Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại nhà máy thuốc lá Thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.33 KB, 119 trang )

Báo cáo chuyên đề
Lời nói đầu
Cơ chế thị trờng tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh và
mọi mặt của nền kinh tế xã hội, do đó các đơn vị sản xuất kinh doanh phải tự chủ
về mọi mặt, đặc biệt là hạch toán kế toán tự lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi tích
luỹ nguồn vốn, nâng cao sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp nói riêng và nhà
nớc nói chung.
Để thực hiện đợc yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn phải chú trọng đến
công tác quản lý tốt các khâu trong quá trình sản xuất, từ khi doanh nghiệp bỏ vốn
ra đến khi thu hồi vốn là cả một quá trình. Qua đó phải đảm bảo cho thu nhập của
doanh nghiệp đợc ổn định phát triển và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của nhà nớc,
đồng thời phải cải thiện, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên cũng nh
việc thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Để thực hiện đợc điều đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải thực
hiện tổng hợp hoá mọi biện pháp quan trọng không thể thiếu đợc đó là: việc thực
hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh mà hạch toán kế
toán là một trong những công cụ để điều hành các hoạt động quản lý, tính toán kế
toán, việc kiểm tra, sử dụng bảo vệ tài sản, vật t, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền
chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu là yếu tố
cơ bản để tạo nên sản phẩm và chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ giá thành sản phẩm. Do thấy đợc vai trò của nguyên vật liệu nên
quản lý các chi phí thực chất là trọng tâm của vấn đề quản lý chi phí nguyên vật
liệu. Trong tình hình hiện nay với nguồn lực có hạn và sự khai thác tiềm năng sản
xuất của đất nớc cha có hiệu quả, nhiều nguyên vật liệu phải nhập từ nớc ngoài do
vậy chỉ cần một sự biến động nhỏ cũng đủ làm ảnh hởng rất lớn giá thành sản
phẩm tức là ảnh hởng đến thu nhập, sự sống của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc
ghi chép tình hình thu mua, nhập xuất và dự trữ nguyên vật liệu giữ một vai trò hết

1
Báo cáo chuyên đề


sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin và đề ra các biện pháp quản lý
nguyên vật liệu nói riêng, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn doanh
nghiệp nói chung một cách khoa học, hợp lý, đúng đắn và sử dụng sao cho có hiệu
quả cao nhất, tránh lãng phí tài nguyên, tăng nguồn lực sản xuất. Đây là biện pháp
đúng đắn nhất, hữu hiệu nhất để góp phần nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn, qua đó
làm lợi nhuận cho doanh nghiệp và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Sau một thời gian thực tập tại nhà máy thuốc lá Thăng long, do thấy đợc vị
trí , vai trò cũng nh nhiệm vụ của kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ. Em thấy rõ nguyên vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng của quá trình
sản xuất kinh doanh đồng thời thấy đợc sự cần thiết của quản lý nguyên vật liệu để
đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất. Nh vậy hạch toán kế toán đã đợc xác định
là một công cụ đắc lực không thể thiếu đợc với công việc quản lý nguyên vật liệu
tại nhà máy vì nó đảm bảo ba yêu cầu cơ bản: chính xác, kịp thời, toàn diện.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế kết hợp với kiến thức đã học, em cố gắng đi
sâu tìm hiểu nghiên cứu việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở nhà
máy mong tìm ra những mặt mạnh, yếu cùng những biện pháp khắc phục nhằm
góp phần nâng cao, hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán nguyên vật liệu công
cụ dụng cụ.
Trong quá trình tìm hiểu sản xuất tại nhà máy, đợc sự giúp đỡ tận tình của
các cô chú cán bộ phòng kế toán và sự hớng dẫn tận tình của thầy cô giáo đã giúp
em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài : Công tác hạch toán kế
toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại nhà máy thuốc lá Thăng long .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo chuyên đề đợc kết cấu làm 3 ch-
ơng:
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán Nguyên vật liệu, Công cụ
dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng về kế toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ ở nhà
máy thuốc lá Thăng Long.

2

Báo cáo chuyên đề
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức hạch toán vật liệu và nâng coa
hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu tại nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Nội dung

3
Báo cáo chuyên đề
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp sản xuất
A . Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu
1. Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động nhng không phải bất cứ đối tợng lao
động nào cũng là nguyên vật liệu. Chỉ trong điều kiện đối tợng lao động đó đợc sử
dụng để phục vụ quá trình sản xuất hay tái sản xuất tạo ra sản phẩm và đối tợng
lao động đó do lao động mới trở thành nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số sản xuất để tạo ra sản phẩm. Nên quá trình tạo ra sản phẩm, nguyên
vật liệu bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi hình thái vật chất ban đầu hình thành
nên thực thể sản phẩm hay giá trị của nguyên vật liệu đợc dịch chuyển toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Do vật liệu giữ một vai trò quan trọng nh vậy trong sản xuất và giá trị vật
liệu chiếm 70% giá trị sản phẩm. Vì vậy, điều tất yếu là doanh nghiệp phải tập
trung quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ, sử
dụng một cách khoa học nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm. Chỉ cần 1 % giá
thành hạ do giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu thì doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc
một khối lợng lớn nguyên vật liệu. Hơn thế nữa với một khối lợng nguyên vật liệu

4

Báo cáo chuyên đề
nh cũ nếu quản lý tốt có thể làm ra khối lợng sản phẩm vẫn đạt tiêu chuẩn quy
định từ đó dẫn đến doanh thu tăng, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, cải thiện đời
sống cho cán bộ công nhân viên toàn doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất
thuộc tài sản lu động. Xét trên góc độ vốn của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu là
thành phần chủ yếu trong vốn lu động định mức các doanh nghiệp đặc biệt là vốn
dự trữ sản xuất khi tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động không thể tách
rời với việc đảm bảo dự trữ nguyên vật liệu hợp lý để duy trì sản xuất thờng xuyên,
liên tục đồng thời tiết kiệm vốn lu động. Tình hình dự trữ nguyên vật liệu có ảnh
hởng trực tiếp đến vòng quay của vốn lu động vì vậy phát triển nhanh của vốn luân
chuyển không thể tách rời với việc dự trữ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật
liệu. Khác với tài sản cố định, khi tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm mới, vật liệu đợc tiêu dùng toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu
hình thành nên thực thể sản phẩm hay giá trị của nguyên vật liệu đợc dịch chuyển
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Đặc điểm này của nguyên vật liệu
chi phối đến công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Nên doanh nghiệp
phải tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu là điều không thể
thiếu đợc nhằm thúc đẩy việc cung ứng kịp thời đồng bộ những nguyên vật liệu
cần thiết cho sản xuất và kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định mức dự
trữ, ngăn ngừa các hiện tợng h hao, mất mát lãng phí nguyên vật liệu qua các khâu
của quá trình sản xuất để tạo đà tăng nhanh vòng quay của vốn lu động trên cơ sở
giảm mức luân chuyển bình quân và giảm khoảng cách giữa hai kỳ cung ứng
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lu động.
2. Vai trò của kế toán với quản lý và sử dụng nguyên vật liệu :
Hạch toán kế toán là việc ghi chép tính toán với mọi hoạt động kinh tế tài
chính phát sinh ở đô thị, cung cấp thông tin cho quản lý kinh tế để đề ra các biện
pháp lý đúng đắn. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu là việc ghi chép đầy đủ, đúng
tình hình thu mua nhập xuất, dự trữ nguyên vật liệu. Mặt khác thông qua tài liệu


5
Báo cáo chuyên đề
kế toán nguyên vật liệu còn biết đợc chất lợng chủng loại nguyên vật liệu có đảm
bảo không, số lợng thiếu hay thừa đối với sản xuất. Để từ đó ngời quản lý đề ra
các biện pháp quản lý thiết thực nếu thiếu nguyên vật liệu, tổ chức thu mua cố
gắng làm giảm tiêu hao, quản lý đợc giá cả chất lợng. Kế toán nguyên vật liệu có
vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Để phát huy đợc
vai trò đó đòi hỏi công tác quản lý kế toán nguyên vật liệu phải đảm bảo những
yêu cầu về quản lý nhất định.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thờng xuyên biến
động và chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn nên xuất phát từ đặc điểm, vị trí
của nguyên vật liệu mà công tác quản lý nguyên vật liệu là một yêu cầu khách
quan của mọi nền kinh tế. Tuy nhiên do trình độ quản lý của các phơng thức công
ty khác nhau, mỗi quốc gia mà đối tợng, phạm vi, mức độ, phơng pháp quản lý
nguyên vật liệu có sự khác nhau. Nền kinh tế dớ xã hội chủ nghĩa có khối lợng
sản xuất công nghiệp và các nghành kinh tế quốc dân ngày càng phát triển, đòi hỏi
phải có nhiều nguyên vật liệu để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền sản xuất hàng
hóa xã hội song nguồn nguyên vật liệu không phải là vô tận, do đó để quản lý
nguyên vật liệu trên tinh thần quán triệt, nguyên tắc quán triệt cần đợc coi trọng
đúng mức. ở nớc ta hiện nay cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tăng c-
ờng quyền tự chủ trong sản xuất của các doanh nghiệp. Lĩnh vực quản lý nguyên
vật liệu đã khắc phục đợc những nhợc điểm của cơ chế quản lý tập trung quan liêu
bao cấp. Nâng cao tính chủ động sáng tạo của mình trong sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, doanh nghiệp đã khẳng định đợc mình bằng cách tăng cờng tìm nguồn
nguyên vật liệu phục vụ cung cấp kịp thời cho nhu cậu sản xuất mở rộng liên
doanh liên kết, kế toán đúng theo pháp luật để sự cân đối nguyên vật liệu, để tự sử
dụng tốt nguyên vật liệu trong nớc cần phải khai thác nguồn nguyên vật liệu địa
phơng.


6
Báo cáo chuyên đề
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi cần tổ chức tốt công tác hạch toán
nguyên vật liệu tạo điều kiện để sử dụng tốt công suất máy móc, thiết bị nâng cao
chất lợng sản phẩm, thúc đẩy việc sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, tránh h hỏng
mất mát, lãng phí nguyên vật liệu, không ngừng phấn đấu giảm định mức hao phí
nguyên vật liệu cho mỗi giá trị sản phẩm trên tinh thần đảm bảo chất lợng sản
phẩm, góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm.
4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, xuất phát từ vị trí kế
toán trong hệ thống quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, nhà nớc đã xác định
nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và các doanh nghiệp sản xuất.
Tổ chức ghi chép tổng hợp và phản ánh số liệu tình hình thu mua, vận chuyển bảo
quản tình hình nhập xuất - tồn kho nguyên vật liệu. Tính giá thành thực tế của
nguyên vật liệu đã thu muavà nhập kho cho doanh nghiệp kiểm tra định kỳ thu mua
nguyên vật liệu về chất lợng, chủng loại giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo đầy đủ
nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu, hớng dẫn
kiểm tra các bộ phận của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban
đầu về nguyên vật liệu nhằm đảm bảo sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Quan sát kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên
vật liệu, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu ứ
đọng hoặc mất phẩm chất. Tinh toán xác định chính xác giá trị, số lợng nguyên vật
liệu thực tế đa vào sử dụng. Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo
chế độ qui định, lập báo cáo về nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản
lý, phân tích tình hình thu mua bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm
hạ thấp giá thành sản phẩm. Vì vậy, có thể nói, hạch toán nguyên vật liệu là một
công cụ đắc lực và sắc bén, góp phần quản lý tốt nguyên vật liệu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa hạch toán nguyên vật


7
Báo cáo chuyên đề
liệu tốt còn là căn cứ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc tình hình nguyên
vật liệu để chỉ đạo sản xuất trong quá trình thu mua nhập xuất và dự trữ nguyên
vật liệu. Từ những số liệu cụ thể giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có biện pháp
thiết thực cho sản xuất nhằm đáp ứng phù hợp với yêu cầu tiêu dùng của xã hội.
Việc này đòi hỏi công tác hạch toán kế toán phải phản ánh chính xác kịp thời đầy
đủ.

8
Báo cáo chuyên đề
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại
với nội dung kinh tế, công cụ và tính năng lý hoá khác, để có thể quản lý một cách
chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết căn cứ vào nội dung kinh tế. Vai trò của
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tợng
lu động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm sản xuất ra. Ví dụ lá
thuốc lá trong nhà máy thuốc lá, sắt trong các doanh nghiệp chế tạo máy, bông
của nhà máy sợi, vải trong các xí nghiệp may.
Đối với nửa thành phẩm mua ngoài ví dụ sợi thuốc lá cũng đợc coi là
nguyên vật liệu chính.
Nguyên vật liệu phụ là vật liệu kết hợp với nguyên vật liệu chính khi tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm nh tạo ra màu sắc, mùi vị, hình dáng bên
ngoài v.v... góp phần làm tăng chất lợng mẫu mã đáp ứng thị hiếu ngời tiêu dùng.
Nhiên liệu thay thế bao gồm các loại dùng để cung cấp nhiệt lợng cho quá trình
sản xuất nh than, xăng dầu v.v...

Phụ tùng thay thế bao gồm các phụ tùng chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa
thiết bị, máy móc sản xuất , phơng tiện vận tải.
Thiết bị xây dựng cơ bản gồm các thiết bị phơng tiện lắp đặt vào công trình
xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
Phế liệu là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm nh gỗ,
sắt, thép vụn hoặc phế liệu trong quá trình thanh lý tài sản cố định v.v... tuỳ thuộc
vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại
vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn trên
cơ sở đó xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu.

9
Báo cáo chuyên đề
2.Đánh giá nguyên vật liệu
Là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu. Nhập - xuất
- tồn kho là một việc hết sức cần thiết để tính đúng, đủ và giá thành sản phẩm.
2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
Về nguyên tắc kế toán nhập - xuất tồn nguyên vật liệu phản ánh theo giá
trị thực tế. Song do đặc điểm của nguyên vật liệu nhiều loại, nhiều thứ thờng
xuyên biến động trong quá trính sản xuất kinh doanh và do yêu cầu của công tác
kế toán nguyên vật liệu còn có thể đợc đánh giá theo giá hạch toán. Giá thực tế
của nguyên vật liệu gồm giá bản thân nguyên vật liệu (giá mua + chi phí thu mua
vận chuyển, gia công chế biến)
a. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
- Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong các trờng hợp khác nhau
thì khác nhau.
- Đối vật liệu mua ngoài giá thực tế là giá mua trên hoá đơn (Bao gồm cả
thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) + chi phí thu mua thực tế (gồm chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm...) các khoản chiết khấu giảm
giá (nếu có).
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: giá thực tế là giá

nguyên vật liệu xuất thuê chế biến + các khoản chi phí liên quan (vận
chuyển, bốc xếp).
- Đối với vật liệu tự chế: giá thực tế gồm giá vật liệu xuất chế biến và các
chi phí chế biến. Trờng hợp đối tợng khác góp vốn liên doanh bằng
nguyên vật liệu thì giá nguyên vật liệu thực tế là do hội đồng liên doanh
xác định.

10
Báo cáo chuyên đề
- Vật liệu là phế liệu thu hồi: giá thực tế đợc đánh giá theo giá trị thu hồi
còn sử dụng đợc.
b. Đối với vật liệu xuất kho
Khi xuất dùng nguyên vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá trị theo
giá thực tế theo một trong các phơng pháp sau.
- Phơng pháp bình quân tồn đầu kỳ và nhập cuối kỳ
Đơn giá bình quân = Giá thực tế tồn đầu kỳ + số lợng nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + số lợng nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất kho = số lợng xuất kho x đơn giá bình quân
- Tính theo giá trị thực tế đích danh: phơng pháp này đợc áp dụng đối với
các loại vật liệu có gía trị cao, các loại vật liệu đặc trng.
- Giá vật liệu thực tế xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập
kho theo từng lần và số lợng xuất kho theo từng lần.
- Tính theo giá nhập trớc xuất trớc, phơng pháp này phải xác định đợc đơn
giá nhập kho của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất tính ra số
thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính đơn giá thực tế nhập trớc đối với l-
ợng xuất kho thuộc lần nhập trớc đợc tính theo đơn gía thực tế lần nhập
sau. Nh vậy, giá thực tế của nguyên vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực
tế của nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
- Tính theo giá nhập sau xuất trớc ta xác định đơn giá thực tế nhập kho lần
cuối sau đó mới đến lần nhập trớc để tính giá thực tế xuất kho. Nh vậy giá

thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của nguyên
vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
- Thông qua giá thực tế của vật liệu biết đợc chi phí thực tế nguyên vật liệu
sản xuất, phản ánh đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản

11
Báo cáo chuyên đề
phẩm, xác định đúng đắn các chi phí đầu vào, biết đợc tình hình thực hiện
định mức tiêu hao nguyên vật liệu thông qua đó biết đợc hao phí lao động
quá khứ trong giá thành sản phẩm.
2.2. Tính giá vật liệu theo giá hạch toán
Đánh giá vật liệu theo giá thực tế sẽ đảm bảo tính chính xác nhng trong
thực tế thì việc theo dõi biến động của vật liệu hàng ngày theo giá thực tế rất phức
tạp và khó khăn. Do vậy, để đơngiản hoá trong công việc hạch toán và nhằm đáp
ứng kịp thời sử dụng biến động của vật liệu, ngời ta sử dụng giá hạch toán để ghi
sổ. Giá hạch toán thông thờng đợc gọi là giá kế hoạch và không thay đổi đến thời
điểm cuối kỳ hạch toán. Giá hạch toán có thể lấy giá mua (giá mua trên hoá đơn)
+ chi phí thu mua, vận chuyển hoặc có thể lấy giá kế hoạch của vật liệu do doanh
nghiệp xây dựng. Sau khi đã tính đợc giá thực tế của vật liệu thì kế toán mới tiến
hành điều chỉnh giá trị vật liệu kho trong kỳ từ giá hạch toán sang giá thực tế dựa
vào hệ số giá thực tế.
Hệ số giá =
Giá TT vật liệu tồn kho đầu kỳ + Giá TT vật liệu nhập trong kỳ
Giá HT vật liệu tồn đầu kỳ + Giá HT vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá hạch toán x Hệ số giá
Việc đánh giá vật liệu theo 2 giá: giá thực tế và giá hạch toán đảm bảo tính
kịp thời của công tác kế toán từ đó tăng cờng công tác quản lý vật liệu. Tuy nhiên
mỗi phơng pháp tính giá thực tế của vật liệu xuất kho nêu trên có nội dung u nhợc
điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc
điểm hoạt động sản xuất và kinh doanh, khả năng trình độ của cán bộ kế toán

cũng nh yêu cầu quản lý để đăng ký phơng pháp tính bảo đảm nguyên tắc nhất
quán trong các niên độ kế toán.

12
B¸o c¸o chuyªn ®Ò

13
Báo cáo chuyên đề
B. Nội dung của tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
I Hạch toán chi tiết nhập xuất nguyên vật liệu
1 Chứng từ kế toán
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải đợc
thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm thứ vật liệu và phải đợc tiến hành đồng
thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 1141-
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính các chứng từ kế toán
về vật liệu bao gồm:
Phiếu nhập kho (mẫu số 01 VT)
Phiếu xuất kho (mẫu số 02 VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 02 VT)
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 02 VT)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu số 02 VT)
Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu số 02 VT)
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng, sử dụng thêm các chứng từ
hớng dẫn kế toán nh: Phiếu vật t theo hạn mức (mẫu số 02 VT) Biên bản
kiểm nghiệm vật t (mẫu số 02 VT)
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ
Các chứng từ khác phụ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau. Đối với các
chứng từ kế toán thống nhất phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu


14
Báo cáo chuyên đề
biểu, nội dung phơng pháp lập. Những ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về
việc ghi chép, tính chính xác về số liệu của nghiệp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ kế toán của vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình
tự và thời gian do kế toán trởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép
tổng hợp kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
2 Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Để kế toán chi tiết vật liệu tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết vật
liệu tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán áp dụng trong doanh nghiệp và sử dụng
sổ kế toán chi tiết sau:
Sổ (thẻ) kho
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số d
- Sổ (thẻ) kho theo mẫu (06-VT) đợc sử dụng để theo dõi nhập xuất tồn kho
của từng thứ vật liệu theo từng kho.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d đợc sử dụng để hạch
toán từng hàng xuất nhập tồn vật liệu về mặt giá trị hoặc cả lợng cả giá trị.
Ngoài các số kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng bảng kê Nhập xuất
tồn, các bảng luỹ kế tổng hợp Nhập xuất tồn kho vật liệu phục vụ cho
việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc nhanh chóng, đơn giản và kịp thời.
3. Hạch toán chi tiết vật liệu

15
Báo cáo chuyên đề
Hạch toán chi tiết vật liệu là sự chi tiết hoá các thông tin tổng quát đợc hình
thành bởi hạch toán tổng hợp nhằm thu thập thông tin rộng rãi hơn cho việc quản
lý và kiểm tra các hoạt động kinh doanh.

Hạch toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo khớp đúng số liệu giữa sổ sách và hiện vật theo
từng loại, từng nhóm vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Yêu cầu của
hạch toán chi tiết là phản ánh kịp thời, chính xác về tình hình Nhập xuất tồn
của từng vật liệu cả về số lợng, chất lợng và giá trị. Để thực hiện tốt hạch toán chi
tiết vật liệu, đòi hỏi doanh nghiệp, cán bộ kế toán và thủ kho phải áp dụng một
trong ba phơng pháp sau:
3.1. Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp này để phản ánh tình hình biến động vật liệu ở kho, phải
mở thẻ kho để ghi chép về số lợng, còn ở phòng kế toán phải mở thẻ kế toán vật
liệu để ghi chép về mặt số lợng và giá trị.
ở kho hàng ngày căn cứ vào các chứng từ Nhập xuất tồn , thủ kho ghi
vào sau đó tập hợp và phân loại các chứng từ rồi giao cho phòng kế toán thông qua
phiếu giao nhận chứng từ.
ở phòng kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình Nhập
xuất tồn hàng ngày theo chỉ tiêu số lợng và giá trị của từng loại vật liệu; sổ chi
tiết vật liệu tơng tự nh thẻ kho nhng có thêm cột đơn giá và phản ánh riêng theo số
lợng, giá trị cho từng danh điểm vật liệu , hàng ngày sau khi nhận đợc các chứng
từ ở thẻ kho kế toán phải kiểm tra và hoàn thành chứng từ rồi ghi chép trên thẻ chi
tiết. Định kỳ tiến hành kiểm số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra
số tiền kho và đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.

16
Báo cáo chuyên đề
Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu, số lợng. Công việc kiểm tra thờng dồn vào cuối tháng do đó cung cấp thông
tin làm hạn chế chức năng của kế toán .
Điều kiện áp dụng: với những doanh nghiệp có khối lợng chủng loại vật liệu
ít, số lợng vật liệu , vật t không thờng xuyên và nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ

kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song

17
báo cáo
tổng hợp
Nhập
xuất tồn
vật liệu,
công cụ,
dụng cụ
chứng từ
xuất
Sổ (thẻ) kế
toán chi
tiết vật
liệu , công
cụ, dụng
cụ
chứng từ
nhập
thẻ kho
Báo cáo chuyên đề
Ghi chú: hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
3.2. Phơng pháp đối chiếu luân chuyển
ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình Nhập xuất tồn
kho vật liệu giống nh phơng pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán : Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lơng và giá trị

của từng thứ vật liệu theo từng kho. Sổ này đợc mở cho cả năm, ghi một tháng một
vào cuối tháng, mỗi loại vật liệu đợc ghi một dòng trong sổ cuối kỳ sau khi nhận
đợc các chứng từ, phân loại các chứng từ theo từng thứ vật liệu rồi lập ra bảng kê
nhập, bảng kê xuất theo từng thứ vật liệu để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng tính ra số tồn kho bằng chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ công việc
Nhợc điểm: Việc ghi chép vẫn trùng lặp, công việc dồn về cuối tháng nên số
liệu cung cấp không kịp thời.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có khối lợng nhập khẩu
không nhiều.
Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển

18
thẻ kho
chứng từ xuất
chứng từ nhập
Báo cáo chuyên đề
3.3. Phơng pháp sổ số d
ở kho hàng ngày hoặc định sau khi ghinthẻ kho xong, thủ kho giao chứng
từ, cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho ghi số vật liệu tồn kho của từng danh
điểm vật liệu vào sổ số d rồi chuyển cho kế toán vật liệu .
ở phòng kế toán khi nhận đợc chứng từ do thủ kho giao, kế toán phân loại
chứng từ đồng thời căn cứ vào giá hạch toán của từng vật liệu tính ra tổng số tiền
và ghi vào sổ cột tiền giao nhận trên chứng từ. Cuối tháng sau khi nhận do thủ kho
gửi lên kế toán căn cứ vào giá hạch toán để tính thành tiền. Sau đó đối chiểu trên
bảng quỹ Nhập xuất tồn kho vật liệu .
Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi chép, công việc kế toán đợc tiến hành
đều trong tráng dẫn đến cung cấp kịp thời số liệu kế toán phục vụ công tác lãnh
đạo và quản lý doanh nghiệp .
Nhợc điểm: Khó kiểm tra nếu sai sót, nhầm lẫn

Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp
vụ kinh tế ( chứng từ nhập xuất) về vật liệu diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại
vật liệu, trình độ quản lý chuyên môn phải cao.

19
báo cáo
xuất
sổ đối chiếu
luân chuyển
báo cáo
nhập
Báo cáo chuyên đề
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp số d

20
thẻ kho
bảng liên
kết nhập
chứng từ xuấtchứng từ
nhập
bảng liên
kết xuất
sổ số d báo cáo xuất
báo cáo nhập
B¸o c¸o chuyªn ®Ò

21
b¸o c¸o
tæng hîp
nhËp xuÊt

Báo cáo chuyên đề
II. Hạch toán tổng hợp Nhập xuất vật liệu
Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc
mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản
ánh các loại vật liệu thành phẩm trên các tài khoản và sổ kế toán có các chứng từ
từ nhập xuất hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu dùng đợc căn cứ trực tiếp
vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp phân loại theo các đối tợng sử dụng
để ghi vào tài khoản và sổ kế toán .
Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phơng pháp không theo dõi th-
ờng xuyên liên tục tình hình Nhập xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng
tồn kho mà chỉ theo dõi phơng án giá trị hàng tồn kho định kỳ và cuối tháng căn
cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.
* Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1. Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 152 Nguyên vật liệu : Tài khoản này dùng để phản ánh ghi chép số
liệu hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu theo giá thực tế.
Tài khoản 152: có thể đợc mở thành tài khoản cấp 2,3 để kế toán chi tiết
theo từng nhóm, loại, thứ vật liệu dùng tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp .
Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong
kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, phát hiện thừa...) Giá trị nguyên vật liệu chính thừa
phát hiện khi kiểm kê.

22
Báo cáo chuyên đề
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong
kỳ (xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt...) Giá trị nguyên vật liệu chính thiếu phát hiện

khi kiểm kê.
D nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho (cuối kỳ hoặc đầu kỳ)
+ Tài khoản 331: Phải trả ngời bán
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
ngời bán, ngời nhận thầu về khoản vật t hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
+ Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng đợc mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối
tợng cụ thể. Khi lập bảng cân đối kế toán số d chi tiết bên nợ đợc ghi vào chỉ tiêu
trả trớc cho ngời bán, số d chi tiết bên có đợc ghi vào chỉ tiêu phải trả cho ngời
bán.
+ Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đờng: dùng để phản ánh các loại vật t hàng
hoá mà doanh nghiệp đã mua và chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha về
nhập kho doanh nghiệp.
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
TK 331, 111, 112 TK 152 TK 621
141, 311 XXX

23
Báo cáo chuyên đề
Tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm
(Tổng giá thanh toán) TK 627, 641,
642
TK 151
Hàng đi đờng kỳ trớc Xuất kho chi phí sản xuất
chung bán hàng, quản lý
TK 411 TK 128, 222
Nhận cấp phát, tặng thởng xuất góp vốn liên doanh
vốn góp liên doanh
TK 642, 3381 TK 154

Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
TK 128, 222 1381, 642
Nhận lại vốn góp liên doanh Thiếu phát hiện qua kiểm kê
412
Đánh giá giảm Đánh giá tăng
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (tính thuế
VAT theo phơng pháp khấu trừ)

24
Báo cáo chuyên đề
TK 331, 111, 112 TK 152 TK 621
141, 311 XXX
Tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm
1331
VAT đ ợc .
khấu trừ
TK 627, 641,
642
TK 151
Hàng mua đang đi Xuất chi phí sản xuất
trên đờng kỳ trớc bán hàng, quản lý
TK 441 TK 128, 222
Nhận cấp phát, tặng thởng xuất góp vốn liên doanh
vốn góp liên doanh
TK 642, 3381 TK 154
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
TK 128, 222 1381, 642
Nhận lại vốn góp liên doanh Thiếu phát hiện qua kiểm kê

412

25

×