Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 1 -
Lời mở đầu
Để tồn tại và phát triển, con ngời cần phải tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh hơn nữa khi làm việc con ngời luôn mong muốn đạt hiệu quả cao,
nghĩa là với chi phí tối thiểu phải đem lại lợi nhuận tối đa. Hạch toán kế toán ra
đời là một tất yếu khách quan.
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ
quản lý tài chính, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành, quản lý và kiểm soát
các hoạt động kinh tế. Trớc yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý, nhà nớc phải
hoàn thiện công tác quản lý kinh tế trong đó có công tác hạch toán kế toán. Hệ
thống kế toán Việt Nam ra đời và chính thức đợc áp dụng từ ngày 01/01/1996
cùng với luật thuế GTGT ngày 01/01/1999 cho tất cả các doanh nghiệp trên
phạm vi toàn quốc thay cho hệ thống kế toán cũ.
Với mục đích lợi nhuận, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
nào đều muốn tiêu thụ đợc càng nhiều sản phẩm hàng hoá càng tốt, bởi khi đó
doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bù đắp đợc chi phí, có nguồn tích luỹ để sản xuất
kinh doanh và có chỗ đứng trên thị trờng.
Trong các doanh nghiệp thơng mại, với hoạt động kinh doanh hàng hoá
dịch vụ là chủ yếu thì việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán có vai trò
đặc biệt quan trọng nhất là dịch vụ tiêu thụ hàng hoá. Để làm tốt điều đó, doanh
nghiệp thơng mại cần phải tổ chức công tác kế toán bán hàng phù hợp có hiệu
quả từ khâu nền tảng ban đầu (Thị trờng tiêu thụ) đồng thời doanh nghiệp thờng
xuyên cập nhật những quyết định mới ban hành của bộ tài chính nhằm hoàn
thiện kế toán bán hàng, giúp kế toán cung cấp đợc những thông tin chính xác đầy
đủ cho các nhà quản lý nhằm đa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời.
Chính vì bán hàng có tầm quan trọng nh vậy nên em đã chọn đề tài: Hoàn
thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty TNHH Phú Thánh. Nội dung
chuyên đề gồm 3 chơng:
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 2 -
Chơng 1: Những lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thơng
mại.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Phú
Thành.
Chơng 3: Một số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
công ty TNHH Phú Thành.
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 3 -
Chơng 1: Những lý luận chung về kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại.
I. Một số vấn đề chung về bán hàng:
I.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của hoạt động th ơng mại:
I.1.1. Khái niệm về hoạt động thơng mại:
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi hoạt động đều gắn chặt với thị trờng, hoạt động
thơng mại cũng không ngoại lệ.
Thơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.
Hoạt động thơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thơng mại của th-
ơng nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân với các bên có
liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thơng mại và các
hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện
các chính sách kinh tế xã hội.
Hoạt động thơng mại khác hoạt động sản xuất ở chỗ : hoạt động thơng mại chỉ
gồm 2 quá trình mua và bán hàng hoá.
I.1.2. Đặc điểm của hoạt động thơng mại: Có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại
là lu chuyển hàng hoá. Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc
các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các loại
vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh nghiệp
mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá: Các doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại có thể bán hàng theo nhiều phơng thức khác nhau nh bán buôn, bán
lẻ, ký gửi đại lý...
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 4 -
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh : Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể theo
nhiều mô hình khác nhau nh: tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng
hợp...
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng ngành
hàng.
I.1.3. Chức năng của hoạt động thơng mại: Là tổ chức và thực hiện việc mua
bán, trao đổi hàng hoá , cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời
sống nhân dân.
I.2. Khái niệm về bán hàng và đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
trong doanh nghiệp th ơng mại:
I.2.1. Khái niệm về bán hàng: Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng
hoá , thành phẩm , dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu đợc tiền hay đợc
quyền thu tiền. Đó cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn
thành phẩm sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
I.2.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại:
- Về đối tợng phục vụ: Đối tợng phục vụ của các doanh nghiệp thơng mại là
ngời tiêu dùng bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác và
các cơ quan, tổ chức xã hội.
- Về phơng thức và hình thức bán hàng : Có nhiều hình thức bán hàng khác
nhau nh bán buôn, bán lẻ, đại lý ký gửi... trong mỗi phơng thức lại có thể thực
hiện dới nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp, chuyển hàng, chờ chấp nhận...
- Về phạm vi hàng hoá đã bán: Hàng hoá đợc coi là hoàn thành việc bán trong
doanh nghiệp thơng mại đợc ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các
điều kiện nhất định. Theo quy định hiện hành, đợc coi là hàng bán phải thoả
mãn các điều kiện sau :
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 5 -
Hàng hoá phải thông qua quá trình mua và bán ,
thanh toán theo một phơng thức thanh toán nhất định.
Hàng hoá phải đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh
nghiệp thơng mại sang bên mua và doanh nghiệp thơng mại đã thu đợc
tiền hay một loại hàng hoá khác hoặc đợc ngời mua chấp nhận nợ.
Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của
doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay
nhận vốn góp, nhận cấp phát tặng thởng...
Ngoài ra trong một số trờng hợp sau cũng coi là hàng bán:
Hàng hoá xuất đổi lấy hàng hoá khác, còn đợc gọi là đối lu hay hàng
đổi hàng.
Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân
viên, thanh toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp .
Hàng hoá xuất làm quà biếu , tặng, quảng cáo, chào hàng...
Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp .
- Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại: Là giá thoả thuận giữa ngời
mua và ngời bán đợc ghi trên hoá đơn, hợp đồng.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu: Là thời điểm hàng hoá đợc xác định là tiêu
thụ. Thời điểm đó đựơc quy định khác nhau phơng thức bán hàng khác nhau.
Thời điểm đó đợc quy định cụ thể nh sau:
o Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại
diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ.
o Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu đợc
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 6 -
tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng và
chấp nhận thanh toán.
o Bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận
đợc báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
o Bán hàng đại lý, ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm cơ sở đại lý ký gỉ thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh
toán hoặc thông báo hàng đã bán đợc.
I.2.3. Yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ bán hàng:
- Quản lý về số lợng, chất lợng, trị giá hàng bán ra: Nhà quản lý cần phải nắm
đợc doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng nào, sản phẩm nào có hiệu quả. Phải
xác định đợc xu hớng của các mặt hàng để có thể kịp thời mở rộng phạm vi
kinh doanh hay chuyển hớng kinh doanh mặt hàng khác. Giúp cho các nhà quản
lý có thể thiết lập các kế hoạch cụ thể, xác thực và đa ra các quyết định đúng
đắn, kịp thời trong kinh doanh.
- Quản lý về giá cả: Bao gồm việc lập và theo dõi việc thực hiện những chính
sách giá. Đây là một công việc quan trọng trong quá trình bán hàng, đòi hỏi các
nhà lãnh đạo phải xây dựng một chính sách giá phù hợp với từng mặt hàng,
nhóm hàng từng phơng thức bán và từng địa điểm kinh doanh. Đồng thời đôn
đốc kiểm tra việc thực hiện của các cửa hàng, đơn vị tránh đợc những biểu hiện
tiêu cực về giá nh tự ý nâng hay giảm giá bán. Quản lý về giá cả giúp các nhà
quản lý theo dõi, lắm bắt đợc sự biến động của giá cả từ đó có chính sách giá
linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn.
- Quản lý việc thu tiền: Bao gồm thời hạn nợ, khả năng trả nợ, thời điểm thu
tiền, phơng thức thanh toán... giúp các nhà quản lý tránh đợc rủi ro thất thoát
tiền vốn trong quá trình bán hàng, xác định rõ khả năng quay vòng tiền vốn.
I.2.4. Nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại:
có những nhiệm vụ cơ bản sau:
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 7 -
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về trị giá và số lợng hàng bán trên tổng số và trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phơng thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm hàng,
từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng .
- Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,
theo dõi chi tiết tho từng khách hàng lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình
hình trả nợ...
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
II. Các ph ơng thức bán hàng và các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng:
II.1 Các ph ơng thức bán hàng : Song song với sự phát triển đa dạng của nền
kinh tế thị trờng nên các phơng thức bán hàng cũng đa dạng, bao gồm nhiều ph-
ơng thức bán hàng khác nhau nh: bán buôn, bán lẻ, đại lý ký gửi, trả góp...
Bán buôn hàng hoá: là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra.
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông,
cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha
đợc thực hiện. Hàng thờng đợc bán theo lô hàng hoặc theo số lợng lớn. Giá bán
biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán. Trong
bán buôn thờng bao gồm hai phơng thức:
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 8 -
- Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Là phơng thức bán buôn hàng
hoá mà trong đó, hàng bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dới hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thơng mại để
nhận hàng. Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho
đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp thơng
mại xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê
ngoài, chuyển hàng hoá đến kho của bên mua hoặc địa điểm nào đó bên mua
quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thơng mại,chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ,
ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp thơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trớc giữa hai
bên. Nếu doanh nghiệp thơng mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ đợc ghi vào
chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của
bên mua.
Phơng pháp bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phơng thức này,
doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đa về
nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng thức này có thể thực
hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng
mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 9 -
bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo
hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến
giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong
trờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi
nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đ-
ợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đợc xác định là
tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã
khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và trị sử dùng của
hàng hoá đã đợc thực hiện. Bán lẻ thờng bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá
bán thờng ổn định. Phơng thức bán lẻ có thể thực hiện dới các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức
bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngời mua và nghiệp vụ
giao hàng cho ngời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca(hoặc hết
ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao cho
khách hàng hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng đã
bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày
bán hàng nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 10 -
Đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong
ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng .
Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân
viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng và
bảo quản hàng hoá ở quầy do mình phụ trách.
Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền đợc trả
tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu
theo giá bán thông thờng còn thu thêm ngời mua một khoản lãi do trả chậm.
Về thực chất, ngời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngời mua thanh toán hết
tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua cho ng-
ời mua, hàng hoá bán trả góp đợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu
.
Hình thức bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong
đó,các doanh nghiệp thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên
dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng,
sau khi ngời mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng hoá ra cho ngời
mua.
Phơng thức bán hàng đại lý kí gửi: là phơng thức mà trong đó, doanh nghiệp
thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, kí gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý, kí gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng
và đợc hởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý,
ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại cho đến khi
doanh nghiệp thơng mại đợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp
nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đợc doanh nghiệp mới
mất quyền sở hữu về số hàng này.
II.2. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng:
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 11 -
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc sẽ
thu đợc từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán bán hàng
hoá, sản phẩm , cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi
nhận ban đầu do các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu thơng mại, giảm
giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại và doanh nghiệp
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu, hoặc thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp trực tiếp đợc tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
- Chiết khấu thơng mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng( sản phẩm , hàng hoá )dịch vụ
với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng .
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh: hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp
đồng.
- Hàng bán bị trả lại là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền
sở hữu, đã thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận ) nhng bị ngời mua từ chối trả
lại do ngời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã kí kết nh không phù hợp
yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kĩ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng
loại...
- Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm , vật t, hàng hoá, lao vụ dịch
vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là
giá thành sản xuất (giá thành công xởng) hay chi phí sản xuất . Với vật t tiêu
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 12 -
thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị
giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
- Lợi nhuận gộp (còn gọi là lãi thơng mại hay lợi tức gộp hoặc lãi gộp) là số
chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán .
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
III. Ph ơng pháp xác định trị giá mua của hàng xuất kho:
Hàng hoá xuất kho tiêu thụ phải đợc thể hiện theo giá vốn thực tế vì hàng
hoá mua về nhập kho có thể theo những giá mua khác nhau ở những thời điểm
khác nhau trong kỳ hạch toán, nên để tính toán một cách chính xác giá vốn thực
tế của khối lợng hàng hoá các doanh nghiệp thờng sử dụng một trong số các ph-
ơng pháp sau:
III.1. Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân:
Giá thực tế
hàng hoá xuất
kho
=
Số lợng hàng hoá
xuất kho
X
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó: giá đơn vị bình quân đợc tính theo một trong ba cách sau:
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 13 -
Cách 1:
Giá trị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế hàng
hoá nhập trong kỳ
Số lợng hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Số lợng hàng hoá
nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa,
công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết toán
nói chung.
Cách 2:
Giá trị đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
=
Giá hàng hoá cuối kỳ trớc
Số lợng hàng hoá cuối kỳ trớc
Cách này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hoá
trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả hàng
hoá trong kỳ này.
Cách 3:
Giá trị đơn vị bình
quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hoá tồn kho
sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế hàng hoá tồn kho
sau mỗi lần nhập
Theo cách này khắc phục đợc nhợc điểm của hai cách trên, vừa chính xác,
vừa cập nhật xong nhợc điểm của nó là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 14 -
III.2. Ph ơng pháp FIFO:
Theo phơng pháp này, số hàng hoá nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số
nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Công thức:
Giá hàng hoá
thực tế xuất trong
kỳ
=
Giá hàng hoá thực
tế nhập theo từng
lần
X
Số lợng hàng hoá xuất kho
trong kỳ theo từng lần
nhập
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm.
III.3. Ph ơng pháp LIFO: với phơng pháp này hàng hoá mua sau cùng sẽ đợc
xuất trớc tiên, ngợc lại với FIFO.
Công thức:
Giá hàng hoá thực
tế xuất trong kỳ
=
Giá mua thực tế đơn vị
hàng hoá nhập kho
theo từng lần nhập sau
X
Số lợng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
theo từng lần nhập
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
III.4. Ph ơng pháp giá thực tế đích danh (ph ơng pháp trực tiếp): Theo phơng
pháp này hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nào thì sẽ đợc tính theo đơn giá của
lô hàng đó. Do đó phản ánh chính xác nhng công việc ghi chép phức tạp.
áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt.
III.5. Ph ơng pháp giá hạch toán: Toàn bộ hàng hoá đợc tính theo giá hạch
toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến
hành đợc từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 15 -
Giá trị thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Giá hạch toán
hàng hoá xuất dùng
X Hệ số giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng hoá chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số giá =
Trị giá mua thực tế
hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế
hàng hoá nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán
hàng hoá nhập trong
kỳ
Giá trị hạch toán của
hàng hoá xuất kho
=
Số lợng
Hàng hoá xuất kho
X
Đơn giá
hạch toán
IV. Chứng từ kế toán, các hình thức ghi sổ, ph ơng pháp hạch toán
kế toán nghiệp vụ bán hàng.
IV.1. Khái niệm chứng từ kế toán và chứng từ sử dụng hạch toán
nghiệp vụ bán hàng.
IV.1.1. Khái niệm chứng từ kế toán:
Để thu thập thông tin đầy đủ, có độ chính xác cao về tài sản và nguồn hình
thành tài sản, về tình hình và kết quả kinh doanh, phục vụ kịp thời cho kiểm tra,
kiểm soát và điều hành quá trình kinh doanh, làm căn cứ để ghi sổ kế toán, cần
thiết phải sử dụng chứng từ.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế - tài
chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành.
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 16 -
IV.1.2. Chứng từ sử dụng hạch toán nghiệp vụ bán hàng: tuỳ theo phơng thức,
hình thức bán hàng, hoạt động bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn giá trị gia tăng: Trong đó ghi rõ phần giá trị cha có thuế, thuế
GTGT và tổng giá thanh toán.(Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị
gia tăng theo phơng pháp khấu trừ).
- Hoá đơn bán hàng: ghi tổng giá thanh toán. (Đối với doanh nghiệp áp dụng
tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp).
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02-BH)
- Hoá đơn cớc vận chuyển ( Mẫu số 03-BH)
- Hoá đơn dịch vụ.(Mẫu số 04-BH)
- Phiếu mua hàng (Mẫu số 13-BH)
- Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi).( Mẫu số 14-BH)
- Thẻ quầy hàng.(Mẫu số 15-BH)
- Các chứng từ khác có liên quan...
IV.2. Các hình thức ghi sổ: có bốn hình thức ghi sổ:
IV.2.1. Hình thức nhật ký sổ cái: Đặc trng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái:
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký sổ cái.
Trong hình thức này sử dụng các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 17 -
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái:
IV.2.2. Hình thức nhật ký chung:
Đặc trng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo
trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó sau đó lấy
số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau
đây:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Số, thẻ
kế toán
chi tiết
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng
tổng hợp
chứng từ
gốc
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 18 -
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ghi sổ nhật ký chung:
Chứng từ
gốc
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ Nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 19 -
IV.2.3. Hình thức chứng từ ghi sổ: Đặc trng cơ bản của hình thức này là việc
ghi sổ kế toán tổng hợp đợc căn cứ vào chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán
tổng hợp gồm:
Ghi theo trình tự thời gian
Ghi theo nội dung kinh tế
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc Số, thẻ
kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 20 -
IV.2.4. Hình thức nhật ký chứng từ: nguyên tắc cơ bản của hình thức này:
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản
đối ứng nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đỗi ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: nhật ký
chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc và
các bảng phân bố
Bảng
kê
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
đối chiếu, kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 21 -
IV.3. Hạch toán chi tiết: Trong thực tế hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán
chi tiết sản phẩm, hàng hoá sau đây:
IV.3.1. phơng pháp ghi thẻ song song:
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp ghi thẻ song song:
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
IV.3.2. phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho
hàng hoá, sản
phẩm
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
hàng
hoá,
sản
phẩm
Kế toán
tổng hợp
Ghi hàng ngày
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán
tổng
hợp
Phiếu giao nhận chứng từ
nhập
Bảng luỹ kế nhập,xuất,tồn hàng hoá
Phiếu giao nhận chứng từ
xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán
tổng
hợp
Phiếu giao nhận chứng từ
nhập
Bảng luỹ kế nhập,xuất,tồn hàng hoá
Phiếu giao nhận chứng từ
xuất
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 22 -
Sơ đồ:
Ghi chú:
IV.3.3. phơng pháp sổ số d:
Sơ đồ:
Ghi chú:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế t oán
tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 23 -
IV.4. Hạch toán tổng hợp:
IV.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh các tài khoản liên quan giá
bán, doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về bán hàng. Kế toán sử dụng
các tài khoản sau đây:
TK 156: hàng hoá: để hạch toán hàng hoá kế toán sử dụng TK 156, TK
này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng
hoá trong doanh nghiệp.
TK 156 có kết cấu nh sau:
Nợ TK156 Có
- Trị giá hàng hoá mua vào đã nhập kho
theo hoá đơn mua hàng (theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên).
- Trị giá thuê gia công chế biến nhập
kho (theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên).
- Trị giá hàng hoá bị ngời mua trả lại.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa.
- Thuế nhập khẩu phải nộp tính cho số
hàng hoá mua ngoài đã nhập.
- Chi phí thu mua hàng hoá.
- Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Số d Nợ:
- trị giá mua vào của hàng tồn kho.
- Chi phí thu mua của hàng tồn kho, của
hàng hoá đã bán nhng cha chấp nhận là
tiêu thụ, hàng giao đại lý, kí gửi.
- Trị giá thực tế của hàng hoá
xuất kho để bán, giao đại lý ký gửi,
thuê gia công chế biến hoặc sử
dụng (theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên).
- Chiết khấu giảm giá mua hàng
hoá đợc hởng (theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên).
- Trị giá hàng hoá trả lại ngời
bán.
- Trị giá hàng hoá thiếu hụt, h
hỏng, mất mát, kém phẩm chất.
- Chi phí thu mua đã phân bổ cho
hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Kết chuyển trị giá hàng tồn
kho (theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên).
TK 156 có hai TK cấp 2:
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 24 -
TK 1561: Giá mua hàng hoá phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho, bao gồm giá mua và thuế nhập
khẩu (nếu có).
TK 1562 chi phí thu mua hàng hoá: Phản ánh tình hình chi phí và phân
bổ chi phí thu mua hàng hoá.
TK 157: Hàng gửi bán: TK khoản này dùng để phản ánh trị giá mua
của hàng hoá chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhng
cha xác định là tiêu thụ, chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng lần gửi hàng từ
khi gửi cho đến khi đợc chấp nhận thanh toán...
Nội dung ghi chép của TK157 nh sau:
Nợ TK157 Có
- Tập hợp trị giá mua thực tế của
hàng hoá đã chuyển bán hoặc đã giao
cho bên nhận đại lý ký gửi.
- Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn
thành nhng cha đợc chấp nhận thanh
toán.
- Phản ánh trị giá mua thực tế của
hàng gửi đi cha tiêu thụ cuối kỳ (ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ).
Số d nợ: trị giá mua thực tế hàng hoá
đã gửi đi cha đợc xác định là tiêu thụ.
- Kết chuyển trị giá mua thực tế
hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý ký
gửi và giá thành dịch vụ đã đợc xác
định là tiêu thụ.
- Trị giá mua thực tế hàng hoá
không bán đợc đã thu hồi (ngời mua,
ngời nhận đại lý, ký gửi trả lại).
- Kết chuyển trị giá mua thực tế của
hàng gửi đi cha tiêu thụ đầu kỳ (ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ).
- TK632: giá vốn hàng bán: TK này dùng để xác định trị giá vốn của hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Theo công báo số 57 (ngày 15/11/2002), kết
cấu nội dung của TK 632 nh sau:
Nợ TK632 Có
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
- 25 -
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công vợt trên mức bình
thờng và chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ không đợc tính
vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát
của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phán ánh chi phí tự xây dựng, tự
chế tài sản cố định vợt trên mức bình
thờng không đợc tính vào nguyên giá
tài sản cố định hữu hình tự xây dụng,
tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự
phòng năm trớc.
năm tài chính (ngày 31 tháng 12)
(khoản chênh lệch giữa số phải lập
dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản
đã lập dự phòng năm trớc ).
- Kết chuyển giá vốn của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ sang TK 911- Xác định
kết quả kinh doanh.
TK 632 không có số d cuối kỳ.
Theo công báo số 57 (15/11/2002) đổi tên TK 511 Doanh thu bán hàng thành
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
Bán hàng: bán sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua
vào.
Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng theo một
kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Nợ TK511 Có
- Khoản giảm giá hàng bán và doanh
thu của hàng bán bị trả lại.
- Phản ánh tổng số doanh thu bán
hàng thực tế trong kỳ.