Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.01 KB, 84 trang )

- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển, đổi mới mạnh mẽ trong mọi
lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Sự xuất hiện của các công ty có vốn
đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều trên cả nước, cùng với nó là những phương
thức kinh tế mới được du nhập vào nước ta trong các lĩnh vực sản xuất cũng
như dich vụ. Dẫn tới sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong một lền kinh tế
như vậy đòi hỏi nhà nước phải có những giải pháp và chính sách quản lý kinh
tế phù hợp nhất với tất cả các loại hình doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển trong sự cạnh tranh lành mạnh, một trong những cách
quản lý hiệu quả nhất hiện nay đó là thông qua thuế. Nhưng làm thế nào để có
thể thu được thuế của các doanh nghiệp và quả lý chúng trong lền kinh tế.
Phương tiện hiệu quả nhất hiện nay đó là thông qua các báo cáo thuế mà các
doanh nghiệp nộp cho cơ quan thuế vào cuối tháng, chính vì vậy hiện nay các
chính sách cũng như những điều luật về kế toán ở nước ta ngày càng được
quan tâm và có nhiều đổi mới hơn để phù hợp với sự phát triển của lền kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp công tác kế toán có vai trò hết sức quan trọng, giúp
doanh nghịêp tự quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng đó với định hướng cho sinh viên tìm hiểu
thực tế của nhà trường và với định hướng của bản thân em lựa chọn địa điểm
thực tập là công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội. Đây là một công ty dịch vụ Taxi,
một loại hình kinh doanh đang rất phát triển hiện nay. Em nhận thấy đây là địa
điểm rất thuận lợi cho bản thân em tìm hiểu thực tế và áp dụng những kiến
thức đã học, từ đó tăng cường khả năng tìm hiểu thực tế và những kiến thức
chuyên ngành. Bản thân em đã cố gắng tìm hiểu toàn diện về công ty và tình
hình hoạt động của nó.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội toàn thể cô,
chú, anh, chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ cả về chuyên môn lẫn chuyên
ngành kế toán. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của chị Phạm Thị Thanh
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 2 -


Xuân cùng giáo viên hướng dẫn cô Đồng Thị Hoài Thu và toàn thể các thày cô
giáo trong trường đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề đúng hạn.
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH HÀ NỘI
1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
MAI LINH HÀ NỘI
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
* Ngày thành lập: 14 tháng 05 năm 20001
* Tên công ty: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội
- Tên giao dịch: Mai Linh – Hà Nội joint stock company
- Tên viết tắt: Mai Linh – Ha Noi JSC
* Địa chỉ: Số 370 Trần Khát Chân, phường Thanh Nhàn, Quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 04 8 222 555 Fax: 9 424 555
- Email:
* Nghành nghề kinh doanh:
- Vận tải hàng hoá bằng Taxi
- Vận chuyển hanh khách đường bộ bằng xe Taxi và xe bus
- Vận chuyển hành khách bằng Taxi nước (xuồng máy)
- Sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, Phương tiện vận tải
- Lữ hành nội địa
- Đại lý bán lẻ vé máy bay trong nước và quốc tế
- Đại lý bán lẻ xăng dầu
- Sửa chữa, đóng mới phương tiện thuỷ, bộ.
- Đại lý mua, bán ô tô
* Số đăng ký kinh doanh: 0103000336
* Vốn điều lệ: 11.788.111.666 (đồng) (mười một tỷ, bảy trăm tám mươi tám
triệu một trăm mười một nghìn, sáu trăm sáu mươi sáu đồng Việt Nam).
Hoàng Thị Tố KT 03 D

- 3 -
* Chủ tịch hội đồng quản trị: Hồ Huy với 53.046 cổ phần
1.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN:
Từ một quy mô nhỏ bé với tài sản ban đầu chỉ có hai (12) đầu xe và 29 lao
động. Hoạt động giới hạn trong phạm vi Thành Phố Hồ Chí Minh. Đến nay
công ty cổ phần Mai Linh không những hoạt động trên thị trường thành phố
Hồ Chí Minh, Hà Nội, mà còn mở rộng ra hầu hết các tỉnh trong cả nước.
- Phát triển trung tâm hoạt động hàng không với vai trò làm đại lý cho hơn 10
hãng hàng không trong nước và quốc tế.
- Xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả một doanh nghiệp thành viên
thương mại, làm đại lý chính thức cho một trong những hãng xe hàng đầu thế
giới: Hãng ISUZU Việt Nam (Liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản)
Không chỉ dừng lại ở đó, với những giấc mơ đã ấp ủ về chiến lược phát triển
kinh doanh phù hợp với thị trường Việt Nam và hoà nhập ra thị trường thế giới
mà công ty đang dần biến chúng trở thành hiện thực.
Tính đến thời điểm này, văn phòng của công ty Mai linh Hà Nội có tổng
số cán bộ công nhân viên là: 515 nhân viên
Trong đó: - Nhân viên văn phòng là: 60 người
- Nhân viên tổng đài là: 30 người
- Nhân viên lái xe là: 425người
Công ty cổ phần Mai Linh Hà nội là một công ty cổ phần chuyên kinh
doanh về vận chuyển hành khách công cộng, chủ yếu là kinh doanh lái xe
Taxi, phạm vi hoạt động khắp địa bàn Hà Nội.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh về du lịch, thương mại, bảo dưỡng sửa
chưă ô tô, đại lý bán vé máy bay … Nhưng vì công ty chủ yếu kinh doanh về
dịch vu Taxi nên an toàn, thoải mái chát lượng phục vụ quý khách hàng hết
sức mình, tận tuỵ. Đó là mục tiêu giúp khách hàng luôn yên tâm khi sử dụng
dịch vụ Taxi Mai Linh.
2. VỊ TRÍ KINH TẾ CỦA CÔNG TY TRONG LỀN KINH TẾ
Hoàng Thị Tố KT 03 D

- 4 -
Trong thời gian qua, nhờ sự cố gắng không ngừng của cán bộ công nhân
viên trong công ty, sự lãnh đạo đúng hướng của giám đốc và sự năng động của
bộ máy quản lý, công ty đã không ngừng đổi mới phương thức kinh doanh để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng tạo nên thế mạnh về cạnh
tranh với các công ty khác. Chính vì vậy Mai Linh đã và đang được người dân
tin cậy sử dụng. Mai Linh đã được trao tặng danh hiệu “thương hiệu nổi tiếng”.
Công ty đã và đang khẳng định vị thế của mình trong lền kinh tế Hà Nội nói
riêng và của miền Bắc hay cả nước nói chung. Góp phần giải quyết 40% nhu
cầu đi lại của người dân Hà Nội bằng Taxi và một số phương tiện khác. Là một
trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nhất của thành phố, góp phần
vào sự phát triển kinh tế của đất nước, tạo công ăn việc làm cho một số lượng
lớn lao động.
3. SỐ LIỆU GẦN ĐÂY VỀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU.
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2003 2004 2005
Vốn kinh doanh Tỷ đồng 50.589 80.346,3 111.635,9
Tổng doanh thu Tỷ đồng 30,5 49,6 64,21
Thu nhập chịu thuế Tỷ đồng 4.6 7.2 9.42
Số lượng công nhân Người 270 350 464
Thu nhập bình quân Triệu đồng 1.33 1.63 1.96
Vốn kinh doanh của công ty năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 58,8%
tương ứng với 29.757,3 tỷ đồng, năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 38,9
% tương ứng với 31.289,6 tỷ đồng. Vốn công ty tăng lên chủ yếu do công ty
mua sắm TSCĐ. Với số vốn ban đầu trên 11 tỷ đồng cho đến nay số vốn đã lên
tới gần 120 tỷ trong đó vốn tự có chiếm 60% còn lại là vốn vay.
Doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty cung tăng liên tục từ năm 2003-
2005 tăng 100,5%. Doanh thu tăng cao chứng tỏ công ty kinh doanh có lãi và
ngày càng được người dân tin dùng, cùng với doanh thu tăng số thu nhập chịu

thuế của doanh nghiệp cũng tăng cao điều đó cho thấy số thuế doanh nghiệp
nộp cho nhà nước cũng tăng lên.
Doanh nghiệp đang ngày càng lớn mạnh, cùng với sự phát triển đó là số
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 5 -
công nhân tăng và thu nhập của họ ngày một cao góp phần rất lớn làm cho nền
kinh tế xã hội ngày càng phát triển.
* Đánh giá tổng quát quá trình quá trình hoạt động và xu hướng của
doanh nghiệp: Để đạt được kết quả như ngày nay, công ty đã trải qua rất
nhiều những khó khăn, thử thách nhưng nhờ có sự đoàn kết nhất chí của toàn
thể cán bộ công nhân viên trong công ty cùng hợp tác đưa công ty ngày càng
phát triển. Công ty đã biết nắm bắt thị trường nhanh nhạy, kịp thời. Với đà
phát triển như hiện nay trong tương lai không xa, công ty cổ phần Mai Linh Hà
Nội sẽ trở thành một trong những con chim đầu đàn trong lĩnh vực này, không
những khẳng định mình trên thị trường trong nước mà còn trên thế giới.
3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.
Công ty cổ phần Mai linh Hà Nội được thành lập từ ngày 14 tháng 5 năm
2001. Cho đến nay đã trở thành một trong những doanh nghiệp mạnh nhất Hà
Nội về kinh doanh dịch vụ Taxi. Với chức năng chính là vận chuyển hành
khách công cộng và một số những chức năng khác, công ty đã đáp ứng được
phần lớn phương tiện đi lại cho người dân thành phố Hà Nội góp phần giải
quyết công ăn, việc làm cho người lao động. Công ty luôn đặt ra cho mình mục
tiêu luôn đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng dù là khó tính nhất
ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi lĩnh vực đưa công
ty nghày càng lớn mạnh hơn nữa. Với khẩu hiệu “Mai Linh Luôn cùng bạn tới
mọi nẻo đường” trong một tương lai không xa mai linh không chỉ lổi tiếng ở
Việt Nam mà còn trên thế giới.
4. CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP.
4.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỴ.

Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phải có bộ máy quản lý, đó là bánh
lái để con tàu công ty luôn đi đúng hướng trong lền kinh tế. Nó luôn giữ vị trí
lãnh đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy một doanh nghiệp
có bộ máy quản lý phù hợp với mình để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 6 -
kinh doanh. Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội cũng vậy hiện nay mô hình
quản lý của công ty là hình thức tổ chức quản lý phù hợp nhất, nó mang lại
hiệu quả kinh tế cao, thể hiện cụ thể ở mô hình sau:
4.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN.
* Hội đồng quản trị:
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm giám đốc, kế toán trưởng
- Lựa chọn, đưa ra sản phẩm mới vào thị trường
- Quyết định các chủ trương chính sách kinhdoanh – dịch vụ mang tính chiến
lược nghành kinh doanh của công ty, sửa đổi điều lệ khi cần thiết.
- Quyết định mở rộng hoạt động của công ty
Thông qua quyết định xây dựng những công trình dầu tư xây dựng cơ bản ,
mua sắm tài sản cố định có giá trị lớn.
* Gám đốc điều hành công ty:
Gám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước chủ tịch hội đồng quản
trị và là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm điều hành mọi
hoạt động và toàn bộ kết quả kinh doanh của công ty, phụ trách trực tiếp về tài
chính của công ty.
* Phó giám đốc và kế toán trưởng:
Là người được giám đốc giao cho những phần việc xác định, chịu trách
nhiệm trước giám đốc về những công việc đó. Đồng thời chịu trách nhiệm tổ
chức giao những phần việc cho cán bộ công nhân viên thúc đẩy họ làm việc
đạt kết quả tốt nhất, chịu trách nhiệm trước giám dốc về những công việc
thuộc quyền hạn của mình.
* Phòng tài chính kế toán:

- Chức năng + Quản trị tài chính
+ Kiểm soát tiền mặt, vốn
+ Kiểm soát tài sản
+ Tổ chức hệ thống kế toán
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 7 -
+ Kiểm soát ngân quỹ
- Nhiệm vụ:
+ Hoạch định báo cáo ngân sách tiền mặt dự kiến trong từng thời kỳ,
+ Tham mưu cho giám đốc công tác quản lý, tạo và kiểm soát sử dụng nguồn
vốn đúng mục đích,
+ Quản lý chi tiết về tình hình tài chính kinh doanh của doanh của doanh
nghiệp. Các khoản thu, chi công nợ và vốn kinh doanh, doanh thu của công ty
và báo cáo cho giám đốc.
* Phòng quản lý nguồn nhân lực:
- Tổ chức bộ máy hành chính, nhân sự của công ty, soạn thảo và trình giám
đốc ký kết các hợp đồng lao động, tham gia đề xuất ý kiến bổ nhiệm, bãi
nhiệm cán bộ nhân viên công ty theo thẩm quyền. Đào tạo đội ngũ công nhân
viên.
- Lập kế hoạch chi tiêu mua sắm thiết bị phục vụ công tác kinh doanh định
mức chi phí văn phòng phẩm, định mức xăng xe trình giám đốc.
- Tổ chức định biên lao động, xây dựng thang bảng lương cho toàn công ty.
* Phòng kinh doanh tiếp thị:
- Đánh giá tình hình kinh doanh của công ty và lập kế hoạch cho thời gian tiếp
theo.
Phòng kinh doanh, tiếp thị gồm cả tổng đài công ty. Tổng đài công ty bao
gồm hai bộ phận là tổng đài VN và tổng đài M Taxi.
Các tổng đài có nhiệm vụ liên lạc giữa khách hàng và đơn vị vận tải của công
ty đồng thời tổng đài có nhiệm vụ ban hành các chỉ thị từ phòng quản lý điều
hành để điều phối công việc cho lái xe.

* Phòng quản lý và điều hành Taxi:
- Trưởng phòng điều hành Taxi là phó giám đốc công ty kiêm nghiệm phòng
quản lý, điều hành VN Taxi và đội M Tacxi mỗi đội có khoảng 150 đầu xe và
thành viên mỗi đội gồm: Cán bộ, kỹ thuật, độ thu ngân, checker.
- Cán bộ chịu trách nhiệm tập hợp doanh thu, hạch toán thu, chi từ các cán bộ
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 8 -
sau mỗi ca làm việc và chuyển doanh thu đó về công ty vào cuối ngày. Riêng
chi phí nguyên vật liêu, dụng cụ , công cụ được chuyển về mỗi tháng.
- Checker: có nhiệm vụ kiểm tra và ghi chép các số liệu trong hệ thống báo
giờ, km. Để thu ngân có được số liệu chính xác hợp lý cho báo cáo doanh thu
hàng ngày.
5. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
5.1. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KẾ TOÁN.
* Chức năng:
- Quản trị báo cáo tài chính,
- Kiểm soát tiền mặt, vốn
- Kiểm soát tài sản
- Tổ chức công tác kế toán
- Kiểm soát ngân quỹ
- Hạch toán, khai báo thuế.
* Nhiệm vụ:
- Hạch định các báo cáo ngân sách tiền mặt dự kiến trong từng thời kỳ.
- Tham mưu cho giám đốc công ty, tạo và kiểm soát sử dụng nguồn vốn đúng
mục đích, có hiệu quả, tiết kiệm.
- Lập kế hoạch tài chính dài hạn
- Phân tích tình hình tài chính
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản, trích và sử dụng vốn khấu hao, khấu hao sửa
chữa lớn tài sản, thanh lý, nhượng bán tài sản.
- Quản lý thu chi và đề xuất các biện pháp phù hợp để giải quyết công nợ.

- Xác định mức chi phí, hoạch định kế hoạch và kiếm soát kế hoạch tài chính
theo chỉ tiêu giá thành.
- Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các phòng ban về huy động vốn, bảo toàn và sử
dụng có hiệu quả cá loại tài sản, vật tư lao động, các nguồn vốn.
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 9 -
- Hạch toán chi phí sản xuất chính, phụ và kết quả sản xuất kinh doanh .
5.2. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:
5.2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỘ MÁY KẾ TOÁN:
Bộ máy kế toán ở công ty Mai Linh được tổ chức theo hình thức tập
trung. Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán (chịu sự
kiểm soát của kế toán trưởng) không tổ chức kế toán riêng ở các bộ phận, công
việc cho kế toán riêng ở các bộ phận mà chỉ phân công công viêc cho kế toán
viên.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty Mai Linh đứng đầu là kế toán
trưởng, để phù hợp với quy mô hoạt động, sản xuất kinh doanh, góp phần tiết
kiệm giá lao động gián tiếp. Bộ máy kế toán của công ty Mai Linh cụ thể như
sau:
BẢNG 6: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY:

Để đạt được những hiệu quả như hiện tại nhờ một phần lớn vào sự phân
công công việc hơp lý, tinh thần làm việc nhiệt tình của bộ máy kế toán cụ thể
chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng kế toán được phân chia
như sau:
5.2.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TRƯỞNG.
- Kiểm tra, giám sát việc thu, chi tài chính của công ty theo đúng chế độ tài
Hoàng Thị Tố KT 03 D
Kế toán trưởng
Thủ quỹ Kế toán tổng hợp
KT

tiền
mặt
KT
ngân
hàng
KT
doanh
thu
KT
tiền
lương
KT
lập
bảng
thống

KT
công
nợ
TL
KT
TSCĐ
kiêm xử
lý tai nạn
- 10 -
chính của nhà nước và quy định của công ty.
- Tổ chức bộ máy tài chính kế toán toàn công ty, phân cấp chỉ đạo các công
việc trong phòng, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước
và của công ty.
- Lập kế hoạch tài chính đề xuất và điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình

hình thực hiện của công ty và thị trường.
- Hướng dẫn các cán bộ kế toán thực hiện nghiệp vụ kế toán đúng quy định của
nhà nước.
- Hướng dẫn các cán bộ kế toán thực hiện cho các nhân viên trong phòng kiểm
tra việc hoàn thành các công việc phân công, chịu trách nhiệm trước giám đốc
về sự trung thực của số liệu báo cáo.
- Phối hợp với các phòng kỹ thuật, kinh doanh và các phòng chức năng khác
trong các phương pháp phân phối tiền lương, tiền thưởng theo quy định của
công ty.
5.2.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TỔNG HỢP.
* Tập hợp công nợ công ty thành viên
- Hạch toán các khoản phải thu, phải trả cho công ty thành viên.
- Đối chiếu công nợ vớ các công ty thành viên
- Theo dõi, thực hiện các biện pháp thu hồi các khoản phải thu công ty
thành viên.
- Lập báo cáo tổng hợp các khoản thu, phải trả công ty thành viên.
* Thuế và thống kê:
- Lập báo cáo thuế, kê khai thuế, lộp thuế.
- Lập báo cáo thống kê
- Quyết toán thuế
* Kết hợp kiểm tra thẻ Taxi card(TXC)
- Xếp thẻ, kiểm tra, đối chiếu với bảng kê hàng tháng.
* Lập báo cáo tháng:
- Lập báo cáo tài chính hàng tháng
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 11 -
- Lập sổ kế toán hàng tháng.
5.2.4. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA THỦ QŨY:
* Quỹ tiền mặt:
- Thu tiền mặt

- Chi tiền mặt
- Nộp tiền, rút tiền ngân hàng
- Kiểm quỹ hàng tuần
* Quản lý thẻ TXC, COOUPN, VOUCHER.
- Nhập, xuất thẻ trắng,
- Yêu cầu in thẻ
- Kiểm tra thẻ hàng ngày
* Quản lý số cổ phần, cổ phiếu
5.2.5. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN MẶT:
* Thu, chi tiền mặt
- Phiếu thu, kiểm soát, hạch toán thu tiền mặt
- Phiếu chi, hạch toán chi tiền mặt
- Đối chiếu sổ quỹ tiền mặt với thủ quỹ
- Cập nhật số liệu thu chi tiền mặt trên sổ kế toán
- Báo cáo quỹ tiền mặt
* Lưu hồ sơ thu, chi, nhật trình xe
5.2.6. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGÂN HÀNG:
* Giao dịch ngân hàng
- Uỷ nhiệm chi
- Hạch toán thu chi ngân hàng
- Sổ cái, sổ phụ ngân hàng
- Các công việc khác liên quan tới ngân hàng
* Theo dõi các khoản phải thu khách hàng
- Sổ cái, sổ phụ ngân hàng
* Theo giõi các khoản phỉa thu khách hàng
- Theo giõi tiến độ thu tiền khách hàng, kiểm tra phiếu thu phát ra cho kinh
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 12 -
doanh tiếp thị.
- Cập nhật số liệu các khoản phải thu (hàng ngày)

- Cập nhật số liệu các khoản phải thu tuần (ngày thứ 5 hàng tuần), tháng (trước
ngày mồng 10 hàng tháng)
- Báo cáo các khoản thu được trong tuần (cuối ngày thứ 5)
- Báo cáo các khoản thu được trong tháng
* Thanh toán lương tiếp thị
- Tập hợp và tính lương tiếp thị hàng ngày (trước ngày mồng 3 hàng tháng)
* Theo giõi cả gốc và lãi với các hợp đồng vay hàng ngày, vay cá nhân.
- Theo giõi cả gốc và lãi các hợp đồng.
- Hạch toán các khoản gốc và lãi các hợp đồng.
5.2.7. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN DOANH THU
* Doanh thu
- Hợp đồng TXC, MCC
*Nhập và kiểm tra thẻ TXC
- Kiểm tra bảng kê
- Xuất hóa đơn
* Hóa đơn và các chứng từ thu khác
- Hóa đơn GTGT
- thẻ TXC, MCC, ACB, Coupon, Voucher…
- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
- In và đăng ký hóa đơn đặc thù
- Sổ đăng ký hóa đơn
* Theo dõi hoa hồng khuyến mại
- Kiểm soát chi tiền hoa hồng
- Hạch toán chi phí hoa hồng, khuyến mại, quản cáo (trước ngày mồng 10
hàng tháng).
- Tổng hợp chi phí hoa hồng quản cáo, khuyến mại
5.2.8. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG:
* Tính lươnng lái xe:
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 13 -

- Tính lương và hạch toán lương ứng LXTX vào ngày 20 hàng tháng
- Tính lương và hạch toán lương LXTX vào ngày 15 hàng tháng
- Tính lương của nhân viên vă phòng trước ngày mồng 5 hàng tháng
- Nhập và cân đối phiếu xăng
5.2.9. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN LẬP BẢNG KÊ:
*Doanh thu thương quyền
- Lập bảng kê doanh thu thương quyền (hàng ngày, đến ngày mồng 10
hàng tháng xong)
- Nhập thẻ TXC , xếp thẻ , kiểm tra đối chiếu với bảng kê
2.1.9. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CUẢ KẾ TOÁN CÔNG NỢ TIỀN LƯƠNG
* Tập hợp công nợ lái xe
- Hạch toán các khoản thu, phải trả lái xe
- Lập báo cáo côngnợ lái xe
* Công nợ sửa chữa Thăng Long
- Theo dõi, hạch toán công nợ Thăng Long
* Các khoản tạm ứng
- Chi tạm ứng XLTN, tạm ứng công tác, tạm ứng khác
- Sổ phụ các khoản tạm ứng
- Lập bóa cáo tạm ứng
- Nhập thẻ TXC
5.2.11. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA LẾ TOÁN TSCĐ KIÊM XỬ LÝ
TAI NẠN:
* Theo dõi, sử lý tai nạn
- Theo dõi và xử lý các vụ tai nạn, lập hồ sơ bảo hiểm
- Cập nhật số liệu các vụ tai nạn
* Theo dõi cổ phần cổ phiếu
- Theo dõi cổ đông của công ty
- Theo dõi việc tăng, giảm cổ phần, cổ phiếu
* Các khoản phải trả
- Kiểm soát các khoản phải trả

Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 14 -
- K hoch thanh toỏn hng ngy v hng thỏng
- Hch toỏn cỏc khon chi phớ hng ngy
* Ti sn c nh
- Theo dừi tỡnh hỡnh ti sn c nh
- Hch toỏn khu hao ti sn c nh
* Ký qu
- Theo giừi ký qu lỏi xe
- Lp bỏo cỏo tỡnh hỡnh thu n ký qu lỏi xe
6. HèNH THC K TON M N V ANG P DNG:
Hin nay hỡnh thc hỡnh thc nht ký chung c rt nhiu cỏc doanh
nghip s dng vỡ nú rt phự hp vi hỡnh thc k toỏn mỏy. Trỡnh t ghi s k
toỏn theo hỡnh thc nht ký chung c th hin trờn s sau:
Sơ đồ trình tự hoạch toán theo hình thức nhật ký chung
II. CC PHN HNH K TON CA DOANH NGHIP:
Cụng ty ỏp dng hỡnh thc nht ký chung l hỡnh thc ph bin hin nay
cỏc doanh nghip va v nh thng ỏp dng. Hỡnh thc ny rt thun li
trong vic k toỏn mỏy
Theo hỡnh thc k toỏn ny mi nghip v kinh t phỏt sinh u c phn
ỏnh chng t gc, tng hp v ghi v nht ký chung, ng thi ghi vo cỏc
s k toỏn chi tit trỡnh t theo thi gian. Da vo s nht ký chung vo s cỏi
Hong Th T KT 03 D
Chng t gc
(Bng tng hp
Chng t ghi s
S cỏi
S (th)
Hch toỏn chi tit
Bng tng hp

chi tiit
- 15 -
các tài khoản. Dựa vào sổ, thẻ kế toán chi tiết định kỳ hoặc cuối tháng kế toán
vào bảng tổng hợp chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết dùng để đối chiếu vơi sổ cái
các tài khoản.
Việc hiện đại hóa công tác kế toán của công ty được thể hiện bằng việc
tăng số lượng máy tính ở các phòng. Riêng phòng kế toán hiện nay có 15 máy
tính phục vụ cho công tác kế toán của công ty. Sử dụng máy tính trong công
tác kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả quản lý của công
tác kế toán tăng tốc độ sử lý thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho việc in báo
biểu và in sổ sách kế toán một cách nhanh chóng, thuận lợi.
Trên cơ sở các sổ kế toán được mở, đến kỳ báo cáo Kế toán tiến hành
kiểm tra đối chiếu, lập báo cáo tài chính có liên quan phục vụ công tác quản lý
của công ty và tổng hợp số liệu kế toán toàn công ty để nộp cấp trên.
1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1.1. VẬN DỤNG MỘT SỐ CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH
Hiện nay để phù hợp và đáp ứng nhu cầu quản lý cũng như kinh doanh
của công ty Mai Linh, công tác kế toán dựa trên một số quyđịnh sau:
- Niên độ kế toán được tính theo năm tài chính nghĩa là bắt đầu từ ngày
01/01/N đến 31/12/N.
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho là phương pháp đối chiếu,
luân chuyển, phương pháp hạch toán tổng hợp là phương pháp kiểm kê định kỳ
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định là phương pháp bình quân.
- Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho là phương pháp bình
quân và thực tế đích danh (tùy theo loại vật tư cụ thể ).
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang là phương pháp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp hay theo chi phí nguyên vật liêụ chính (xăng, dầu)
Tuy nhiên tất cả các định khoản và tạo lập các sổ sách đều được thực hiện

trên máy tính theo chu trình sau:
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 16 -
Sơ đồ quy trình công tác kế toán trong hệ thống kế toán máy
Lập chứng từ
Cập nhật chứng từ vào máy

Tổng hợp số liệu cuối tháng
Lên báo cáo


Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành phân loại chứng từ,
định khoản (xử lý nghiệp vụ) sau đó nhập chứng từ vào máy, toàn bộ giữ liệu
kế toán được sử lý tự động trên máy: Vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài
khoản, sổ cái tài khoản, sổ tổng hợp tài khoản các bảng kê và các báo cáo kế
toán.
2. NỘI DUNG CÁC PHẦN HÀNH, NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY
2.1.PHẦN HÀNH KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
A. KẾ TOÁN TIỀN MẶT
1. Chứng từ sử dung:
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản xác định công nợ
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán tạm ứng
- Bảng kiểm kê quỹ
- Biên lai thu tiền
2. Sổ sách sử dụng
Hoàng Thị Tố KT 03 D

Các nghiệp vụ kinh
Các chứng từ kế
Tệp số liệu tổng
Báo cáo tài chính
Tập số liệu chi tiết
- 17 -
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK111
Quy trình luân chuyển chứng từ tiền mặt thể hiện qua sơ đồ sau:
Giải thích sơ đồ :
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán sẽ lập phiếu thu thể hiện
trên các chứng từ gốc như: giấy thanh toán tạm ứng, hóa đơn GTGT cung cấp
dịch vụ, biên bản xác định công nợ…
Kế toán lập phiếu chi dự trên các chứng từ gốc như : Giấy đề nghị tạm ứng
hóa đơn mua vật tư , tài sản, bảng thanh toán lương …
Trên cơ sở phiếu thu, phiếu chi đã được lập thủ quỹ vào sổ quỹtiền mặt kế
Hoàng Thị Tố KT 03 D
Sổ quỹ tiền
mặt
Phiếu thu, chi
Nhật ký
chung
Sổ cái
TK111
Chứng từ gốc tiền
mặt, GTT tạm ứng,
HĐGTGT, BBXĐ
công nợ
- 18 -

toán vào sổ nhật ký chung.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung kế toán váo tiếp sổ cái
TK 111 Số liệu phẩn ánh trên sổ quỹ là căn cứ đối chiếu với số liệu trên sổ TK
111.
Cuối tháng kế toán và thủ quỹ có sự kiểm tra chéo đối chiếu số liệ giữa sổ
quỹ tiền mặt và sổ cái. Nếu có sự không trùng khớp phải kịp thời sửa chữ lại
ngay sổ cái là căn cứ cuối kỳ để lập lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo tài
chính.
3. Thủ tục lập chứng từ tiền mặt
3.1. PHIẾU THU:
- mục đích lập: xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ là căn cứ để thủ quỹ thu
tiền , ghi sổ quỹ kế toán ghi các khoản thu có liên quan , là cơ sở để kế toán
ghi vào nhật ký chung.
- Căn cứ để lập phiếu thu : Phiếu thu được lập căn cứ vào hóa đơn GTGT
bán hàng hóa, giấy thanh toán tạm ứng, biên bản xác định công nợ …
- Phương pháp và trách nhiệm ghi:
+ phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi số từng quyển cho một năm trong
mỗi phiếu thu phải ghi số quyển và số của từng phiếu thu. Số phiếu thu phải
đánh liên tục trong một kỳ kế toán. Từng phiếu kthu phải ghi rõ ngày, tháng ,
năm lập phiếu, ngày tháng năm thu tiền.
+ Ghi rõ họ tên, địa chỉ người nộp tiền.
+ Phiếu thu được lập làm 3 liên (đặt giấy than viết một lần)
Liên 1: Viết bằng mực thường được dùng đẻ ghi sổ quỹ tiền mặt sau đó chuyển
cho bộ phận kế toán tổng hợp ghi sổ kế toán.
Liên 2: Được ghi bằng mực than có nội dung tương tự như liên 1 được dùng để
giao cho người nộp tiền.
Liên 3: Có nội dung tương tự như liên 1 được viết bằng mực than và lưu quyển
phiếu thu đối chiếu khi cần thiết.
3.2.PHIẾU CHI:
Hoàng Thị Tố KT 03 D

- 19 -
- Mục đích lập: xác định tiền mặt thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ
xuất quỹ, là cơ sở để thủ quỹ ghi vào sổ quỹ tiền mặt.
- Căn cứ lập phiếu chi: Phiếu chi được lập dựa trên các chứng từ gốc như
bảng thanh toán lương, hóa đơn mua vật tư, tài sản, giấy đề nghị tạm ứng.
- Phương pháp lập phiếu chi:
+ Phiếu chi do kế toán lập: Trên phiếu chi kế toán ghi đầy đủ các yếu tố quy
định của chứng từ , ngày tháng phát sinh nghiệp vụ, quyển số và số hiệu của
chứng từ, họ tên , địa chỉ của người nhận tiền, Lý do chi, dòng “số tiền” Ghi cả
bằng số và bằng chữ . Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán tiến hành
định khoản kế toán ngay trên phiếu chi, phiếu chi phải được kế toán trưởng,
thủ trưởng đơn vị ký duyệt trước khi xuất quỹ.
+ Phiếu chi được lập thành 2 liên, đặt giấy than viết một lần và chỉ sau khi có
đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị thủ quỹ mới
được xuất quỹ… Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi rõ số tiền đã
nhận bằng chữ , ký tên và ghi rõ họ tên, sau khi xuất quỹ thủ quỹ cũng phải ký
tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi.
Liên 1: lưu ở nơi lập phiếu
Liên 2: thủ quỹ dùng đẻ ghi sổ quỹ ssau đó chuyển cho kế toán cùng với chứng
từ gốc đẻ vào sổ kế toán.
4. PHƯƠNG PHÁP VÀ CƠ SỞ GHI SỔ QUỸ TIỀN MẶT
- Mục đích lập: sổ quỹ tiền mặt được dùng để hạch toán chi tiết tình hình thu
chi và tồn quỹ.
- Cơ sở lập: Là sổ quỹ của trang trước chuyển sang, các phiếu thu, các phiếu
chi nhận được trong ngày.
- Phương pháp ghi: Sổ quỹ do thủ quỹ lập hàng ngày được lập thành hai bản,
một bản thủ quỹ lưu để theo dõi còn một bản được đính kèm cùng với phiếu
thu, phiếu chi sau đó chuyển cho bộ phận kế toán thay báo cáo.
Cột “ngày tháng”: ghi ngày tháng vào sổ quỹ.
Cột “diễn giải” : Ghi tóm tắt nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 20 -
Cột “ Số phiếu” với số phiếu thu ghi số bên cột thu tương ứng với số tiền cột
thu, với phiếu chi ghi số phiếu cùng với số tiền bên cột chi.
Dựa trên định khoản kế toán trên phiếu thu, chi thủ quỹ ghi các tài
khoản đối ứng với TK 111 căn cứ vào số tồn quỹ của trang trước ghi mang
sang. Cộng tổng thu, tổng chi trong ngày và tính ra số tồn cuối ngày bằng số
tồn qũy của trang trước cộng tổng thu trừ đi tổng chi.
4.1. PHƯƠNG PHÁP VÀ CƠ SỞ LẬP SỔ NHẬT KÝ CHUNG.
- Mục đích lập: Dưa trên phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, số trang trước của sổ
nhật ký chung chuyển sang.
- Phương pháp ghi: do kế toán ghi, lấy số liệu từ phiếu thu, phiếu chi đã lập
định khoản, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, đầu trang ghi số tiền ở trang
trước chuyển sang.
Cột 1: Ghi ngày tháng vào sổ
Cột 2,3: Ghi số hiệu như trên chứng từ và ngày tháng phát sinh nghiệp vụ.
Cột 4: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 5: Đánh dấu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã ghi vào sổ cái
Cột 6: Ghi số hiệu các tài khoản đã ghi nợ, ghi có theo định khoản kế toán. Tài
khoản ghi nợ ghi trước, tài khoản ghi có ghi sau, mỗi tài khoản được ghi ở một
dòng.
Cột 7,8: Ghi số tiền phát sinh bên nợ, bên có.
Cuối trang phải cônạ sổ đẻ chuyển sang trang sau.
4.2. SỔ CÁI
- Mục đích lập: Sổ cái dùng để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo tài khoản kế toán, sổ cái chỉ mở cho tài khoản cấp 1
- Cơ sở lập: Sổ cái được lập dựa trên các chứng từ ghi sổ đã lập sẵn định
khoản và số liệu ghi trên sổ nhật ký chung.
- Phương pháp ghi: sổ cái của năm nào thì ghi cho năm đó mở cho đối tượng
nào thì ghi cho tài khoản đó tương ứng với số hiệu tài khoản.

- Cuối tháng căn cứ vào số hiệu trên nhật ký chung kế toán ghi vào tài khoản
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 21 -
111 theo nguyên tắc mỗi chứng từ ghi vào một lần các cột có lên quan
Căn cứ vào sổ cái tháng trước ghi vào dòng số “dư đầu kỳ” bên cột nợ
Cột 1: Ghi ngày tháng vào sổ
Cột 2,3: Ghi số hiệu như trên chứng từ và ngày tháng phát sinh nghiệp vụ
Cột 4: Ghi tóm tắt nôi dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 5: Ghi số trang nhật ký chung
Cột 6: Ghi số hiệu của tài khoản đối ứng
Cột 7,8: Ghi số tiền phát sinh bên nợ, có sau đó cộng số phát sinh bên nợ, bên
có và tính ra số dư cuối kỳ: Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ +Tổng nợ – tổng có.
B. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
1. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG:
- ủy nhiệm chi, séc rút tiền mặt,
- Bảng sao kê của ngân hàng.
2. SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG:
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Nhật ký chung
- Sổ cái TK112
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền gửi ngân hàng
Giải thích sơ đồ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ như giấy báo nợ, giáy báo có, bảng
Hoàng Thị Tố KT 03 D
Sổ tiền gửi
ngân hàng
Chứng từ gốc về tiền gửi
ngân hàng, UNC,
GBN,GBC, Bảng sao kê ,…
Nhật ký chung

Sổ cái TK 112
- 22 -
sao kê ngân hàng… từ ngân hàng gửi tới kế toán thanh toán tiến hành ghi vào
sổ tiền gửi ngân hàng tại doanh nghiệp đồng thời kế toán ghi vào sổ nhật ký
chung.
Cuối tháng căn cứ số liệu trên sổ nhật ký chung là cơ sở để kế toán ghi
vào sổ cái tài khoản 112. Kế toán cần phải đối chiếu số liệu trên sổ tiền gửi
ngân hàng, với sổ của ngân hàng nếu có sự chênh lệch báo ngay cho ngân hàng
biết để giải quyết.
3. THỦ TỤC LẬP CHỨNG TỪ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
- Ủy nhiệm chi dùng để thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp khác thông qua
tài khoản tại ngân hàng.
- Căn cứ vào gấy đề nghị tạm ứng đã được giám đốc xét duyệt kế toán sẽ lập
ủy nhiệm chi ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên chứng từ có chữ ký của kế
toán trưởng và chủ tài khoản là giám đốc. Sau đó kế toán mang ra ngân hàng
nộp nơi doanh nghiệp đặt tài khoản khi đó ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của ủy nhiệm chi, căn cứ vào đó để chi tiền ngân hàngvà viết giấy báo nợ
gửi tới doanh nghiệp. Trên cơ sở đó kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền gửi ngân
hàng tại doanh nghiệp mình.
4. PHƯƠNG PHÁP VÀ CƠ SỞ GHI SỔ CHI TIẾT TIỀN GỬI
NGÂN HÀNG
- Việc hạch toán chi tiết tiền gửi ngân hàng được thực hiệ trên sổ tiền gửi ngân
hàng
- Mục đích lập sổ tiền gửi ngân hàng: dùng để theo dõi thưỡng xuyên, liên
tục, chi tiết tiền việt nam của doanh nhiệp gửi tại ngân hàng.
- Cơ sở lập: Sổ tiền gửi ngân hàng được lập dựa trên giấy báo nợ, giấy báo có
do ngân hàng lập và gửi đến doanh nghiệp
- Phương pháp ghi:
Sổ tiền gửi ngân hàng của năm nào thì ghi măm đó, mở cho đối tượng
nào thì ghi cho tài khoản đó. Sổ tiền gửi này mở tại ngân hàng nào thì ghi cho

Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 23 -
ngân hàng đó và số hiệu tài khoản tại ngân hàng.
Đầu năm ghi số dư vào dòng đầu tiên, đầu trang phải ghi số lũy kế của
trang trước chuyển sang mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào một
dòng, cột phù hợp
Cột 1: Ghi số hiệu của chứng từ
Cột 2: ghi ngày tháng vào sổ
Cột 3: Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 4: Ghi tài khoản đối ứng với tài khoản đang mở
Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi số tiền lên cột 5 hay cột 6
Cột 7 = số dư đầu kỳ + cột 5 – Cột 6
Cuối trang phải cộng sổ phát sinh tính ra số tiền còn phải gửi ngân hàng
chuyển sang trang sau.
5. Phương pháp ghi sổ tổng hợp tiền gửi ngân hàng
- Phương pháp và cở sở ghi sổ nhật ký chung và sổ cái tương tự như phần kế
toán tiền mặt tại quỹ.
4.2. PHẦN HÀNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
4.2.1. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Biên bản thanh lý tài sản cố định
- Biên bản giao nhận tài sản cố định và sửa chữa hoàn thành
- Biên bản đán giá lại tài sản cố định
- Biên bản kiểm kê lại tài sản cố định
- Biên bản tính và phân bổ khấu hao
4.2.2.SỔ SÁCH SỬ DỤNG:
- Sổ cái
- Sổ nhật ký chung
- Sổ, thẻ chi tiết TSCĐ
4.2.2.1.PHƯƠNG PHÁP LẬP CHỨNG TỪ TSCĐ

* . Biên bản giao nhận TSCĐ
- Mục đích lập: Nhằm xác nhận việc giao nhân TSCĐ sau khi hoàn
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 24 -
thành, xây dựng, mua sắm, được cấp trên cấp phát, được biếu tặng, viện trợ
nhận góp vốn liên doanh, TSCĐ thuê ngoài… đưa vào sử dụng tại dơn vị hoặc
tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp
đồng liên doanh … Biên bản giao nhận TSCĐ là căn cứ để giao nhận TSCĐ và
kế toán ghi sổ, thẻ TSCĐ sổ kế toán có liên quan.
- Phương pháp và trách nhiệm ghi: Khi có tài sản mới đưa vào sử
dụng hoặc điều tài sản cho đơn vị khác đơn vị phải lập hội đồng bàn giao gồm:
đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên . Biên bản giao nhận
TSCĐ lập cho từng TSCĐ. Đối với trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều
tài sản cùng loại, cùng giá trị và do cùng một đơn vị giao có thể lập chung một
biên bản giao nhận TSCĐ. Các biên bản khác cũng viết tương tự .
*. THẺ TSCĐ
- Thẻ TSCĐ bao gồm bốn phần chính:
- Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ: Tên, ký hiệu, quy cách, số hiệu nước
sản xuất (xây dựng ), năm sản xuất, bộ phận quản lý, sử dụng, năm bắt đầu dưa
vào sử dụng, công xuất (diện tích) thiết kế, ngày tháng năm và lý do đình chỉ
sử dụng tài sản cố định.
- Ghi các chỉ tiêu, nguyên giá TSCĐ ngay khi hình thành TSCĐvà qua
từng thời kỳ đánh giá lại, xây dựng, trang bị thêm hoặc tháo dỡ bớt các bộ
phận TSCĐ giá trị hao mòn đã trích qua các năm.
- Ghi số phụ tùng sử dụng, đồ nghề kèm theo TSCĐ.
- Ghi giảm TSCĐ: Ghi sổ, ngày tháng, năm của từng chứng từ ghi giảm
TSCĐ và lý do giảm.
Căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 25 -
Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng (ban) kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Để
tổng hợp TSCĐ theo từng loại, nhóm TSCĐ kế toán sử dụng “Sổ tài sản cố
định”. Mỗi loại TSCĐ (nhà cửa, máy móc, thiết bị …) được mở riêng cho
một sổ hoặc một trang sổ TSCĐ.
4.2.2.2. PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ
Phuơng pháp ghi cá sổ giống như phần trước
Sau đây là quy trình ghi sổ của phần hành TSCĐ
Quy trình ghi sổ phần hành tscđ

Ghi chú
Ghi hàng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
4.3. PHẦN HÀNH NGUYÊN VẬT LIỆU:
Hoàng Thị Tố KT 03 D
Chứng từ tăng
giảm và khấu
Sổ cái TK
211,212,213,21
Nhật ký chung
Thẻ
TSCĐ
Sổ chi tiết
TSCĐ
Bảng tổng hợp

chi tiết

×