Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
Lời nói đầu
ở nớc ta, trong thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh theo các chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nớc đề ra. Sản xuất cái
gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai đều do Nhà nớc quyết định. Trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thì bán gì và bán nh thế nào
đều dựa vào kế hoạch do Nhà nớc đề ra, lãi Nhà nớc thu, lỗ Nhà nớc bù.
Thời gian này chỉ biết bán những gì mình có mà ít quan tâm đến nhu cầu
tiêu dùng của xã hội.
Nhng giờ đây, bớc vào nền kinh tế thị trờng mục tiêu của các doanh
nghiệp là sản xuất, kinh doanh theo nhu cầu của thị trờng. Để có thể đứng
vững trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp đã
xác định rõ mục tiêu của mình là bán những gì mà thị trờng cần cứ
không phải Bán những gì mà doanh nghiệp có. Các doanh nghiệp đợc tự
chủ trong điều kiện, đều bình đẳng cạnh tranh theo pháp luật, hợp tác và
liên doanh tự nguyện trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, doanh
nghiệp kinh doanh phải có lãi nếu không các doanh nghiệp sẽ không thể
tồn tại trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển đợc thì cần phải tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Sản xuất phải trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị
trờng, có nh thế các doanh nghiệp mới tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ của
mình. Còn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá thì việc tổ chức tốt
nghiệp vụ bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi phí bỏ ra là vấn
đề quan trọng.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là quá trình thực hiện
các nghiệp vụ mua, bán vật t, hàng hoá, sau đó tiến hành sản xuất sản
phẩm và tổ chức tiêu thụ. Mỗi nghiệp vụ này đều ảnh hởng tới kết quả
kinh doanh, là điều kiện để có kết quả tốt trong kinh doanh, song bán
hàng là khâu có quyết định trực tiếp. Có bán đợc hàng và bán với khối l-
ợng lớn doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trờng, tăng doanh thu
cho các doanh nghiệp, khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng, giúp
doanh nghiệp đứng vững đợc trong điều kiện nền kinh tế thị trờng và càng
phát triển thêm. Ngợc lại, doanh nghiệp nào không bán đợc hàng thì dần
đi đến bờ vực của sự phá sản.
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 1 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
Kế toán với chức năng phản ánh, giám đốc và tổ chức thông tin
phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng cần phải đợc ngày càng hoàn thiện phù hợp với điều kiện mới, cơ
chế quản lý kinh tế mới. Do đó việc nghiên cứu và tìm hiểu công tác bán
hàng từ đó đa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch
toán quá trình bán hàng phải thực sự đợc coi trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại Công ty
Điện tử Công nghiệp, đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Trần Hồng
Mai và sự giúp đỡ của các cô trong Phòng kế toán của Công ty em quyết
định chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện tử
Công nghiệp làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài Lời mở đầu và Kết luận bao gồm ba ch-
ơng:
Ch ơng 1 : Lý luận chung về kế toán bán hàng ở các doanh
nghiệp thơng mại.
Ch ơng II : Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Điện tử
Công nghiệp.
Ch ơng III : Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế
toán bán hàng ở Công ty Điện tử Công nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 2 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
Ch ơng I
Lý luận chung về kế toán bán hàng
ở các doanh nghiệp thơng mại
1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm bán hàng .
Trong nền kinh tế thị trờng, để có thể tồn tại và phát triển đợc thì
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải có hiệu quả,
phải đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi. Do đó đối với các doanh
nghiệp công tác bán hàng là một trong những khâu cực kỳ quan trọng,
quyết định đến kết quả kinh doanh và sự sống còn của doanh nghiệp trên
thơng trờng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn rủi ro hoặc lợi ích cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn
cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng
đối với các doanh nghiệp, bởi vì xét trên góc độ kinh tế thì quá trình bán
hàng chính là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị tiền tệ, giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá
trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Nh vậy quá trình bán hàng đợc chia thành hai khâu:
- Thứ nhất: Đơn vị xuất bán giá thành phẩm, hàng hoá, cho đơn vị
mua theo hợp đồng đã ký kết (khâu giao hàng). Đó chính là quá trình vận
chuyển của vốn thành phẩm song cha thể phản ánh đợc kết quả của việc
bán hàng bởi vì trong quá trình này hàng hoá đã xuất giao nhng cha kể
khẳng định là có thu đợc tiền hay không.
-Thứ hai: Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán (khâu thu
tiền hàng). Đây là giai đoạn doanh nghiệp khẳng định đã bán đợc hàng và
đã thu đợc tiền hoặc sẽ thu đợc tiền. Kết thúc giai đoạn này là kết thúc
quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp có thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra trong
quá trình kinh doanh.
Trong quá trình bán hàng việc xác định thời điểm bán hàng là rất
quan trọng nó chi phối đến việc hạch toán doanh thu của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 3 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
Thời điểm bán hànglà thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm
hàng hoá, lao vụ từ ngời bán sang ngời mua. Nói cách khác thời điểm bán
hàng là thời điểm ngời mua trả tiền hàng hay chấp nhận nợ về lợng hàng
hoá, vật t đã đợc ngời bán chuyển giao.
- Việc xác định thời điểm tiêu thụ giúp doanh nghiệp xác định số l-
ợng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ và số thuế phải nộp. Qua đó thấy đợc thực
trạng công tác bán hàng và có biện pháp kịp thời để hạn chế những nhân
tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực để đẩy nhanh quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá.
1.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo chuẩn mực số 14 thì doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra thu hồi
nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối
với khách hàng. Nếu khách hàng mua với khối lợng lớn sẽ đợc doanh
nghiệp bớt giá, nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách
hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm
giá. Các khoản trên đợc gọi là các khoản giảm trừ doanh thu. Theo chuẩn
mực số 4 thì các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiếu khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua với khối lợng lớn mua thờng xuyên.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Trị giá hàng bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho
khách hàng trong trờng hơp hàng đã xác định là bán do chất lợng kém,
khách hàng trả lại số tiền đó.
- Các loại thuế: Thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp, thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ...
1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
1.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5
điều kiện sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 4 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ng-
ời sử hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh nghiệp đợc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ các
giao dịch bán hàng.
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2. Ph ơng thức bán hàng
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, để có thể cạnh tranh đợc
với các Công ty lớn hơn, đứng vững đợc trên thị trờng và kinh doanh có lãi
thì đòi hỏi các phơng thức bán hàng và thủ tục chứng từ mà công ty sử
dụng phải vừa phù hợp với ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, vừa thuận
tiện, đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng và yêu cầu quản lý của công ty.
Việc bán hàng có thể thực hiện đợc ở văn phòng của công ty, cũng
có thể thực hiện tại các trung tâm, chi nhánh của Công ty. Hiện nay, Công
ty áp dụng hai phơng thức bán hàng chủ yếu là bán buôn và bán lẻ.
1.2.3. Chính sách giá cả và ph ơng thức thanh toán của Công ty
Để thu hút và tạo đợc uy tín với khách hàng, tăng thị phần của công
ty trên thị trờng, công ty đã có chính sách giá cả và phơng thức thanh toán
rất linh hoạt, đa dạng áp dụng cho các khách hàng nh sau:
Về chính sách giá cả: Giá bán sản phẩm, hàng hoá đợc xác định
trên 3 căn cứ: giá trị hàng hoá mua vào, giá trị thị trờng và mối quan hệ
của công ty với khách hàng. Do có phơng pháp định giá hợp lý mà uy tín
của công ty với khách hàng ngày càng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hoạt động kinh doanh của công ty.
Về phơng thức thanh toán: Công ty thực hiện thanh toán dựa vào
hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên, việc thanh toán có thể đợc thực
hiện ngay hoặc thanh toán sau một thời gian nhất định, có thể thanh toán
bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
Các phơng thức thanh toán chủ yếu của công ty gồm:
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 5 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
+ Thanh toán trực tiếp: Theo phơng thức này, khách hàng nhận đợc
hàng và thanh toán ngay cho công ty. Phơng thức này thờng diễn ra với
các khách hàng mua lẻ, mua với số lợng ít và không thờng xuyên.
+ Khách hàng ứng tiền trớc: Trong trờng hợp này khách hàng sẽ
ứng trớc một số tiền để đặt mua một số hàng hoá của công ty hoặc đặt
mua theo đơn đặt hàng.
+ Khách hàng mua chịu: Khi mua hàng khách hàng có thể xin kéo
dài thời gian thanh toán tiền hàng và đợc công ty chập nhận. Nhng thời
gian đợc phép trải chậm này thờng ngắn hơn hoặc bằng thời gian công ty
phải trả nợ cho nhà cung cấp. Trờng hợp này thờng xảy ra với khách hàng
có quan hệ mua bán lâu dài với công ty và thờng mua với số lợng lớn.
Những phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán ảnh hởng tác
động không nhỏ đến tổ chức công tác kế toán DTBH ở Công ty. Tổ chức
tốt hoạt động tiêu thụ hàng hoá, thanh toán sẽ tạo cơ sở để tăng doanh thu
bán hàng, từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho công ty. Đó chính là mục tiêu
cuối cùng của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, kế
toán DTBH phải quan tâm đến công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá, thành
phần nhằm đạt đợc mục tiêu đó.
1.3. Vai trò của công tác bán hàng và sự cần thiết phải hạch toán
nghiệp vụ bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, hàng hóa đợc tiêu thụ nhờ hoạt động
thơng mại.Trong đó doanh nghiệp thơng mại đóng vai trò trung gian là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ, thúc đẩy quá trình tái sản xuất, tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Nh vậy việc tiêu thụ hàng hoá không chỉ có ý nghĩa đối với các
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nếu mà doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá sẽ thúc
đẩy quá trình lu thông, trao đổi hàng hoá, thu hồi vốn nhanh có điều kiện
để quay vòng vốn và tiếp tục quá trình kinh doanh tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển. Ngợc lại, hàng hoá không tiêu thụ đợc gây ứ đọng vốn,
vốn kinh doanh bỏ ra không bù đắp đợc chi phí, nh thế không những đẩy
doanh nghiệp đến bờ vực của sự phá sản mà còn gây nguy hại đến nền
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 6 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
kinh tế quốc dân. Chính vì vậy có thể khẳng định tiêu thụ là một khâu
quan trọng của quá trình lu thông hàng hoá.
Nhận thức rõ vai trò của công tác bán hàng thì việc tổ chức kế toán
doanh thu bán hàng ở các doanh nghiệp là rất cần thiết và quan trọng. Bởi
vì: Đối với các doanh nghiệp tổ chức tốt kế toán bán hàng sẽ là cơ sở tạo
ra lợi nhuận cao hơn góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển hơn nữa.
Nắm chắc đợc kế toán bán hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có những biện
pháp để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tránh đợc hiện trạng ứ đọng
vốn. Mặt khác tổ chức tốt kế toán bán hàng còn là cơ sở để đánh giá đúng
đắn mức độ hoàn thành kế toán về tiêu thụ, lợi nhuận từ đó tìm ra biện
pháp tối u để đảm bảo duy trì sự cân đối thờng xuyên giữa các yếu tố đầu
vào đầu ra.
1.4. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng.
Trong các doanh nghiệp thì việc lựa chọn các mặt hàng kinh doanh
là mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp. Do vậy, công tác quản lý quá trình
bán hàng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
-Nắm chắc sự vận động của sản phẩm, hàng hoá trong quá trình
nhập, xuất và tồn kho trên các chỉ tiêu về số lợng, chất lợng và giá trị.
-Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ phơng thức bán hàng, từng phơng thức
thanh toán, từng loại hàng hoá bán ra và từng loại khách hàng.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
- Phản ánh chính xác tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tiêu thụ
hàng hoá.
- Đôn đốc kiểm tra đảm bảo thu đủ tiền bán hàng.
- Giám đốc sự an toàn của hàng hoá xuất bán nhằm tăng nhanh tốc độ lu
chuyển hàng hoá.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng.
Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu
quả thiết thực cho kế toán bán hàng nói riêng và cho các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung.
2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 7 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
2.1. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
2.1.1 . Chứng từ kế toán
a). Các chứng từ kế toán sử dụng trong trờng hợp xuất kho sản phẩm,
hàng hoá đem đi bán:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
b). Các chứng từ sử dụng để ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hợp đồng kinh tế
- Hoá đơn đặc thù
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, báo nợ của ngân hàng
- Các chứng từ liên quan khác.
2.1.2 . Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK156,
TK157, TK632, TK511, TK512, TK521, TK531, TK532, TK3331. Ngoài
ra còn sử dụng một số các tài khoản khác nh : TK111, TK112, TK131
Nội dung của một số TK chủ yếu:
+ TK156 - Hàng hoá : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp
tại các kho hàng, quầy hàng.
+ TK157 - Hàng gửi đi bán : Phản ánh giá trị của hàng hoá, dịch vụ
đã gửi hoặc chuyển cho khách hàng, của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý cha
đợc chấp nhận thanh toán.
+ TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ TK512- Doanh thu bán hàng nội bộ: TK này phản ánh doanh thu
tiêu thụ giữa các đơn vị thành viên trong tổng công ty hoặc giữa các đon
vị cấp trên với cấp dới.
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 8 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
+ TK521- Chiết khấu thơng mại: TK này phản ánh số chiết khấu th-
ơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho ngời mua hàng
do ngời mua hàng đã mua với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết bán
hàng.
+ TK531- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá của số sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại.
+ TK532- Giảm giá hàng bán : Phản ánh khoản giám giá hàng bán
thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
+ TK3331- Thuế GTGT : Phản ánh số thuế đầu ra, số thuế GTGT
đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp cho Nhà nớc.
2.2. Kế toán các nghiệp vụ xuất hàng bán ra và xác định giá vốn hàng
xuất bán.
2.2.1. Kế toán các nghiệp vụ xuất hàng bán ra.
a). Kế toán hàng bán theo phơng thức gửi hàng:
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách
hàng trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và
giao hàng tại địa điểm quy ớc trong hợp đồng. Khách hàng ở đây có thể là
những đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những khách hàng thờng
xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất giao thành phẩm, hàng hoá cho
khách hàng thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên
trong trờng hợp này doanh nghiệp cha đợc ghi nhận doanh thu ngay (vì
cha thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu). Chỉ đến khi nào khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy kế toán mới đợc
phép ghi nhận doanh thu.
Trong trờng hợp này để phản ánh sự biến động và số hiện có về giá
vốn của hàng gửi bán, kế toán sử dụng TK157-hàng gửi bán.
b). Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Xuất kho thành phẩm, hàng hoá gửi bán hoặc nhờ các đại lý bán
hộ:
Nợ TK 157
Có TK155, 156.
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 9 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
(2) Đối với doanh nghiệp sản xuất nếu thành phẩm chuyển đi bán
ngay mà không qua nhập kho:
Nợ TK154
Có TK157.
(3) Đối với các doanh nghiệp thơng mại, nếu mua hàng mà gửi đi
bán ngay không qua nhập kho:
Nợ TK157
Nợ TK 133
Có TK 331.
(4) Căn cứ vào chứng từ thanh toán hoặc thông báo chấp nhận
thanh toán của khách hàng, các đơn vị đại lý ký gửi, kế toán phản ánh trị
giá vốn của thành phẩm, hàng hoá gửi bán trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 157.
c). Kế toán hàng bán theo phơng thức giao hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm
hoặc thực hiện lao vụ cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển giao
hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau.
Trong trờng hợp này để phản ánh trị giá vốn của hàng bán kế toán
sử dụng TK 632.
d). Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Căn cứ vào phiếu xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách hàng:
Nợ TK 632
Có TK 155, 156
Có TK 154 (thành phẩm không nhập
khó chuyển đi bán ngay).
(2) Đối với doanh nghiệp thơng mại, mua hàng hoá không nhập
kho mà giao bán tay ba:
Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 331.
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 10 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
* Chú ý:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là giá bán cha có thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán.
a). Kế toán doanh thu bán hàng trong trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
(1) Trờng hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hoá
đơn GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131.
Có TK 511
Có TK 3331.
(2) Trờng hợp trớc đây gửi bán cho khách hàng, nay khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán:
+ Phản ánh doanh thu của số hàng đã chấp nhận (doanh thu đợc ghi
nhận giống với nghiệp vụ 1).
+ Phản ánh trị giá vốn của số hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 157.
(3) Trờng hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
(3a) Tại bên giao đại lý
- Khi nhận đợc thông báo thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
của đại lý, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng và xác định tiền hoa
hồng phải trả.
+ Nếu đại lý thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa
hồng đợc hởng, căn cứ vào chứng từ thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 641 - tiền hoa hồng cho các đại lý
Nợ TK 111, 112- số tiền đợc nhận sau khi trừ
tiền hoa hồng đã trả đại lý
Có TK 511
Có TK 3331.
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 11 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
+ Nếu các đại lý, bên nhận bán hàng ký gửi thanh toán toàn bộ số
tiền của số hàng đã bán theo giá quy định cho bên chủ hàng, căn cứ vào
chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 (tổng giá trị thanh toán)
Có TK 511 (giá bán cha có thuế)
Có TK 3331.
Sau đó bên chủ hàng thanh toán và xác định hoa hồng trả cho đại
lý, bên nhận bán hàng ký gửi.
Nợ TK 641 (tiền hoa hồng cho các đại lý)
Có TK 111, 112 ( tiền hoa hồng đại lý).
- Đồng thời kế toán sẽ phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán đại lý,
ký gửi đã đợc bán.
Nợ TK 632
Có TK 157.
(3b) Kế toán tại đơn vị nhận đại lý, ký gửi:
- Khi nhận hàng, căn cứ vào giá trị ghi trên phiếu xuất kho hàng
gửi bán đi hàng gửi bán đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 003
Đồng thời kế toán ghi : Nợ TK 111, 112.
Có TK 3388 (tổng số tiền thanh
toán)
- Khi bán đợc hàng nhận bán hộ:
Có TK 003.
- Khi thanh toán với bên giao hàng:
Nợ TK 3388
Có TK 511 (phần hoa hồng đợc h-
ởng)
Có TK 111, 112.
(5) Trờng hợp bán hàng trả chậm trả góp (trong trờng hợp này thì
doanh thu bán hàng đợc tính theo giá bán trả tiền ngay. Còn khoản lãi do
bán trả góp đợc hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Kế toán phản ánh số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu, doanh
thu bán hàng và lãi trả chậm.
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 (ghi theo giá bán trả
ngay)
Có TK 3331
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 12 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
Có TK 3387 (lãi trả chậm)
- Khi thực hiện thu tiền bán hàng lần tiếp theo:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131.
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm trả góp:
Nợ TK 3387
Có TK 515
(6) Trờng hợp trả lơng cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng
hoá:
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 3331.
b). Kế toán doanh thu bán hàng trong trờng hợp doanh nghiệp là đối t-
ợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
cách hạch toán tơng tự nh trên, nhng khi phản ánh doanh thu bán hàng thì
kế toán sẽ không sử dụng TK 3331 và cách hạch toán nh sau:
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 (tổng giá thanh toán)
2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
a). Kế toán chiết khấu thơng mại:
(1) Phản ánh số chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
(2) Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thơng mại đã chấp thuận
sang TK 511 để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 521.
b). Kế toán hàng hoá bán bị trả lại:
(1) Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112.
(2) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 641
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 13 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
Có TK 111, 112, 141.
(3) Phản ánh trị giá hàng trả lại nhập kho:
Nợ TK155, 156.
Có TK 632
(4) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh
thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 531.
c). Kế toán giảm giá hàng bán:
(1) Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng cho
số lợng hàng đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131.
(2) Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 532.
3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng
Tùy theo từng hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán
bán hàng sử dụng các loại sổ khác nhau
3.1. Hình thức nhật ký sổ cái
Đặc trng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái: sử dụng nhật ký sổ
cái là sổ tổng hợp duy nhất để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
trên sổ kết hợp ghi theo trình tự thời gian và ghi theo hệ thống
Các loại sổ kế toán đợc sử dụng trong hình thức nhật ký sổ cái: sổ
nhật ký sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái: hàng ngày khi có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán đã đợc lập để ghi
vào sổ nhật ký sổ cái, sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối kỳ tổng
hợp số liệu của các tài khoản trên sổ nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết để lập các báo cáo tài chính
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 14 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
3.2. Hình thức nhật ký chung
Đặc trng cơ bản của hình thức nhật ký chung: sử dụng sổ nhật ký
chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
và có phân tích theo tài khoản đối ứng.
Các loại sổ kế toán đợc sử dụng trong hình thức nhật ký chung: sổ
nhật ký chung, các nhật ký chuyên dùng, các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung: hàng ngày khi có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán đã lập để ghi vào
sổ nhật ký chung theo đúng trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ, sau
đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái của
từng tài khoản cho phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, kế
toán tiến hành ghi vào các sổ nhật ký chuyên dùng và các sổ chi tiết (nếu
có). Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán tổng hợp số liệu trên các nhật ký
chuyên dùng để ghi vào sổ cái của các tài khoản cho phù hợp. Cuối kỳ,
căn cứ vào số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh, căn cứ vào
số liệu trên các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu trên các
bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết sau khi đã đợc kiểm
tra đối chiếu là cơ sở để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 15 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ: cơ sở để ghi vào các
sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ, sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ đợc ghi theo trình tự thời gian, sổ cái đợc ghi theo
hệ thống.
Các sổ kế toán đợc sử dụng trong hình thức chứng từ ghi sổ: sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản và các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: hàng khi có nghiệp
vụ kế toán phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi
sổ, chứng từ ghi sổ sau khi đã đợc đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
đợc sử dụng để ghi vào sổ cái của từng tài khoản. Nếu có sổ chi tiết, số
liệu để ghi vào các sổ chi tiết đợc căn cứ vào các chứng từ gốc đã lập.
Cuối kỳ tổng hợp số liệu trên sổ cái của các tài khoản lập bảng cân đối số
phát sinh, tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
Số liệu trên các bảng cân đối, tổng hợp sau khi đã đợc kiểm tra đối chiếu
đợc sử dụng để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 16 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
3.4. Hình thức nhật ký chứng từ
Đặc trng cơ bản của hình thức nhật ký chứng từ: sử dụng nhật ký
chứng từ để theo dõi vế có của các tài khoản, khi có nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và có phân tích theo các tài khoản đối ứng, sử dụng sổ cái của
các tài khoản để tổng hợp theo vế nợ của các tài khoản tại thời điểm cuối
kỳ. Các sổ kế toán đợc sử dụng kết hợp kế toán tổng hợp với chi tiết, kết
hợp ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống.
Các sổ kế toán đợc sử dụng trong hình thức nhật ký chứng từ:
nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái tài khoản và các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ: hàng ngày khi có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào các nhật
ký chứng từ có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ đợc ghi căn cứ vào
các bảng kê hoặc sổ chi tiết thì số liệu trên các chứng từ kế toán đợc ghi
vào các bảng kê hoặc sổ chi tiết, cuối tháng tổng hợp số liệu trên bảng kê
hoặc sổ chi tiết để ghi vào nhật ký chứng từ. Đối với các khoản chi phí
phát sinh trong quá trình hoạt động cần phải tính toán phân bổ sẽ đợc tập
hợp trên các bảng phân bổ, cuối kỳ đợc tính toán phân bổ để ghi vào các
bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối kỳ tổng hợp số liệu trên các
nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái của các tài khoản, căn cứ vào số liệu
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 17 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
tổng hợp trên sổ cái, trên bảng tổng hợp chi tiết và trên các nhật ký chứng
từ, bảng kê để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Ch ơng II
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 18 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
thực trạng kế toán bán hàng
tại công ty điện tử công nghiệp
1. Đặc điểm chung của Công Ty Điện tử Công nghiệp.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Điền tử Công
nghiệp.
Tên Công ty : Công ty Điện tử Công nghiệp (cdc).
Tên giao dịch quốc tế : Industrial Electronic Company.
Trụ sở chính : 444 - Đờng Bạch Đằng - Hoàn Kiếm - Hà
Nội.
Công ty Điện tử tiền thân là Công ty dịch vụ điện tử VESCOI là
một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng công ty Điện tử và tin học
Việt Nam, đợc thành lập ngày 24/10/1984 theo quyết định số 169 của
Tổng cục trởng Tổng cục Điện tử và kỹ thuật tin học. Đến ngày 26/6/1996
theo quyết định số 1719/QĐ-TCCB của bộ trởng bộ Công nghiệp đợc đổi
tên là Công ty Điện tử Công nghiệp.
Sau hơn 20 năm thành lập, cùng với sự phát triển chung của cả nớc
cũng nh của ngành, Công ty đã lớn mạnh không ngừng về doanh số, cơ sở
vất chất kỹ thuật, tài sản và nhân sự nhờ việc tăng cờng về quản lý và thay
đổi máy móc, thiết bị hiện đại, sản phẩm của Công ty đợc khách hàng tín
nhiệm. Từ chỗ bắt đầu thành lập Công ty không có địa điểm sản xuất kinh
doanh, phải đi thuê địa điểm tại phố Huế, thì nay Công ty đã có địa điểm
sản xuất kinh doanh của riêng mình tại 444 - Bạch Đằng - Hoàn Kiếm -
Hà Nội khang trang, rộng rãi với đầy đủ trang thiết bị. Nhân sự toàn Công
ty đã phát triển từ 7 ngời lên tới 140 ngời, trong đó có 4 tiến sỹ, 6 thạc sỹ,
105 kỹ s, 25 nhân viên hành chính. Doanh thu và nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nớc ngày càng tăng.
Năm 1997 Công ty đã có 7 trung tâm, chi nhánh đạt rải rác trên địa
bàn Hà Nội. Trong các trung tâm, chi nhánh thì có 3 bộ phận sản xuất đợc
lắp đặt hệ thống dây truyền sản xuất hiện đại công nghệ cao. Đến năm
1999 Công ty có thêm 3 thành viên thuộc bộ phận bán hàng. Năm 2001,
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 19 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
Công ty có thêm một bộ phận sản xuất chính và một bộ phận kinh doanh.
Và cũng tại năm này Công ty đợc nhận quyết định tăng lơng, đời sống của
cán bộ công nhân viên ngày càng cao.
Sau nhiều năm đổi mới cùng với sự đổi mới của đất nớc, Công ty
ngày càng nhận đợc nhiều các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế, cung
cấp sản phẩm trên toàn quốc chiếm lĩnh đợc thị trờng trong cả nớc, đáp
ứng lòng mong mỏi của khách hàng.
Hiện nay Công ty có bốn bộ phận sản xuất với hệ thống công nghệ
lắp ráp hiện đại và tám bộ phận kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp ngày càng tăng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Điện tử Công nghiệp.
Công ty Điện tử Công nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nớc, thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp
nhân, có tài khoản tại ngân hàng Thơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt
Nam tại Hà Nội và đợc sử dụng con dấu riêng theo thể thức Nhà nớc quy
định. Theo giấy phép kinh doanh số 338014, cấp ngày 4 tháng 10 năm
1997 ngành nghề đợc phép hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Thiết kế sửa chữa, bảo hành, bảo trì các thiết bị điện và điện tử,
kinh doanh các sản phẩm diện, điện tử và tin học.
- Xây lắp đờng dây và trạm điện.
- Kinh doanh thơng mại sản phẩm tự động hoá và chất trợ nghiền xi
măng.
- Sản xuất kinh doanh thiết bị truyền hình số, truyền hình vệ tinh
- Sản xuất kinh doanh các thiết bị đo lờng và điều khiển công
nghiệp.
- Cung cấp các thiết bị điện tử.
Do đó mà nhiệm vụ chính của Công ty là:
- Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất lắp ráp, bảo dỡng, sửa chữa các máy
móc thết bị điện tử trong ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận
tải, bu chính viễn thông, phát thanh truyền hình, an ninh quốc phòng.
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 20 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
- T vấn, đầu t, khảo sát thiết kế, lập dự án đầu t, ký kết và lắp đặt
chuyển giao công nghệ cho các dự án đầu t của các bộ ngành trên toàn
quốc.
- Cung cấp các giải pháp kỹ thuật mang tính hệ thống cho các cơ sở
công nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất khai thác: sắt thép, xi măng, than,
giấy, phân bón...
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các thiết bị vật t, máy móc trong lĩnh
vực công, nông nghiệp, phát thanh truyền hình nh thiết bị thu phát truyền
hình, các thiết bị trờng học, y tế, hệ thống truyền hình cáp trên nhiều
kênh, hệ thống báo động ...
- Đợc phép huy động nguồn vốn và liên doanh với mọi thành phần
kinh tế trong nớc và nớc ngoài để phát triển sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
- Làm đại lý, tổ chức hệ thống mua bạn giới thiệu sản phẩm mới
thuộc ngành công nghiệp và các ngành khác do nhiều hãng nớc ngoài
cung cấp.
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1.3. Công tác tổ chức quản lý của Công ty Điện tử Công nghiệp.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Điện tử Công
nghiệp.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo kiểu giám đốc lãnh đạo trực
tuyến, nghĩa là giám đốc là ngời trực tiếp chỉ đạo và điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Điện Tử Công nghiệp (trang
bên)
* Giải thích sơ đồ:
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 21 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
- Đứng đầu Công ty là giám đốc, giám đốc là ngời đại diện cho
quyền lực và nghĩa vụ của toàn thể Công ty trớc cơ quan cấp trên và pháp
luật. Giám đốc chịu trách nhiệm chung về tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty, trực tiếp phụ trách khâu tổ chức lao động, giao nhiệm vụ và
quyền hạn cho các phòng ban chức năng, quyết định mọi phơng hớng điều
kiện và hoạt động của Công ty.
Dới giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban chức năng:
- Công ty Điện tử Công nghiệp chỉ có một giám đốc, phó giám đốc
là ngời giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành quản lý Công ty. Phó
giám đốc là ngời trực tiếp điều hành hoạt động của các phòng ban thuộc
phạm vi của mình theo quy chế của Tổng Công ty.
- Phòng hành chính quản trị: Có nhiệm vụ bao quát về mọi hành vi
thủ tục có liên quan đến hành chính nh: quản lý công văn đi, công văn đến
...
- Phòng tổ chức nhân sự đào tạo: có nhiệm vụ tổ chức, quản lý sắp
xếp đội ngũ cán bộ công nhân viên, theo dõi công tác thi đua khen thởng,
giải quyết các vấn đề về nhân sự, nhân lực và các vấn đề về các chế độ
chính sách.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, phòng kế toán là tham mu đắc lực cho lãnh
đạo Công ty thông qua quản lý tình hình mua sắm, nhập vật t, thiết bị, tập
hợp chi phí, và tính giá thành sản phẩm, tình hình tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh. Ngoài ra, phòng còn tham gia cho giám đốc trong mọi
vấn đề điều hành Công ty, nâng cao hiệu quả kinh tế. Lãnh đạo phòng kế
toán là kế toán trởng, phòng kế toán đợc đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp của
giám đốc Công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ giúp giám đốc trong
việc tổ chức mua bán hàng hoá đồng thời theo dõi sự biến động của hàng
hoá về cả chỉ tiêu chất lợng và số lợng.
- Phòng khoa học: Thực hiện giám sát kiểm tra kỹ thuật chế tạo lắp
đặt các thiết bị đảm bảo chất lợng. Nghiên cứu các biện pháp nâng cao
chất lợng các hạng mục công trình, nghiên cứu chế tạo các thiết bị mới.
- Các phòng chức năng thực hiện các chức năng chính của mình
đồng thời là bộ phận tham mu cho giám đốc để điều hành và quản lý toàn
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 22 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ giữa các phòng là mối
quan hệ bình đẳng.
- Các cửa hàng và trung tâm là đơn vị trực thuộc Công ty. Trong
công tác sản xuất kinh doanh đều chịu sự chỉ đạo quản lý của Công ty mà
trực tiếp là giám đốc và các phòng chức năng. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh này đều tổ chức bộ máy quản lý riêng, thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế độc lập, định kỳ sẽ báo sổ chi tiết, tổng hợp về Công ty để kế toán
tổng hợp lập báo cáo tài chính và bảng cân đối kế toán để hoàn thành
nhiệm vụ Công ty giao.
Nh vậy theo kiểu tổ chức quản lý này thì ban giám đốc sẽ đợc sự
giúp đỡ của các phòng ban chức năng, các chuyên gia, các hội đồng t vấn
trong việc suy nghĩ, bàn bạc tìm ra các giải pháp tối u cho những vấn đề
phức tạp. Và giám đốc còn toàn quyền quyết định trong điều kiện, mệnh
lệnh đợc tập trung, tránh tình trạng phân tán quyền hành. Tuy nhiên theo
kiểu tổ chức này thì ngời lãnh đạo phải thờng xuyên giải quyết quan hệ
với các bộ phận chức năng nên phải tổ chức họp điều hành nhiều và tốn
thời gian. Đồng thời các thông tin từ ban lãnh đạo xuống các phòng ban
phải mất nhiều thời gian, có khi thiếu chính xác.
1.3.2. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty Điện tử Công nghiệp.
Toàn bộ cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty đợc chia thành hai
bộ phận chính:
+ Bộ phận 1: Bộ phận sản xuất của Công ty
+ Bộ phận 2: Bộ phận kinh doanh của Công ty (đây là bộ phận chủ
đạo của Công ty ).
- Bộ phận 1 bao gồm:
+ Trung tâm tự động hoá
+ Trung tâm xây lắp điện
+ Trung tâm quản lý và phát triển dự án
+ Trung tâm đo lờng và điều khiển
ở bộ phận này chỉ sản xuất khi có đơn đặt hàng vì sản phẩm ra có
giá trị lớn, mang tính đơn chiếc, Công ty không thể sản xuất đồng loạt đ-
ợc. Khi có đơn đặt hàng thì các bộ phận này sẽ đi đấu thàu, và khi trúng
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 23 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
thầu bắt đầu đi khảo sát, thiết kế, chế tạo, lắp đặt ... Cuối cùng là hoàn
thành sản phẩm nghiệm thu và bàn giao công trình.
- Bộ phần 2 bao gồm:
+ Trung tâm điện tử và KHCN
+ Trung tâm thiết bị điện.
+ Cửa hàng viễn thông
+ Trung tâm điện lạnh
+ Trung tâm tin học
+ Trung tâm t vấn và thiết kế điện
+ Trung tâm công nghệ cao
+ Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật
Bộ phận này tham gia và quá trình kinh doanh, cung cấp các dịch
vụ, các sản phẩm điện tử và điện lạnh viễn thông, vật liệu điện.
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán
1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm, quy trình sản xuất của các ngành điện, điện
tử và công tác thực tế của quá trình sản xuất kinh doanh tại Công ty Điện
tử Công nghiệp mà bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình
thức phân tán. Theo hình thức kế toán này thì các chi nhánh, trung tâm
của công ty đều tổ chức bộ máy kế toán riêng, kế toán của các cửa hàng,
trung tâm có nhiệm vụ báo cáo sổ tổng hợp lên văn phòng công ty, để kế
toán ỏ công ty tổ hợp số liệu, lập báo cáo tài chính.
Trong phòng kế toán của công ty hiện nay đã sử dụng phần mềm kế
toán do chính công ty viết (Phần mềm SOFT trong nền FOXPRO). Việc
sử dụng kế toán máy đã đem lại nhiều thuận lợi và tiện ích cho việc quản
lý chứng từ và phục vụ cho nhu cầu quản lý của công ty, tạo điều kiện
thuận lợi trong việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo
kịp thời của Giám đốc Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, do mới ứng dụng kế toán máy và do trình độ nhân viên
kỹ thuật của Công ty còn nhiều hạn chế, nên phần mềm kế toán của công
ty cha đợc hoàn thiện, có phần kế toán phải vào sổ bằng tay. Ví dụ nh:
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 24 Nguyễn Diễm Hơng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
+ Sổ chi tiết bán hàng: do yêu cầu quản lý thì kế toán phải mở sổ
chi tiết theo từng đối tợng, nhng phần mềm kế toán của công ty chỉ mới đ-
ợc chi tiết theo từng khoản, do đó với sổ chi tiết bán hàng, kế toán phải
vào bằng tay.
+ Sổ quỹ tiền mặt: do thủ quỹ viết
+ Các chứng từ thì kế toán đều phải viết bằng tay. .v.v.
Bộ máy kế toán của công ty đợc bố trí nh sau:
* Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán
Phòng kế toán của công ty bao gồm 6 ngời, trong đó:
- Kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán: chịu trách nhiệm chỉ đạo
chung toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán công ty. Kế toán trởng là ng-
ời tham mu cho Giám đốc về mọi mặt trong quản lý hoạt động tài chính
kế toán. Chỉ đạo và điều hành trực tiếp các nhân viên, các đơn vị trực
thuộc thực hiện đúng chế độ kế toán quy định, đôn đốc các đơn vị trực
thuộc, nhân viên kế toán hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế
hoạch đợc giao trong năm tài chính.
- Kế toán tổng hợp (phó phòng kế toán): có niệm vụ kiểm tra, đối
chiếu làm các báo cáo tổng hợp theo định kỳ, phản ánh giá thành thực
hiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính
gửi lên cấp trên, cục thuế, ngân hàng, bộ tài chính.
- Kế toán thanh toán: hàng ngày theo dõi các phiếu thu, phiếu chi
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán công nợ.
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 25 Nguyễn Diễm Hơng