực tiếp không qua kho
(4)- Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT
(5)- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(6)- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
(7)- Kết chuyển doanh thu thuần

(8)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
16
Phơng thức hàng đổi hàng
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức hàng đổi hàng
TK 155,156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK131,153,211
(1) (5) (4) (3a) (3b)
TK 333.1 TK 133.1
(2a)
(1)- Xuất kho thành phẩm giao cho khách
(2a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đa thành phẩm đi đổi kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng và thuế GTGT
(2b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm trao đổi kế toán phản ánh
giá trị hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đợc khấu trừ ở đầu vào
(3)- Trờng hợp bán hàng thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng thức khấu trừ
đổi lấy thành phẩm ddể sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thành phẩm chịu
thuế GTGT hoặc không chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì thuế GTGT
đầu vào của thành phẩm đổi về sẽ không đợc tính khấu trừ và phải tính vào giá trị
thành phẩm mua vào.
(3a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm
(3b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đa thành phẩm đi đổi
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần.
(5)- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức đại lý, ký gửi
TK 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
(1) (5) (6) (4) (2)
17
TK 333.1 TK641
(3)
(1)- Trị giá thực tế hàng gửi bán

(2)- Doanh thu bán hàng + Thuế GTGT phải nộp
(3)- Kết chuyển hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận đại lý, ký gửi
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần
(5)- Giá trị hàng bán đã tiêu thụ
(6)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
Phơng thức bán hàng trả góp
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức trả góp
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
(1) (7) (8) (2)
TK 333.1 TK131
(5) (4) (6)
TK 711
(3)
18
(1)- Trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trả góp
(2)- Doanh thu bán hàng thu tiền lần đầu
(3)- Lãi trả góp
(4)-Tổng số tiền còn phải thu của ngời mua
(5)- Thuế GTGT phải nộp
(6)- Thu tiền của ngời mua ở các kỳ sau
(7)- Kết chuyển doanh thu thuần
(8)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
Phơng thức tiêu thụ nội bộ
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm nội bộ
TK 154 TK 155 TK 632 TK 531,532 TK 512 TK111,112,136
(1) (2) (5) (4)
(3) TK 911 TK333.1
(7) (6)
(1)- Nhập kho thành phẩm
(2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm tiêu thụ

(3)- Xuất bán thành phẩm trực tiếp không qua kho
(4)- Doanh thu tiêu thụ thành nội bộ, cha có thuế GTGT
(5)- Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu
(6)- Kết chuyển doanh thu thuần
19
(7)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán.
c. Kế toán chi phí bán hàng.
Kế toán sử dụng TK 641 để hạch toán chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình
tiêu thụ thành phẩm.
Tài khoản này gồm các tài khoản cấp hai sau:
- TK 641.1 chi phí nhân viên -TK 641.5 chi phí bảo hành
- TK 641.2 chi phí vật liệu -TK641.6 chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 641.3 chi phí công cụ dụng cụ -TK 641.8 chi phí bằng tiền khác
-TK 641.4 chi phí khấu hao TSCĐ
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng:
TK 152, 153 TK133 TK 641 TK111,112
Các khoản thu giảm chi
Chi phí vật liệu, công cụ
TK 334,338 TK 911
Chi phí tiền lơng và các khoản K/chuyển CFBH
trích trên tiền lơng
TK 214 TK 142
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142,335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trớc
TK 111,112
141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác

20
TK 133
d. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sử dụng TK 642 để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ. TK 642 cuối kỳ không có số d và có các tiểu khoản cấp 2 sau:
- TK 642.1 chi phí nhân viên quản lý- TK 642.5 thuế, phí và lệ phí
- TK 642.2 chi phí vật liệu - TK 642.6 chi phí dự phòng
- TK 642.3 chi phí đồ dùng văn phòng - TK 642.7 chi phí mua ngoài
- TK 642.4 chi phí khấu hao TSCĐ - TK 642.8 chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 133
TK 152,153 TK 642 TK111,112..
Chi phí vật liệu dụng cụ Các khoản thu giảm chi
TK 334,338 TK 911
Chi phí tiền lơng và các khoản K/c CF QLDN
trích theo lơng
TK 214 TK 142
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142,335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trớc
TK 133
Thuế GTGT không đợc khấu trừ,
nếu đợc tính vào CF QLDN
21
TK 336
Chi phí quản lý cấp dới nộp
lên theo quy định
TK 139,159
Dự phòng phải thu khó đòi

Dự phòng giảm giá HTK
TK 111,112,331
Thuế môn bài, thuế đất nộp NSNN
I.3.3. Kế toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ
a. Tài khoản sử dụng
-TK 911 Xác định kết quả kinh doanh: Dùng để phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
-TK 421- Lãi cha phân phối: Dùng để phản ánh kết quả lãi, lỗ từ hoạt động
kinh doanh và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2 sau:
-TK 421.1: Lợi nhuận năm trớc: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình
hình phân phối kết quả và số lợi nhuận cha phân phối thuộc năm trớc.
-TK 421.2: Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân
phối kết quả và số lợi nhuận cha phân phối của năm nay.
b. Trình tự kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
Kết quả kinh doanh đợc xác định trên cơ sở kết chuyển số liệu từ các tài khoản
doanh thu và chi phí vào tài khoản 911. Trình tự hạch toán đợc thể hiện trên sơ đồ
sau:
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
TK 632 TK 911 TK 511,512
(1) (5)
22
TK 641,642
(2)
TK 142.2 TK 421
(3) (4) (7)
(6)
(1)-Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
(2)- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
(3)-Chi phí chờ kết chuyển

(4)- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
(5)- Kết chuyển doanh thu thuần
(6)- Lãi về tiêu thụ
(7)- Lỗ về tiêu thụ
23
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty bánh kẹo hải châu
2.1.Khái quát chung về công ty bánh kẹo hải châu
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Châu
Nếu xét đến những công ty thuộc ngành công nghiệp nhẹ có sức bật và linh
hoạt trong cơ chế thị trờng hiện nay thì phải kể đến Công ty Bánh kẹo Hải Châu- tiền
thân là nhà máy Bánh kẹo Hải Châu.
Ngày 02/09/1965 đợc sự giúp đỡ của hai tỉnh Thợng Hải và Quảng Châu-
Trung Quốc, Bộ Công nghiệp nhẹ đã quyết định thành lập nhà máy Bánh kẹo Hải
Châu đặt trên đờng Minh Khai nằm về phía Đông Nam thành phố Hà Nội thuộc ph-
ờng Vĩnh Tuy- quận Hai Bà Trng.
Công ty Bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nớc, thành viên của
Tổng Công ty Mía đờng I Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính hiện nay là:
- Kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo
24
- Kinh doanh bột canh
- Kinh doanh vật t, nguyên liệu, bao bì ngành CN-TP
Với tổng tài sản lên tới 60 tỷ đồng trong đó phần lớn là ngân sách Nhà nớc
cấp, doanh thu trong mấy năm gần đây khoảng trên 120 triệu, tổng sản phẩm các loại
đạt trên 12.000 tấn/năm.
Công ty là một trong số ít doanh nghiệp làm ăn có lãi. Qua 35 năm hoạt động
Công ty đã tạo đợc uy tín lớn trên thị trờng, sản phẩm của Công ty đã trở nên quen

thuộc với ngời tiêu dùng. Hiện nay Công ty đã có trên 300 đại lý lớn nhỏ chính thức
tại các tỉnh thành phố. Với sự phát triển lâu dài cùng với sự biến động của đất nớc
Công ty đã có những chuyển biến rõ rệt.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, ngay từ khi ra đời, Công ty bánh kẹo Hải
Châu đã tiến hành sản xuất những sản phẩm nh: bánh quy, lơng khô, kẹo cứng, kẹo
mềm. Năng lực sản xuất của Công ty lúc bấy giờ: phân xởng mỳ sợi 2,5-3 tấn/ca,
phân xởng bánh 2,5 tấn/ca, phân xởng kẹo 1,5 tấn/ca.
Năm 1972 do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, Bộ đã tách phân xởng kẹo
của Công ty sang nhà máy Miến Hà Nội thành lập nhà máy Hải Hà ( nay là công ty
bánh kẹo Hải Hà).
Trong giai đoạn từ 1976-1985 Công ty đã khắc phục đợc những thiệt hại do
chiến tranh gây ra và dần dần đi vào hoạt động bình thờng. Năm 1982, sau khi đã
ngừng hoạt động của phân xởng mỳ lơng thực theo quyết định của Bộ Công Nghiệp
Thực Phẩm, Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động, đầu t thêm 12 lò sản xuất
bánh kem xốp hoạt động với công suất 240 kg/ca. Đây là những sản phẩm đầu tiên ở
phía Bắc.
Từ năm 1986-1990, khi nớc ta chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu
bao cấp sangcơ chế thị trờng cũng là lúc Công ty còn nhiều bỡ ngỡ với cơ chế mới
nhng bằng sự nỗ lực của bản thân Công ty đã thích nghi và đa vào sản xuất thêm
những sản phẩm mới, lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan nớng
bánh bằng lò điện với công suấ 2,5-2,8 tân /ca.
25

×