Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.63 KB, 60 trang )

1
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Hà Nội
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực tế tổ CHứC công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
sản xuất thiết bị chiếu sáng thuộc công ty
Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội
Giáo viên hớng dẫn :
Sinh viên :
Lớp :
Hà nội 4/2002
Lời nói đầu
Trong sản xuất kinh doanh, tiêu chí quan trọngnhất đối với mọi doanh
nghiệp dù là quốc doanh, liên doanh hay t nhân là lợi nhuận . Lợi nhận quyết
định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, muốn thu đợc lợi
nhuận cao đòi hỏi doanh nghiệp phải có những quyết sách sáng suốt trong sản
xuất kinh doanh. Muốn vậy, ban lãnh đạo doanh nghiệp phải đợc cung cấp
thông tin một cách kịp thời và chính xác về tình hình liên đới đến doanh nghiệp,
đặc biệt là tình hình thực tế của doanh nghiệp. Để có thể nắm bắt đợc đầy đủ
tình hình thực tế của doanh nghiệp và có biện pháp đối phó kịp thời với các tín
hiệu của thị trờng, các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý
và cung cập thông tin khác nhau. Trong đó, thông tin kế toán là một trong những
thông tin không thể thiếu trong hệ thống các công cụ này để quản lý vốn, tài sản
và mọi hoạt đồng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đây cũng là nguồn
cung cấp thông tin kinh tế đáng tin cậy để nhà nớc thực hiện việc điều tiết nền
kinh tế vĩ mô, thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các ngành, các lĩnh
vực. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, các doanh nghiệp đã hết sức quan tâm
đến các tổ chức hạch toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Vận hành trong cơ chế này, công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội -


một doanh nghiệp đang tiến hành cổ phần hoá - cũng không nằm ngoài vòng tác
động của các quy luật kinh tế thị trờng đó. Tuy nhiên, tơng ứng với trình độ
quản lý và tính chất sản xuất khác nhau của mỗi doanh nghiệp sẽ có những ph-
ơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khác nhau.
Với mục đích không ngừng nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm,
công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội đã hết sức chú ý đến công tác hạch
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - vấn đề cơ bản gắn
chặt với kết quả cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy
2
nhiên, trớc những yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trờng, công ty
Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội cũng cần phải có những nghiên cứu cải tiến
hoàn thiện công tác kế toán để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
ý thức đợc vai trò của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đối với quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp trong cơ chế thị tr-
ờng, trong thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại công ty Chiếu sáng và thiết
bị đô thị Hà Nội, em xin mạnh dạn chọn đề tài "Công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị
Hà Nội".
Do thời gian thực tập không nhiều và trình độ còn hạn chế nên bài viết
này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo và các cán bộ phòng tài chính kế
toán công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Cấu trúc của bản luận văn này gồm :
Mở đầu
Chơng1. Những lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chơng2. Thực tế công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất thiết bị chiếu sáng thuộc
công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội
Chơng3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản
xuất thiết bị chiếu sáng
3
CHơng1
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản vật t lao động và sản
xuất. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết
kiệm, có hiệu quả các loại vật t, lao động, tiền vốn và quá trình hoạt động sản
xuất. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở cấu tạo nên tổng giá thành sản phẩm,
tiết kiệm chi phí sản xuất là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm.
Trong điều kiện hoạt động trong cơ chế thị trờng, cùng với chất lợng và
giá thành sản phẩm luôn luôn là những vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà
sản xuất. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lợng sản phẩm là
nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
thu nhập của ngời lao động, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Do đó, việc hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là cơ sở cho việc xác
4
định giá bán sản phẩm, tình hình thực hiện mức tiêu hao, tình hình hạch toán nội
bộ,đồng thời là căn cứ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
I. Nhiệm vụ của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
I.1.1. Chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải huy động sử dụng các
nguồn tài lực, vật lực( lao động, vật t, tiền vốn..) để thực hiện việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ kể cả chi cho công tác quản lý
chung của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình.
Có thể nói, chi phí hoạt động của doanh nghiệp (còn gọi là chi phí kinh doanh
hay chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp) là toàn bộ hao phí về lao

động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất
định biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm chi phí
cho hoạt động sản xuất và chi phí cho hoạt động ngoài sản xuất. Chi phí cho
hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất đợc gọi là chi phí sản xuất bao
gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau về nội dung, tính
chất, công dụng, vai trò của nó. Vì vậy, để nhìn nhận rõ đợc ý nghĩa, sự quan
trọng của chi phí sản xuất đồng thời để doanh nghiệp quản lý tốt đợc chi phí sản
xuất từ đó tìm ra các biện pháp hạ thấp chi phí một cách hợp lý nhất, ngời ta
nhất thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác
nhau tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất.
5
I.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Tuỳ theo từng góc độ xem xét chi phí sản xuất trên các khía cạnh khác
nhau mà ngời ta lựa chọn những tiêu thức phân loại chi phí cho hù hợp.
Việc lựa chọn tiêu thức phân loại thích hợp có ý nghĩa rất quan trọng
trong công việc kiểm tra, phân tích và quản lý việc sử dụng chi phí sản xuất một
cách có hiệu quả:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế ở tầm
quản lý chung, ngời ta thờng quan tâm tới việc doanh nghiệp chi ra trong kỳ
gồm những loại chi phí nào và với lợng là bao nhiêu. Vì vậy, chi phí sản xuất
của doanh nghiệp thờng đợc phân loại theo nội dung, tính chất của chi phí thành
năm loại chi phí sau:
1. Chi phí nguyên vật liệu
2. Chi phí nhân công
3. Chi phí khấu hao tài sản cố định
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí

của lĩnh vực sản xuất: cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỉ trọng trong từng yếu tố chi phí
là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm
cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động
sử dụng lao động.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng. Theo tiêu
thức này, chi phí sản xuất đợc chia thành các loại sau:
6. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
7. Chi phí nhân công trực tiếp
6
8. Chi phí sản xuất chung
9. Chi phí nhân viên phân xởng
10. Chi phí vật liệu
11. Chi phí dụng cụ sản xuất
12. Chi phí khấu hao tài sản cố định
13. Chi phí dịch vụ mua ngoài
14. Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo
định mức làm cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo
khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo
mối quan hệ giữa chi phí và khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ thành chi phí
khả biến và chi phí bất biến hoặc thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp..
Trên đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu. ở mỗi cách
phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa đối với công tác quản lý chi phí sản
xuất và giá thiết với nhau, bổ xung lấn nhau và cùng có chung một mục đích là
quản lý một cách chặt chẽ, có hiệu quả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm
II.1. Giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm
7
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật t lao đọng
và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ
chức kinh tế kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao
năng xuất lao động, chất lợng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Giá còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
II.2. Các loại giá thành sản phẩm
II.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá, giá sản phẩm đợc chia
thành ba loại:
Giá thành kế hoạch: là giá sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá kế hoạch do bộ phận kế hoạch của
doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đâud quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm, giá kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp.
Giá định mức: là giá sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá định mức cũng đợc
thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá định mức là công cụ
quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử
dụng tài sản vật t lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá các giải pháp kinh
tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất
nhằm naang cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thực tế: là giá sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũgn nh sản lợng sản phẩm thực tế
8
đã sản xuất trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng của tất

cả các hoạt động của doanh nghiệp trong qua strình sản xuất kinh doanh.
II.2.2. Phân loại giá theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, trong kế toán tài chính cần phân biệt hai loại giá
thành là giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành sản xuất: đợc tính toàn dựa trên cơ sở tập hợp toàn bộ các chi
phí sản xuất phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm ở phạm vi phân xởng
gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập
kho và giá vốn hàng bán (trong trờng hợp bán thẳng cho khách hàng không qua
nhập kho). Giá thành sản xuất là căn cứ xác định giá vồn hàng bán và mức lãi
gộp trongkỳ ở các doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Nh
vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản
phẩm, công việc hay lao vụ đã đợc xác nhận là tiêu thụ. Giá toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận trớc thuế của doanh
nghiệp.
II. 2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng giống nhau về
mặt chất đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ hạch toán
không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về
mặt lợng.
9
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn
giá thành lại gắn với khối lợng sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳkhông chỉ liên quan tới những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến những sản phẩm còn dở cuối kỳ và sản phẩm hỏng.

Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất cúa sản phẩm dở
dang cuối kỳ và chi phí sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất
dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối quan
hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều biêủ hiện bằng tiền của những
chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ
là căn cứ cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoang
thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí có ảnh hởng trực
tiếp đến giá sản phẩm cao hay thấp. Quản lý giá phải gắn liền với quản lý chi
phí sản xuất.
II.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tính đúng, đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề
để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng nh từng loại sản phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ trong doanh
nghiệp. Tài liệu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng
để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi
phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có các quyết định quản ký phù
hợp nhằm tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
10
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán Chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai

thờng xuyên hoặc kê khai định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đùng dối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính) Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành, sản phẩm hoàn thành sản xuất
trong tập hợp thời kỳ 1 cách đây đủ và chính xác.
III. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
III.1. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành
III.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn luôn gắn liền với nơi
diễn ra hoạt động sản xuất và với sản phẩm đợc sản xuất, Vì vậy, kế toán cần
11
xác định đợc đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và tính giá
thành sản phẩm (kế toán quản trị) hay để tổng hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp (kế toán tài chính).
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi ( giới hạn) để tập
hợp các chi phí sản xuất phát sinh.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối
với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Muốn xác định đợc đối
tợng tập hợp chi phí, ngời ta tập hợp thờng căn cứ vào:
Đặc điểm và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy trình cồng nghệ, kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp.
Yêu cầu và trình độn quản lý của doanh nghiệp
Yêu cầu và đối tợng tính giá thành

Đặc điểm phát sinh và mục đích sử dụng của sản phẩm
Trong kế toán tài chính, để tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ của
doanh nghiệp, chi phí sản xuất cũng cần đợc tập hợp theo những phạm vi nhất
định, chi phí mức độ tổng hợp theo tài khoản cấp 1, cấp 2 ở các tài khoản tập
hợp chi phí (TK 621, TK622, TK 627, TK 6271, TK6272 )
III.1.2. Đối tợng tính giá thành
Khi đối tợng công tác tính giá thành thì công việc đầu tiên kế toán phải
thực hiện là xác định đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là những sản phẩm, bán thành phẩm công việc,
hay lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.
12
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có mối quan hệ mật
thiết với nhau, gióng nahu về bản chất (đều là phạm vi và giới hạn mà chi phí
sản xuất phát sinh đã đợc tập hợp và tính toán).
Đối tợng tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc nơi chịu chi
phí còn đối tợng tính giá thành chỉ là nơi chịu chi phí.
Khi quy trình sản xuất ra sản phẩm là giản đơn thì đối tợng tập hợp chi
phí cad đối tợng tính giá thành là một. Trong kỳ sản xuất nếu không hoặc có chi
phí dở dang ở đầu kỳ và cuối kỳ thì toàn bọ chi phí sản xuất tập hợp đợc trong
kỳ cũng chính là giá thành của sản phẩm.
Khi quy trình công nghệ sản xuất ra một loại sản phẩm hoặc ra nhiều loại
sản phẩm lại có quy cách và phẩm chất khác nhau thì đối tợng kế toán chi phí
sản xuất bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành.
Khi quy trình công nghệ sản xuất ra một loại sản phẩm nhng phải trải qua
nhiều công đoạn chế tạo gai công liên tục thì một đối tợng tính giá thành bao
gồmn nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở mỗi công đoạn chế tạo.
III.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong trờng hợp DN
kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
III.2.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp sử dụng tài khoản 621
Tài khoản này có tác dụng tập hợp toàn bộ chi phí NVL trực tiếp cho sản

xuất, chế tạo phát sinh kỳ này, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản chi phí sản
xuất và tình giá thành. Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 621:
Kết cấu: TK 621
Trị giá NVL trực tiếp xuất sử
dụng cho sản phẩm hoặc thực hiện
- Trị giá NVL trực tiếp sử
dụng không hết nhập lại kho.
13
công việc lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Trị giá phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí NVL trực tiếp để tính giá
thành sản phẩm.
TK 621 không có số d cuối kỳ.
III.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622
TK này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân
sản xuất trực tiếp vào TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao gồm cả
tiền lơng, tiền công, tiền thởng).
Kết cấu: TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
trong kỳ.
Số kết chuyển(phân bổ) chi phí
nhân công trực tiếp cho các đối tợng
chịu chi phí vào cuối kỳ.
TK 622 không có số d cuối kỳ (có thể mở chi tiết theo từng đối t-
ợng tập hợp chi phí).
III.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung: Sử dụng TK 627.
TK này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ
quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, bộ phận tổ đội sản xuất.

Kết cấu: TK627
Tập hợp chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ.
- Các khoản giảm chi phí
sản xuất chung(nếu có).
- Sơ kết chuyển(phân bổ)
chi phí sản xuất chung cho các đối
14
tợng chịu chi phí.
TK 627 không có số d cuối kỳ(đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí). Để tập hợp chi phí theo từng yếu tố, TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
TK6272: Chi phí NVL.
` TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dụng cụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, tính toán và kế toán giá thành sản
phẩm hoàn thành
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên đợc thực hiện trên TK 154- chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
- TK 154 đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu
để tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc
các ngành công nghiệp, XDCB . và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Ngoài ra TK này còn đợc sử dụng để hạch toán nghiệp vụ thuê ngoài gia công
chế biến và tính giá thành vật liệu thuê ngoài chế biến.
Kết cấu: TK154
- Kết cấu các chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ.

- Giá trị vật liệu thuê ngoài
chế biến và các chi phí thuê ngoài
chế biến
- Giá trị phế liệu thuê ngoài
chế biến thu hồi (nếu có) các khoản
giảm giá thành.
- Giá thực tế phát sinh hoàn
15
thµnh s¶n xuÊt trong kú.
- Gi¸ thµnh thùc tÕ vËt liÖu
thuª ngoµi gia c«ng chÕ biÕn hoµn
thµnh
- Chi phÝ s¶n xuÊt kinh
doanh dë dang.
- Chi phÝ thuª ngoµi gia
c«ng chÕ biÕn cha hoµn thµnh.
16
Sơ đồ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
(phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 152, 153 TK621 TK 154 TK152
(1a) (4) (7)
(3b)
TK111, 112, 214 TK 627 TK 155
(2) (1b) (5) (8)
TK 334, 338 TK 622 TK 157, 632
(3a) (6) (9)
(1a): Phản ánh chi phí về NVL phục vụ trực tiếp cho quá trinh sản xuất sản
phẩm
(1b): Phản ánh chi phí NVL xuất dùng cho toàn phân xởng
(2): Các khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ

(3a): Chi phí tiền lơng và các khoản trích cho công nhân trực tiếp sản xuất
(3b): Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho nhân viên quản lý
(4): Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
(5): Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(6): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(7): Phản ánh giá trị VL thu hồi
(8): Giá thành thực tế sản phẩm nhập kho
17
(9): Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà gửi bán
III.3.1. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong trờng hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ trong
các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ chỉ tiến hành một loại hoạt động.
Cũng tơng tự phơng pháp kê khai thờng xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ
đợc tập hợp trên các tài khoản:
- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung.
Tuy nhiên do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ, TK 154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ,
việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành đợc thực hiện trên
TK 631- Giá thành sản xuất.
Kết cấu: TK 631
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang đầu kỳ(kết chuyển từ TK 154
sang).
- Chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ(kết chuyển từ các TK 621, 622,
627)
- Các khoản làm giảm chi phí(giá

trị sản phẩm hỏng bắt bồi thờng, phế
liệu sản phẩm hỏng thu hồi).
- Kết chuyển chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ(sang TK 154).
- Giá thực tế sản phẩm hoàn thành
sản xuất trong kỳ.
TK 631 không có số d cuối kỳ.
18
Sơ đồ Kế toán chi phí sản xuất hàng tồn kho
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
(8)
TK 154 TK 631
(7)
TK 611 TK 621
TK632
(1a) (4) (9)
TK111,112,214 TK 627
(2) (1b) (5)

(3b) TK 622
19

TK334,338 (6)
(3a)

(1a): Vật liệu xuất kho phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất
(1b): Vật liệu xuất kho phục vụ cho phân xởng
(2): Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
(3a): Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
(3b): Chi phí nhân công quản lý phân xởng

(4): Kết chuyển chi phí NVL sản xuất
(5): Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(6): Kết chuyển chi phí nhân công sản xuất
(7): Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
(8): Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
(9): Giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ
III.3.2.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố:
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đợc quy định tổng hợp
báo cáo định kỳ theo các yếu tố quy định. Để có căn cứ tổng hợp báo cáo, ngay
cuối kỳ hạch toán kế toán cần căn cứ vào chi phí sản xuất kinh doanh đã tập hợp
trong kỳ theo từng khoản mục hay điều khoản trong các TK tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh và các sổ kế toán các tài liệu liên quan để xác định:
1.Yếu tố chi phí NVL:
20
- Căn cứ vào số phát sinh bên có của các TK 152, 153 đối ứng với nợ các
TK tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh: 142, 154, 335, 621, 622
- Căn cứ vào chứng từ và sổ kế toán liên quan (sổ TK 111, 331, ) xác
dịnh phần NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh không qua nhập kho.
- Căn cứ vào chứng từ tài liệu liên quan đến vật liệu không dùng hết trả
lại kho và phế liệu thu hồi từ vật liệu.
Kế toán xác định yếu tố chi phí NVL theo công thức
Cn = Vx + Vm - Vt
Trong đó: Cn : Yếu tố NVL dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Vx : Trị giá NVL xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh (không gồm
NVL dùng cho XDCB)
Vm: Trị giá NVL mua ngoài sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Vt : Trị giá vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.
2.Yếu tố chi phí tiền lơng và phụ cấp.
3.Yếu tố chi phí BHXH, BHYT,KPCĐ
4.Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ

5.Yêu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
6.Yếu tố chi phí bằng tiền khác
III.3.3.Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang:
Để tính toán đợc giá thành sản xuất thực tế của những sản phẩm đã hoàn
thành trong kỳ một cách chính xác, trung thực nhằm đánh giá đúng kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán phải tiến hành đánh giá
những sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách chính xác hợp lý. Đây là một công
việc hết sức phức tạp, khó có thể thực hiện một cách chính xác, đòi hỏi phải lắm
21
bắt chắc số lợng cũng nh mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang theo quy
trình công nghệ chế biến, tức là phải tiến hành kiểm kê thực tế và xác định giá
trị hoàn thành của nó.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tíng chất
của sản phẩm và yêu cầu quản của mỗi doanh nghiệp mà kế toán có thể áp dụng
một trong những phơng pháp đánh giá sản phẩm đồ dùng sau đây:
a) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp:
Theo phơng pháp này, giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm
một loại chi phí duy nhất là chi phí NVL trực tiếp còn chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung tính hết cho những sản phẩm đã hoàn thành lúc
cuối kỳ (không tính cho sản phẩm làm dở). Theo phơng pháp này, trị giá của sản
phẩm dở dang cuối kỳ đợc xác định bằng công thức:
G
DCK
+ C
NVL
G
DCK
= x Q
DCK
Q

HT
+ Q
DCK
Ttong đó: G
DCK
và G
DĐK
: Giá trị NVL trong sản phẩm dở dang dk và ck
C
NVL
: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Q
H T
: Số lợng sản phẩm , công việc hoàn thành cuối kỳ.
Q
DCK
: Số lợng sản phẩm dở dang lúc cuói kỳ.
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp có u
điểm là việc tính toán đơn giản, khối lợng công việc ít, dễ tiến hành tính toán
xác định sản phẩm làm dở. Tuy nhiên, phơng pháp này có độ chính xác thấp do
đã bỏ qua 2 khoản mục chi phí trong giá thành làm cho giá trị của sản phẩm dở
dang cuối kỳ giảm xuống, đồng thời giá thành của những sản phẩm hoàn thành
trong kỳ lại tăng cao.
22
Chính vì vậy, phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL
trực tiếp chỉ nên áp dụng với những sản phẩm có tỷ trọng chi phí NVL trực tiếp
chiếm tơng đối lớn trong tổng chi phí, các khoản chi phí về nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu giá thành. Đồng
thời phơng pháp này cũng chỉ áp dụng thính hợp với các doanh nghiệp có khối l-
ợng sản phẩm dở dang khít và không chênh lệch nhiều so với định kỳ.

b) Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng:
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và
mức độ hoàn thành của chung so với sản phẩm hoàn thành là bao nhiêu phần
trăm (%) để quy đổi sản phẩm dở cuối kỳ ra sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Sau đó tiến hành tính toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất cho sản phẩm
dở dang để xác định giá trị của nó.
Đối với các chi phí sản xuất phải bỏ ra một lần ngay từ khi bắt đầu sản
xuất nh chi phí NVL chính hay NVL trực tiếp thì đợcphân bổ đều cho các sản
phẩm đã chế tạo mà không phân biệt đó là thành phẩm hay sản phẩm dở dang.
Đối với các chi phí sản xuất phải bỏ dần theo mức độ chế biến hoặc công
đoạn sản xuất nh chi phí nhân công trực tiếp hay chi phí sản xuất chung thì kế
toán ohải căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế và mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở ck quy đổi ra sản phẩm hoàn thành tơng đơng theo tỷ lệ xác định:
G
DĐK
+ C
K
G
DCK
= x Q

Q
HT
+ Q

Q

= Q
DCK

x H
Trong đó :
23
G
DĐK
và G
DCK
: Giá trị của sản phẩm dở dang lúc đầu và cuối kỳ(Tính cho
các chi phí cần phân bổ).
C
N
: Chi phí cần phân bổ đã bỏ ra trong kỳ.
Q
H T
: Số lợng sản phẩm hoàn thành lúc cuối kỳ.
H : Tỷ lệ % của sản phẩm dở dang so với thành phẩm.
Q

: Số lợng sản phẩm dở cuối kỳ đã quy đổi ra thành phẩm.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp này sẽ thu đợc kết quả
chính xác cao, thuận lợi cho việc đánh giá sản phẩm . Tuy vậy phơng pháp này
lại phải tính toán phức tạp, khối lợng công việc nhiều, tốn nhiều thời gian, khi
kiểm kê phải xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang .
Phơng pháp này phù hợp với nhữg sản phẩm có tỉ trọng chi phí NVL
không lớn lắm trong cơ cấu giá thành sản phẩm, khối lợng sản phẩm dở cuối kỳ
nhiều và biến động so với định kỳ
c) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức:
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê xác định từng công đoạn sản xuất chi phí mức cho từng đơn vị sản
phẩm ở từng công đoạn sản xuất để tìm ra chi phí định mức của khối lợng sản

phẩm làm dở, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm phơng pháp này chỉ áp dụng
cho những sản phẩm đã xây dựng định mức chi phí theo các khoản mục chi phí
cho việc sản xuất sản phẩm một cách hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính
giá thành sản phẩm theo định mức
IV. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất:
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế hết sức quan trọng, đối với tất
cả các doanh nghiệp sản xuất, giá thành và chất lợng sản phẩm luôn là một mục
24
tiêu phấn đấu, nó cũng là một trong những yếu tố quyết định đén sự tồn tại và
phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Việc định giá thành sản phẩm chính xác
giúp cho việc xác định và đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động và sản xuất kinh
doanh, giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có những giải pháp và quyết định kịp
thời, phù hợp để mở rộng phát triển, đầu t.
IV.1.Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tợng cần tính giá xác định kỳ tính giá thành thích hợp
sẽ giúp cho công tác tich giá thành sản phẩm hợp lý, đảm bảo cung cấp kịp thời
các số liệu tài liệu cần thiết cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất
sản phẩm mà ngời ta xác định kỳ tính giá thành hợp lý cho các đối tợng tính giá.
Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, kế hoach sản xuất ổn
định chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho kế toán áp
dụng kì tính giá thành là hàng tháng (vào thời điểm cuối tháng). Kỳ tính giá
thành hàng tháng phù hợp với kỳ kế toán nhng lại không phù hợp với chu kỳ sản
xuất của sản phẩm.
Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ
sản xuất dài kế toán thờng áp dụng kỳ tính giá thành vào thời điểm kết thúc sản
xuất đối với đơn đặt hàng. Trong trờng hợp này, hàng tháng kế toán phải tổ chức
tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng có liên quan nhng không tính giá

thành. Chỉ khi nào nhận đợc thông báo của bộ phận sản xuất sản phẩm theo đơn
đặt hàng đó thì kế toán mới sử dụng các số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp đ-
ợc cho đối tợng cần tính giá thành từ khi bắt đầu sản xuất đến thời điểm kết thúc
sản xuất để tính giá thành sản phẩm hay đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành này
phù họp với chu kỳ sản xuất sản phẩm .
25

×