Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

các phương pháp gia công tiên tiến: công nghệ tạo mẫu nhanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 47 trang )

Các phương pháp gia công tiên tiến
I. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
I. 1 . Giới thiệu:
Việc chế tạo máy tính, nổi bật là máy tính cá nhân (PC) và máy tính mini đã làm thay
đổi các phương thức làm việc ở xí nghiệp. Đặc biệt là máy tính đã được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực như: thiết kế (CAD-Computer Aided Design) ,chế tạo (CAM- Computer
Aided Manufacturing), gia công điều khiển số nhờ máy tính (CNC- Computer Numerical
Control). Và hệ thống tạo mẫu nhanh ra đời với sự tạo mẫu trên môi trường CAD. Bảng 1
dưới đây chỉ ra lịch sử của nhiều công nghệ khác nhau từ việc đánh giá bắt đầu các giai
đoạn.
Bảng 1
I. 2. Khái niệm chung về tạo mẫu nhanh:
Tạo mẫu nhanh (Rapid Prototyping –RP) là công nghệ thiết kế mẫu tự động nhờ quá
trình CAD (thiết kế với sự trợ giúp của máy tính). Với những máy in ba chiều cho phép
người thiết kế tạo ra những mấu hữu hình, truyền ý tưởng thiết kế của họ đến công nhân
Công nghệ tạo mẫu nhanh
Năm Công nghệ
1770
1946
1952
1960
1961
1963
1988
Cơ giới hoá
Máy tính đầu tiên
Máy gia công điều khiển kỹ thuật số tự động
Đầu tiên thương mại hoá thiết bị laser
Đầu tiên thương mại hoá robot
Hệ thống sơ đồ tác động tự động
Hệ thống tạo mẫu nhanh tự động


1
Các phương pháp gia công tiên tiến
hoặc khách hàng , ngoài ra tạo mẫu nhanh còn được sử dụng thiết kế thử những sản phẩm
mới.
Tất nhiên “nhanh” là một thời gian tương đối. thong thường, thời gian tạo ra một mẫu mới
mất khoảng 3 -72 giờ phụ thuộc vào độ phức tạp của mẫu. So với việc tạo mẫu bằng máy
truyên thống thì mất nhiều tuần đến nhiều tháng thì việc tạo mẫu ở đây là nhanh hơn
nhiều.Vì vậy, RP giúp các nhà sản xuất nhanh chóng đưa sản phẩm ra thị trường và giảm chi
phí sản xuất.đó là ưu điểm nổi bật của quá trình tạo mẫu nhanh.
I. 3. Ba thời kì của quá trình tạo mẫu nhanh:
Mục đích của công nghệ này là mô hình hoá các ý tưởng thiết kế.như vậy mẫu
được làm theo yêu cầu ban đầu của người thiết kế trước khi bắt đầu quá trình sản xuất thực.
Các hình thức tạo mẫu như:hớt vật liệu, gia công cắt gọt, tạo mẫu khuôn,…với nhiều loại vật
liệu như:kẽm, urethanes,…Do đó , trong phạm vi thí nghiệm thì tạo mẫu nhanh là thích hợp
nhất.
Bảng tóm tắt các thời kỳ tạo mẫu và tạo mô hình:
Mô hình hình học Quá trình tạo mẫu
Thời kỳ 1:khung tạo toạ độ 2D
• Giữa thập niên 60
• Khuynh hướng:
-Sơ đồ mạch đưa ra trong các bo mạch
-Qua sát kế hoạch cho từng thành
phần kỹ thuật.
• Kỹ thuật tạo mẫu có trong tự
nhiên.
Thời kỳ 1: tạo mẫu thô sơ
• Thực hiện cách đây nhiều thế
kỷ.
• Thực hiện tạo mẫu xem như
một nghề khéo léo:

-Mẫu được làm theo truyền thống
và làm bằng tay.
-Dùng vật liệu truyền thống để tạo
ra mẩu.
• Công nghệ tạo mâu rất tự
nhiên.
Thời kỳ 2: mô hình mặt và đường cong
3D.
• Giữa thập niên 70.
• Gia tăng mức độ phức tạp.
• Thể hiện nhiều thong tin cấp độ
chính xác về tạo dáng, kích
thước và đường viền bề mặt
của từng chi tiết.
Thời kỳ 2: phần mềm hay quá trình tạo
mẫu ảo.
• Giữa thập niên 70.
• Gia tăng mức độ phức tạp.
• Phần mềm có thể cung cấp ứng
suất, có thể mô phỏng và kiểm
tra vớ các thiết bị chính xác và
các tính chất đặc trưng khác.
Thời kỳ 3: mô hình dạng khối.
• Từ những năm đầu của thập
niên 80.
• Các góc, các bề mặt, lỗ được
lien kết với nhau tạo thành chi
tiết.
• Từ bên ngoài máy tính có thể
Thời kỳ 3: tạo mẫu nhanh.

• Từ những năm đầu của thập
niên 80.
• Lợi ích của việc tạo mẫu nhanh
là thực hiện việc tạo mẫu trong
thời gian rất ngắn, đây là ưu
điểm nổi bật của phương pháp
Công nghệ tạo mẫu nhanh
2
Các phương pháp gia công tiên tiến
tính chính xác các các bộ phận
bên trong của chi tiết. tuy nhiên
vấn đề là nó không còn dấu vết
trên bề mặt và các phần giao
của bề mặt và gốc.
• Mô hình vẫn chưa được rõ rang
nhưng có độ chính xác cao.
này.
• Sản phẩm của tạo mẫu nhanh
có thể dung để kiểm tra các
mẫu được sản xuất bằng các
phương pháp khác.
• Thiết bị có thể trợ giúp mẫu
trong quá trình sản xuất.
I. 3. a :Thời kỳ 1: tạo mẫu bằng tay:
Ra đời cách đây vài thế kỷ , các mẫu điển hình không có độ phức tạp cao và chế độ tạo
mẫu mất khoảng 4 tuần. Phương pháp tạo mẫu phụ thuộc vào tay nghề và thực hiện công
việc một cách cực kỳ nặng nhọc.
I.3.b:Thời kỳ 2: phần mềm tạo mẫu hay tạo mẫu ảo.
Khoảng đầu thập niên 70, thời kỳ này đã có phần mềm tạo mẫu hay tạo mẫu
ảo.Việc ứng dụng CAD/CAE/CAM đã trở nên rất phổ biến. phần mềm tạo mẫu sẽ phát

hoạ trên máy vi tính những suy tưởng , ý tưởng mới.các mẫu này như là một mô hình vật
lý: được kiểm tra, phân tích cũng như đo ứng suất và sẽ được hiệu chỉnh cho phù hợp nếu
chúng chưa đạt yêu cầu. Thí dụ nhu phân tích ứng suất và sức căng bề mặt chất lỏng có
thể dự đoán bởi vì có thể xác định chính xác các thuộc tính và tính chất của vật liệu.
Các mẫu trong thời kỳ này trở nên phức tạp hơn rất nhiều so với thời kỳ đầu khoảng trên
2 lần, tức khuynh hướng cho việc tạo mẫu tăng lên khoảng 16 tuần.Việc vận dụng tốt hơn
các máy gia công chính xác đã cải thiện tốt hơn các tính chất vật lý của mẫu.
Sự tiến bộ trong lĩnh vực tạo mẫu nhanh trong thời kỳ 3 có sự trợ giúp rất lớn của quá
trình tạo mẫu ảo nhưng vẫn còn những giới hạn tồn tại so với công nghệ tạo mẫu nhanh.

Các vấn đề đó bao gồm:
 Sự giới hạn về vật liệu (bởi vì các chi phí và cách sử dụng cho từng vật liệu không
giống nhau để tạo chi tiết).
 Không có khả năng thực hiện quá tình như những gì ghi trên bản thảo.
 Có thể độ tin cậy dữ liệu thấp hay không có.
Những vấn đề này được tập hợp từ qui trình công nghệ tạo mẫu nhanh đến quá trình phân
tích giới hạn các bộ phận cấu tạo.trong ứng dụng phân tích động học và động lực học, phần
mềm sẽ phân tích các tính chất vật lý của nhiều oại vật liệu khác nhau như: thép, nước đá,
nhựa, đất sét, hay một số vật liệu truyền thống khác. Phần mềm sẽ tính toán như là trên một
mô hình thật sự, điều này có ý nghĩa rất lớn cho quá trình sản xuất- hạn chế phế phẩm.
I.3. c :Thời kỳ 3: quá trình tạo mẫu nhanh:
Quá trình tạo mẫu rỗng thích hợp cho việc sản xuất trên bàn nâng hay công nghệ
sản xuất lớp, công nghệ này thể hiện quá trình phát triển tạo mẫu trong thời kỳ thứ 3.
Việc phát minh ra các thiết bị tạo mẫu nhanh là một phát minh quan trọng, đã đáp
ứng yêu cầu của giới kinh doanh trong thời kỳ này: giảm thời gian sản xuất, độ phức tạp của
mẫu tăng, giảm chi phí. Mức độ phức tạp của chi tiết tăng lên gấp ba lần mức độ phức tạp
Công nghệ tạo mẫu nhanh
3
Các phương pháp gia công tiên tiến
mà các chi tiết đã được làm vào những năm của thập niên 70 do người tiêu dung đòi hỏi cao

về chất lượng lẫn mẫu mã,
Nhờ vào công nghệ tạo mẫu nhanh nên thời gian trung bình để tạo thành một chi
tiết chỉ còn lại 3 tuần so với 16 tuần ở thời kỳ thứ 2. Năm 1988, hơn 20 công nghệ tạo mẫu
nhanh đã được đưa vào sử dụng.
Nền tảng của quá trình tạo mẫu nhanh:
Các phương pháp tạo mẫu nhanh khác nhau nhưng thường có chung một nền tảng cơ sở như
sau:
 Mẫu hay một bộ phận chi tiết được thiết kế trên những phần mềm cad và gia công
bằng kỹ thuật số. Mẫu phải thể hiện đấy đủ lý tính để có thể sản xuất và phải thể
hiện như một mặt kín với kích thước giới hạn rõ ràng. Đó là các dữ liệu bên trong,
bên ngoài và cả phạm vi giới hạn của mẫu.
 Mô hình dạng khối hay mô hình bề mặt dung để tạo ra lớp kế tiếp có thể thay đổi
được ở file kích thước “.STL” mà các file này khở đầu các hệ thống 3D. file kích
thước “ .stl” có kích thước gần đúng các bề mặt của mô hình đa giác. Các mặt
cong bậc cao phải dùng nhiều mô hình đa giác , điều này có nghĩa là các file .stl
dùng cho các chi tiết mặt cong phải có dung lượng rất lớn. Tuy nhiên có một vài
hệ thống tạo mẫu nhanh chỉ chấp nhận các dữ liệu IGES để cung cấp chính xác
các đặc tính.
 Máy tính phân tích file .stl để xác định rõ ràng mô hình cho sản xuất và các lớp
mỏng trên mặt cắt ngang. Bề mặt cắt ngang được tạo ra theo phương pháp hạ dần
xuống trong suốt quá trình hoá cứng của chất lỏng hay bột và sau đó hợp thành
mẫu 3D. Một khả năng khác là bề mặt cắt ngang có thể là lớp mỏng hay ở dạng
khối, những lớp mỏng có thể được liên kết với nhau để hình thành nên một mẫu
3D. Các phương pháp tạo mẫu tương tự khác cũng có thể dung cho công việc tạo
mẫu.
Tóm lại, sự phát triển của quá trình tạo mẫu nhanh được thể hiện qua 4 vấn đề
quan trọng: cung cấp dữ liệu, các phương pháp, vật liệu và các ứng dụng.
 Cung cấp dữ liệu :
Dữ liệu 3D cung cấp được chuyển đến bằng các tín hiệu điện tử theo yêu cầu để mô
tả các vấn đề có lien quan đến vật thể. Có 2 vấn đề quan trọng: mô hình trên máy hay

một mô hình vật thể. Hệ thống cad đã tạo ra mô hình trên máy tính, mô hình này có
thể ở dạng mặt phẳng hay dạng khối. không phải tất cả các mô hình vật thể đều đơn
giản, nó yệu cầu thu thập dữ liệu để đưa ra một phương pháp đối lập.trong công nghệ
đối lập này được trang bị đầy đủ như các thiết bị đo toạ độ (cmm) và bộ mã hoá laser.
 Các phương pháp :
Hiện nay đã có hơn 20 nhà sản xuất hệ thống tạo mẫu nhanh, ta có thể phân tích
thành một số cấp bậc sau: xử lý quang hoá (chùm laser đơn, chùm laser đôi và đèn
mạ), gia công và dán lien kết, sự nung nóng và sự hoá rắn/sự hoá lỏng và sự lien kết
sự bó buộc.
 Vật liệu:
Công nghệ tạo mẫu nhanh
4
Các phương pháp gia công tiên tiến
Vật liệu có thể ở dạng khối (rắn), dạng lỏng và dạng bột. ở dạng khối có các hình thức
khác nhau như: viên , dây hay phiến mỏng. một số vật liệu đang sử dụng hiện nay là
giấy, nilon, sáp, kim loại và đất sét.
 Các ứng dụng:
Các ứng dụng có thể phân chia thành từng nhóm như: (1) thiết kế, (2) công nghệ,
phân tích và lập kế hoạch, (3) gia công cắt gọt và sản xuất. tạo mẫu nhanh đem lại lợi
nhuận khổng lồ trong các lĩnh vực như: vũ trụ không gian, tự động hoá, y-sinh học,
điện-điện tử,….
Lợi thế của công nghệ tạo mẫu nhanh:
Các hệ thống tạo mẫu nhanh hiện nay đều là tự động, không gia công, không
cần khuôn mẫu mà vẫn có thể chế tạo trực tiếp các chi tiết trong khả năng chất lượng
giới hạn. các chi tiết được chế tạo từ phương pháp này có độ chính xác cao nhưng
chất lượng bề mặt rất kém vì không được gia công đến nguyên công cuối. vì thế, các
sản phẩm này thường được gia công tinh lại bằng phương pháp gia công khác. Công
nghệ tạo mẫu nhanh rút ngắn thời gian chế tạo một chi tiết rất nhiều và các dữ liệu
thiết kế vẫn có thể sử dụng lại nên lợi nhuận từ công nghệ này rất khổng lồ: lợi nhuận
trực tiếp và lợi nhuận gián tiếp.

Lợi nhuân trực tiếp từ người thiết kế chế tạo, từ máy gia công và kỹ sư chế tạo.lợi
nhuận gián tiếp từ bộ phận tiếp thị và từ khách hàng
II. PHÂN LOẠI TẠO MẪU NHANH:
Dựa trên cơ sở vật liệu sản xuất có thể chia thành các ba loại:
 Dựa trên cơ sở chất lỏng.
 Dựa trên cơ sở dạng khối.
 Dựa trên cơ sở dạng bột.
II.1 : TẠO MẪU NHANH DỰA TRÊN CƠ SỞ CHẤT LỎNG:
II.1.1: Khái niệm chung:
Quá trình tạo mẫu dựa trên cơ sở chất lỏng là một quá trình lưu hoá, vật liệu
chuyển đổi từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn. một số phương pháp tạo mẫu
nhanh dựa trên cơ sở chất lỏng:
1. Thiết bị tạo mẫu lạp thể SLA.
2. Thiết bị xử lý dạng khối cubital (SGC).
3. Thiết bị tạo mẫu dạng khối sony (SCS).
4. Thiết bị laser- tử ngoại tạo vật thể dạng khối misuibishi (SOUP).
5. Thiết bị tạo ảnh nổi của EOS.
6. Thiết bị tạo ảnh khối của Teijin Seikils.
7. Thiết bị tạo mẫu nhanh của Meiko cho ngành công nghệ đồ trang sức.
8. SLP của Denken.
9. COLAMM của Misui.
10.LMS của Fockele và Schwarze.
Công nghệ tạo mẫu nhanh
5
Các phương pháp gia cơng tiên tiến
11.Thiết bị điêu khắc bằng ánh sang.
12.Thiết bị hai chùm laser.
II.1.2: Phương pháp tạo mẫu lập thể (SLA):
a. Ngun lý hoạt động:
Đầu tiên người ta đặt thiết bị nâng cách bề mặt chất lỏng một khoảng bằng

với độ dày của lớp vật liệu đầu tiên (tức là lớp nằm dưới cùng). Sau đó, chùm tia laser
sẽ qt bề mặt theo những đường viền của mặt cắt, bên trong đường viền được vạch
dấu bằng những vạch song song bằng cách dùng một mẫu vạch. Chất lỏng polime
sao chép khi bị tác động của chùm tia laser tử ngoại sẽ rắn lại hoặc là được xử lý. Bộ
phận nâng được dịch chuyển xuống phía dưới, và các lớp sau đó được chế tạo tương
tự như vậy. các lớp liên kết lại với nhau thành khối. Cuối cùng vật thể được lấy ra từ
thùng đụng chất lỏng và chất lỏng còn lại thong thường được sử lý trong lò nung đặc
biệt.
Chùm tia laser làm rắn chất lỏng là HeCd-laser được cho thấy ở góc bên trái
của hình 4 dưới đây. Chùm laser được dùng để đảm bảo bề mặt của chất lỏng ở vị trí
đúng. Thanh qt phá sức căng bề mặt giảm tối đa thời gian chế tạo mỗi lớp.
Bởi vì chi tiết được tạo thành trong mơi trường chất lỏng và bên trong vật thể còn
chứa chất lỏng polymer, do đó cần thiết phải thêm các kết cấu trợ giúp để tăng độ
cứng chi tiết và để tránh cho phần chi tiết đã được tạo thành chìm trong chất lỏng
khơng bị nổi lên hoặc khơng bị trơi nổi tự do ở trong thùng.
Thời gian qt chùm tia laser phụ thuộc vào hình dạng hình học của những
đường viền, mẫu vạch, tốc độ của tia laser và thời gian bao phủ (thời gian để một lớp
của polyme sao chụp chất rắn lại và thời gian để lớp cuối cùng rắn lại).
Cơng nghệ tạo mẫu nhanh
6
Hình 4. Nguyên lý hoạt động của phương pháp SLA
Gương
Thấu kính
HeCd-laser
Cơ cấu
nâng
Chất lỏng
polyme
Bàn gá
Hene-laser

thanh quét
Các phương pháp gia cơng tiên tiến
SLA khơng phải là quy trình cơng nghệ duy nhất trên cơ sở tạo mẫu lập thể (tạo hình
lập thể). Ngồi ra, SFF cũng tạo mẫu theo ngun lý này, theo SFF, phương pháp
laser photolithograpy tạo ra những chi tiết bằng vật liệu acrylic hoặc epoxy trực tiếp
từ một thùng chất lỏng polymer bằng một tia laser qt qua.Cơ cấu nâng hạ trong
thùng một khoảng rất nhỏ (0.254 mm- 2.54 mm) để chóng đổ vỡ đã đơng kết và việc
tạo hình chi tiết được chính xác.
b. Hệ thống thiết bị tạo mẫu nhanh với vật liệu chất lỏng:
Hầu hết chất lỏng của q trình tạo mẫu nhanh để sản xuất chi tiết được chứa
trong một thùng to chứa chất lỏng, nhựa được sấy khơ hay đơng đặc dưới ánh sáng
bức sạ của tia laser. Việc sấy khơ nhựa bằng tia laser trên bề mặt định hình làm cho
nhựa được tơi lớp bề mặt. Một khi lớp bên ngồi của chi tiết được hình thành thì lớp
này được hạ xuống bằng một hệ thống điều khiển cho phép lớp kế tiếp được tạo hình
giống như lớp được tạo hình trước đó. Cơng việc này cứ tiếp tục cho đến khi kết thúc.
Chất lỏng được dẫn vào hệ thống rót và chi tiết được chuyển đi xử lý điều này
là cần thiết. Có nhiều thay đổi trong cơng nghệ này do có nhiều nhà sản xuất và sự
thay đổi này phụ thuộc vào phương pháp qt laser, sấy khơ nhựa lỏng, kiểu mẫu điển
hình và cách sử dụng hệ thống quang học.
c.Hệ thống thiết bị tạo hình lập thể 3D:
Nhà doanh nghiệp Raymond – S – Freed là những người đầu tiên phát minh ra hệ
thống tạo mẫu lập thể 3d vào những năm 1986.
Một vài kiểu máy thường được sử dụng như: SLA-250,SLA-190, SLA-350, SLA-500,
-Cơng nghệ của máy SLA-190 là cơng nghệ đầu tiên của phương pháp tạo mẫu nhanh
và sử dụng tia laser He-Cd.
-Máy cong nghệ SLA-250 là loại máy được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
-Máy cơng nghệ SLA-350 là thế hệ mới của sla, tạo sản phẩm dạng khối ND: YV4
laser và cho năng suất cao hơn 35% so với máy SLA-250 khi cùng tạo một chi tiết.
-Máy SLA-500 là đỉnh cao của thiết bị sản xuất 3D, nó sử dụng tia laser argon rất
mạnh.

Bảng tóm tắt các đặc tính kỹ thuật của hệ thống sla:
Thiết bò SLA-190 SLA-250 SLA-350 SLA-500
Loại laser
He-Cd He-Cd YVO
4
Argon
Cường độ laser (mW)
7,5 16 160 132-264
Đường kính tia laser (mm)
0,2-0,29 0,2-0,29 0,25 0,2-0,25
Độ phân giải theo đường
thẳng đứng của máy nâng
0,0025 0,0025 0,0018 0,0018
Cơng nghệ tạo mẫu nhanh
7
Các phương pháp gia cơng tiên tiến
(mm)
Thể tích chứa (lít)
- 29,5 99,3 253,6
Không gian làm việc, XYZ
(mm.mm.mm)
190.190.25
0
250.250.25
0
350.350.
400
508.508.5
80
Khối lượng lớn nhất của

chi tiết (kg)
_ 9,1 56,8 68,04
Bề dày lớp nhỏ nhất
(mm)
0,1 0,1 0,05 0,1
Kích thước từng đơn vò
(m.m.m)
0,7x1,2x1,
6
0,7x1,2x1,
6
1,0x1,0x
2,0
1,8x1,2x2
,0
Đơn vò điều khiển dữ liệu
PC PC PC PC
Nguồn năng lượng cung
cấp
115 V
AC
15A
220 V
AC
8 A
115 V
AC
15A
220 V
AC

8 A
200-240
V
AC
16 A
200-
240V
AC
3 pha,
100A/pha
Tốc độ quét trên trục X-Y
0,762 0,762 5 5
Giá cả (US$)
70.000 100.000
-170.00
380.000 490.000
Tất cả các máy đều sử dụng chung một loại vật liệu sản xuất là loại nhựa lỏng
được xử lý để tạo ảnh. Chỉ có một vài loại nhựa sử dụng được và khả năng này phụ
thuộc vào loại tia laser trên máy và u cầu cơ học của chi tiết.
d.Các loại nhựa cảm quang polymer:
Có nhiều loại nhựa lỏng tạo hình, chúng sẽ bị hố cứng khi được chiếu tia
điện tử bức xạ, tia gamma, tia X, ….Phần lớn các loại tạo hình bình thường được xử lý
trong trong tầm tác dụng của tia tử ngoại. Nhựa tạo hình bằng tia tử ngoại là loại nhựa
được biết đến từ sự nổ phát quang và gây chất lỏng từ những đơn chức và chúng có thể
có chứa một số chất độn và các chất gây biến tính hố học khi gặp điều kiện do những
u cầu cần thiết của máy.
Cơng nghệ tạo mẫu nhanh
8
Các phương pháp gia công tiên tiến
Mẫu tạo thành từ silicon.

Có thể định nghĩa nhựa cảm quang polymer là quy trình lien kết các phần tử nhỏ
(đơn chất) tạo thành chuỗi phân tử lớn (hợp chất cao phân tử).khi các chuỗi cao phân tử liên
kết với chuỗi khác tạo thành một dạng lien kết ngang của polymer. Quang hoá polymer bắt
đầu bằng quang hoá do một điểm xuất phát cảm ứng với nguồn năng lượng bức xạ.
Sự polymer hoá quang hoá polymer thường phụ thuộc vào nguồn năng lượng có ích hay là
phản ứng phát nhiệt. chất xúc tác được đưa vào theo yêu cầu của sự trùng hợp, vào thời gian
thích hợp với tỷ lệ thích hợp.
Nguồn gốc của sự phát sinh nguồn năng lượng quang hoá là sự nổ phát quang, là
phản ứng quang hoá photon để tạo ra gốc của chật xúc ta1ccho quy trình polymer hoá. Một
số photon kết hợp lại tạo nên nổ phát quang và nâng trạng thái kích thích lên cao. Một số
trạng thái thay đổi gây phản ứng nổ giữa các phân tử, sau khi thay đổi thành phần hoá học
làm nguồn năng lượng thay đổi. sau đó, các phần tử phản ứng với chuỗi đầu tiên trong bước,
phản ứng trong chuỗi truyền đi cho đến khi kết thúc phản ứng trùng hợp mới dừng lại.
Ở thời điểm polymer hoá là rất quan trọng, polymer có đầy đủ các liên kết ngang
bởi vì thế các phân tử trùng hợp sẽ không có phản ứng ngược lại tạo chất lỏng đơn chất. Do
vậy, các dạng phân tử polymer có liên kết đủ bền để khống chế điều kiện bền của cấu trúc,
trong khi nhựa đã được xử lý hoàn tất để có thể chịu những tác động khác nhau.
Sự hoá cứng nhự lỏng phụ thuộc vào mật độ năng lượng trên mỗi diện tích hoá
cứng (thời gian chiếu sang), trong lúc tiêu điểm nằm trên bề mặt của nhựa trùng hợp. Thời
gian chiếu sáng phải đủ để nhựa trùng hợp tạo thành khối cứng. Để duy trì được độ chính
xác và tính nhất quán trong tạo mẫu bằng phương pah1p SLA, phải xử lý chiều sâu và bề
rộng của đường gia công. Thông số ảnh hưởng đến năng suất và cấu trúc của mẫu là tính
chất lý-hoá của nhựa, tốc độ và độ phân giải của hệ thống quét quang học, nguồn năng
lượng, song dài và loại tia laser được sử dụng, kích thước và vị trí của tia laser, hệ thống bảo
vệ và quá trình xử lý vị trí.
Sản phẩm và khuôn làm bằng phương pháp SLA.
Công nghệ tạo mẫu nhanh
9
Các phương pháp gia công tiên tiến
II.1.3. Phương pháp xử lý trên cơ sở khối (SGC):


A. Khái quát chung:
Solid Ground Curing (SGC) do Công ty Cubital Ltd (Israel) phát triển.
Công nghệ này cũng dựa trên cơ sở của STL: sử dụng tia cực tím và vật liệu chất dẻo cảm
quang. Điểm khác biệt ở phương pháp này là thực hiện cùng lúc cho tất cả các đối tượng trên
1 lớp, thông qua nhiều đèn chiếu tia cực tím.
b. Nguyên lý làm việc:
Chi tiết được xây dựng từng lớp một từ vật liệu lỏng photopolymer. Loại vật liệu
này sẽ bị động cứng dưới tác dụng của tia cực tím. Bao gồm các bước được tiến hành như
sau:
Chuẩn bị dữ liệu :dữ liệu được tạo từ cao phần mềm thiết kế.
Tạo mặt nạ : Mặt nạ này được tạo từ dữ liệu CAD nhập và in trên một nền trong
suốt (thủy tinh) bằng phương pháp tĩnh điện, giống như quá trình được sử dụng trong máy
photocopy và máy in laser. Một lớp màu đen sẽ phủ lên toàn bộ bề mặt trừ những tiết diện
của sản phẩm thể hiện bằng những miền trong suốt phản ánh chính xác mặt cắt ở lớp hiện
hành của sản phẩm. Lớp màu đen này có thể xóa được để tạo mặt nạ cho những lớp vật liệu
tiếp theo.
Dưới tác dụng của chùm tia tử ngoại xuyên qua tấm thuỷ tinh khi tấm thuỷ tinh di
chuyển đến vị trí gần phía trên đỉnh của lớp mỏng chất lỏng polymer và chiếu vào thùng
vật liệu bên dưới. Phần vật liệu bị chiếu bởi tia tử ngoại sẽ được đông đặc nhanh chóng,
cùng lúc này hình ảnh trên tấm thuỷ tinh sẽ được xoá đi để chuẩn bị cho lớp tiếp theo.
Vật liệu dư không bị đông đặc sẽ được thu hồi lại, và khoảng trống xung quanh
sản phẩm đang được chế tạo sẽ được điền đầy bằng sáp (wax), có tác dụng như là bộ phận
hỗ trợ trong suốt quá trình tạo sản phẩm. Để đảm bảo cho quá trình hoá rắn nhanh, sáp lỏng
được đông đặc bằng một tấm làm nguội sáp. Sau đó, đầu phay sẽ làm nhẵn bề mặt sản
phẩm và xác định đúng bề dày của một lớp. Bộ phận đỡ sản phẩm sẽ dịch xuống đúng bằng
chiều dày của một lớp và quá trình được lặp lại cho đến khi hoàn thành sản phẩm.
c. Ưu và nhược điểm của phương pháp SGC.
Ưu điểm:
-Hệ thống xử lý song song: quá trình tạo mẫu và xử lý tinh xảy ra song song do đó tiết

kiệm thời gian từ 25-50%, giảm ứng suất bên trong và độ cong vênh sản phẩm.
-Không cần thiết kế kết cấu hỗ trợ .
-Đặc tính sản phẩm đồng nhất.
-Có thể chế tạo cùng lúc nhiều sản phẩm.
Nhược điểm:
-Giá thành hơi cao, thiết bị làm việc hơi ồn.
-Vật liệu sử dụng bị hạn chế.
-Phải qua giai đoạn hậu xử lý.
-Chi phí vận hành và bảo trì cao.
-Phải lấy sáp ra khỏi sản phẩm khi chế tạo xong.
Công nghệ tạo mẫu nhanh
10
Các phương pháp gia cơng tiên tiến
d. Các lĩnh vực ứng của phương pháp SGC: các ứng dụngcủa GSC được chia
thành bốn vùng sau:
-Trong những ứng dụng chung như: kiểm tra kỹ thuật, phân tích chức năng, trưng bày
sản phẩm, nghiên cứu thị trường…
-Tạo mẫu đúc và tạocơng cụ: đúc khn mẫu chảy, đúc khn cát, sản xuất tự do
cơng cụ nhanh bằng vật liệu nhựa.
-Tạo khn và cơng cụ: tạo cơng cụ bằng vật liệu Silicon-Rubber, epoxy, phun kim
loại, acrylic, khn đúc thạch cao.
-Ứng dụng trong y học: chuẩn đốn, phẫu thuật, thiết kế các bộ phận giả thay thế
Cơng nghệ tạo mẫu nhanh
11
Nguyên lý gia công trên cơ sở khối (SGC).
Mặt nạ
Đèn thủy ngân
Sáp dư
Đầu phay
Sáp

Đế
Chất lỏng polyme
Tấm bảo vệ
Bộ phận làm sạch
Các phương pháp gia công tiên tiến
Công nghệ tạo mẫu nhanh
12
Các phương pháp gia công tiên tiến
Công nghệ tạo mẫu nhanh
13
Các phương pháp gia công tiên tiến
II.2. TẠO MẪU NHANH DỰA TRÊN CƠ SỞ KHỐI :
II.2.1. Khái niệm chung :
Ngoại trừ các vật liệu dạng bột, các hệ thống tạo mẫu nhanh với vật liệu cơ bản dạng
khối có lien quan đến tất cả các hình thức vật liệu dạng khối bao gồm các dạng: dây, cuộn,
dát mỏng và dạng viên.
Một số phương pháp tạo mẫu nhanh tượng trưng cho phương pháp này:
1. Thiết bị chế tạo vật iệu từng lớp mỏng (LOM).
2. Thiết bị mẫu làm nóng chảy của Stratasy (FDM).
3. Thiết bị dập nóng và chọc chất kết dính của KiRa.
4. Thiết bị tạo mẫu nhanh của Kenergy.
5. Thiết bị tạo mẫu 3D của Multi-Jet.
6. Thiết bị tạo mẫu nhanh của IBM.
7. Thiết bị tạo mẫu cát của công ty Model Maker MM-6B.
8. Sparx AB’S Hot Plot.
9. Tạo mẫu không gian giới hạn của Laser CAMM.
II.2.2. Phương pháp tạo mẫu nhanh Laminate Object Manufacturing
(LOM ).
Công nghệ tạo mẫu LOM được phát minh bởi Michael Feygin vào năm 1985 và
được tung ra thị trường bởi công ty Helisy.

a . Nguyên lý làm việc của quá trình LOM : Được thể hiện trên hình vẽ bên dưới.
Đầu tiên, thiết bị nâng (đế) ở vị trí cao nhất cách con lăn nhiệt một khoảng bằng
đúng độ dày của lớp vật liệu, tiếp theo con lăn nhiệt sẽ cán lớp vật liệu này, dưới bề mặt của
vật liệu có chất kết dính mà khi được ép và gia nhiệt bởi trục lăn nó sẽ giúp lớp này liên kết
với lớp trước. Hệ thống quang học sẽ đưa tia laser đến để cắt vật liệu theo hình dạng hình
học của mô hình đã tạo từ CAD.
Vật liệu được cắt bởi tia laser theo đường viền của mặt cắt lát. Phần vật liệu dư sẽ
được thu hồi bằng con lăn hồi liệu. Sau đó đế hạ xuống cấu nâng hạ xuống thấp và vật liệu
mới được nạp vào, cơ cấu lại nâng lên chậm đến vị trí thấp hơn chiều cao trước đó, trục cán
sẽ tạo liên kết giữa lớp thứ hai với lớp thứ bằng đúng chiều dày lớp vật liệu kế tiếp Chu kỳ
này được lặp lại cho đến khi kết thúc.
Những vật liệu dư đóng vai trò như cơ cấu phụ trợ để đỡ cho chi tiết. Vật liệu dư này cũng
được cắt thành những đường ngang dọc (cross-hatch). Những đường giao tuyến song song
này làm bong những vật liệu dư để nó được lấy đi dễ dàng sau khi chế tạo
Sau đó, bề mặt của chi tiết có thể được đánh bóng, xi mạ, hoặc sơn phủ theo yêu
cầu.
b. Vật liệu:
Theo nguyên tắc tất cả các vật liệu dạng tấm đều có thể sử dụng cho hệ thống
LOM. Nhưng thông thường LOM sử dụng nhiều nhất là giấy, plastic, gốm và vật liệu
composite.
Công nghệ tạo mẫu nhanh
14
Các phương pháp gia công tiên tiến
Nguyên lý quá trình tạo mẫu LOM.
Công nghệ tạo mẫu nhanh
15
Các phương pháp gia công tiên tiến
Hình 3: Máy tạo mẫu LOM
c. Tấm mỏng (tấm kim loại):
Chúng ta có thể kết hợp những tấm kim loại mỏng thành những tấm dày hay

mỏng, cùng hay khác vật liệu trong một chi tiết. một lợi điểm của phương pháp sử dụng
tấm mỏng là chi tiêt chỉ bị cắt chu vi, trong khi hầu hết các phương pháp khác toàn bộ diện
tích của chi tiết phải được gia công. Do đó, kỹ thuật tấm mỏng có khả năng cho tốc độ sản
xuất cao.
 Kết dính giữa các tấm :
- Một lớp phủ polyme được sử dụng để kết dính các tấm lại với nhau bằng
cách tăng dần nhiệt độ.
- Một phương pháp khác được đề nghị là việc sử dụng những từ trường, vật
liệu từ tính có thể sử dụng như vật liệu tấm. từ tính sẽ kết dính các tấm với
nhau, quá trình kết dính không phụ thuộc vào nhiệt độ và những lớp phủ.
- Một giải pháp khác là sử dụng những tấm phẳng để chúng tự kết dính với
nhau. Một phương pháp ít phổ biến hơn dùng rung động. rung động có thể
Công nghệ tạo mẫu nhanh
16
Các phương pháp gia cơng tiên tiến
chứng minh việc chế tạo trực tiếp những chi tiết kim loại kế tiếp bằng việc
tạo mẫu tự do.

d. Một số đặc điểm kỹ thuật của LOM:
 -LOM-1015 và LOM-2030 đều dùng laser CO
2
,
 LOM-1015 hoạt động ở cơng suất 25W và LOM-2030 là 50W.
Bảng tóm tắt đặc điểm kỹ thuật :
LOM-1015 LOM-2030
Quá trình Cán và cắt laser
Loại laser
CO
2
CO

2
Công suất laser (W)
25 50
Kích thước vết (mm)
0,25-0,35 0,203-0,254
Tốc độ cắt theo XY (m/s)
0,38 0,61
Độ chính xác (mm)
± 0,25 ± 0,25
Loại vật liệu tấm
Chiều dày vật liệu tấm
(mm)
Giấy và những vật liệu khác được phủ chất kết
dính
Quy trình cán
0,05-0,38 0,05-0,38
Kích thước làm việc (mm) p con lăn nhiệt
Chiều dày lớp nhỏ nhất
(mm)
380 x 250 x 350 810 x 550 x 500
Kích thước máy (m)
0,05 0,05
Hệ thống điều khiển dữ
liệu
1,2 x 0,99 x 1,27 2,08 x 1,47 x 1,42
Nguồn điện Máy 486, MS Window NT, MS-DOS và
LOMSlice
Giá (USD, năm 1996)
140.000 272.000



e. Một số ưu nhược điểm của phương pháp LOM.
Ưu điểm.
-Vật liệu đa dạng, rẻ tiền. Về ngun tắc có thể sử dụng các loại vật liệu: giấy, chất dẻo,
kim loại, composites và gốm.
- Độ chính xác cao đạt được tốt hơn 0,25 mm. Bằng việc cắt vật liệu thay vì hóa rắn nó, hệ
thống có thể bảo vệ được những đặc tính ban đầu của vật liệu.
- Tốc độ cao, nhanh hơn các phương pháp tạo lớp khác bởi vì tia laser khơng cắt tồn bộ
Cơng nghệ tạo mẫu nhanh
17
Các phương pháp gia công tiên tiến
diện tích mà chỉ quét theo chu vi bên ngoài. Do đó, vật liệu dày và mỏng có tốc độ cắt bằng
nhau.
- Không có sự thay đổi pha trong quá trình chế tạo chi tiết nên tránh được độ co rút của vật
liệu.
- Không độc hại và ô nhiễm môi trường.
-Hệ thống đơn giản gọn nhẹ.
-Tạo ra những mẫu phức tạp, giảm chi phí và thời gian tạo mẫu.
Nhược điểm.
- Không thu hồi được vật liệu dư. Sự cong vênh của chi tiết thường là vấn đề chính của
phương pháp LOM.
- Lấy sản phẩm ra khỏi kết cấu hỗ trợ khó khăn.
- Độ bóng bề mặt không cao.
- Giá thành thiết bị khá đắc.
- Quá trình chuẩn bị và gia công rất tốn thời gian.
II.3. TẠO MẪU NHANH DỰA TRÊN CƠ SỞ DẠNG BỘT :
II.3.1. Khái niệm chung:
Trong khả năng được giới hạn, dạng trạng thái bột vẫn còn được xem như
dạng trạng thái khối. tuy nhiên, nó được tạo ra trên ý định là một loại thiết bị không phụ
thuộc vào hệ thống thiết bị tạo mẫu nhanh vật liệu trạng thái khối cơ sở.

một số phương pháp tạo mẫu nhanh tượng trưng:
1. Thiết bị in laser của DTM (SLS).
2. Thiết bị sản xuất khuôn đúc trực tiếp của Soligen (DSPC).
3. Thiết bị xử lý hoá cứng nhiều giai đoạn của Fraunhofer (MJS).
4. Hệ thống các thiết bị Eosint của EOS.
5. Thiết bị sản xuất công nghệ đường đạn đạo (BPM).
6. Thiết bị sản xuất in 3d của mit (3DP).
Phương pháp này không có tính đồng nhất trong các hệ thống, thể hiện bằng việc
một số sử dụng tia laser, trong khi đó một số khác lại sử dụng chất kết dính/keo để đạt mức
độ lien kết.
II.3.2. Phương pháp thêu kết laser:
II.3.2.A. Thiêu kết vật liệu phi kim loại:
Thay vì chất lỏng polymer, bột của những vật lieu khác nhau được phunn lên
khắp tấm đỡ (platform) bởi trục lăn. Laser sẽ gia nhiệt những vùng hạt để làm nóng chảy các
hạt đó, sau đó làm rắn lại. không giống như các phương pháp đã đề cặp ở trên, chỉ có một
pha chuyển tiếp, trong quá trình tạo vật thể từ vật liệu dạng bột (sintering) ở đây có 2 pha: từ
rắn chuyển sang lỏng rồi lại trở về rắn.
A.1. Phương pháp thiêu kết laser chọn lọc SLS (Selective Laser
Sintering)
Công nghệ tạo mẫu nhanh
18
Các phương pháp gia công tiên tiến
Phương pháp này được phát minh bởi Carl Deckard vào năm 1986 ở trường
đại học Texas và được bằng sáng chế 1989, được đưa ra thị trường bởi tập đoàn DTM (được
thành lập 1987). Thiết bị đầu tiên được thương mại hoá vào 1992. Đây là một trong những
phương pháp đầu tiên và được công nhận sau SLA. Phương pháp này cũng dựa trên quá trình
chế tạo từng lớp nhưng chất polymer lỏng được thay bằng vật liệu bột.
a.Nguyên lý làm việc:
Phương pháp SLS sử dụng tính chất của vật liệu bột là có thể hóa rắn dưới tác
dụng của nhiệt (như nylon, elastomer, kim loại). Một lớp mỏng của bột nguyên liệu được trải

trên bề mặt của xy lanh công tác bằng một trống định mức. Sau đó, tia laser hóa rắn (kết
tinh) phần bột nằm trong đường biên của mặt cắt (không thực sự làm chảy chất bột), làm cho
chúng dính chặt ở những chỗ có bề mặt tiếp xúc. Trong một số trường hợp, quá trình nung
chảy hoàn toàn hạt bột vật liệu được áp dụng. Quá trình kết tinh có thể được điều khiển
tương tự như quá trình polymer hoá trong phương pháp tạo hình lập thể SLA. Sau đó xy lanh
hạ xuống một khoảng cách bằng độ dày lớp kế tiếp, bột nguyên liệu được đưa vào và quá
trình được lặp lại cho đến khi chi tiết được hoàn thành.
Trong quá trình chế tạo, những phần vật liệu không nằm trong đường bao mặt
cắt sẽ được lấy ra sau khi hoàn thành chi tiết, và được xem như bộ phận phụ trợ để cho lớp
mới được xây dựng. Điều này có thể làm giảm thời gian chế tạo chi tiết khi dùng phương
pháp này. Phương pháp SLS có thể được áp dụng với nhiều loại vật liệu khác nhau:
Policabonate, PVC, ABS, nylon, sáp,… Những chi tiết được chế tạo bằng phương pháp SLS
tương đối nhám và có những lỗ hỗng nhỏ trên bề mặt nên cần phải xử lý sau khi chế tạo (xử
lý tinh).
Nguyên lý gia công SLS.
Công nghệ tạo mẫu nhanh
19
Các phương pháp gia công tiên tiến
b. Vật liệu sử dụng:
Polycacbonate (PC), nylon, sáp, bột kim loại (copper polyamide, rapid steel), bột
gốm (ceramic), glass filled nylon, vật liệu đàn hồi (elastomer).
A. 2. Quá trình tạo mẫu:
Sản phẩm được chia thành các lát cắt từ file định dạng” .STL” tạo một lớp bằng
cách trải các lớp bột, thiêu kết bằng nguồn laser CO
2
theo các bước sau:
Bước 1: Một lớp vật liệu bột nóng chảy được đặt vào buồng chứa sản phẩm
Bước 2: Lớp vật liệu bột đầu tiên được quét bằng tia laser CO2 và đông đặc lại. Vật
liệu bột không được xử lý sẽ được đưa trở về thùng chứa liệu.
Bước 3: Khi lớp thứ nhất đã hoàn thành thì lớp vật liệu bột thứ hai được cấp vào

thông qua con lăn cơ khí chuẩn bị cho quá trình quét lớp thứ hai.
Bước 4: Bước hai và bước ba được lặp lại cho đến khi sản phẩm được hoàn thành.
Sau khi quá trình kết thúc, sản phẩm được lấy ra khỏi buồng xử lý và có thể qua giai
đoạn hậu xử lý hoặc đánh bóng lại như phun cát tùy từng ứng dụng của sản phẩm.
Máy Sinterstation 2500plus
Máy Sinterstation HiQ SLS
Công nghệ tạo mẫu nhanh
20
Các phương pháp gia công tiên tiến
Ưu điểm:
- Số lượng vật liệu đưa vào quá trình cao (Hight Through-put) giúp cho quá trình tạo mẫu
nhanh chóng.
- Vật liệu đa dạng, không đắt tiền.
- Vật liệu an toàn.
- Không cần cơ cấu hỗ trợ (Support).
- Giảm sự bóp méo do ứng suất.
- Giảm các giai đoạn của quá trình hậu xử lý như chỉ cần phun cát.
- Không cần xử lý tinh (Post-curing).
- Chế tạo cùng lúc nhiều chi tiết.
Nhược điểm:
- Độ bóng bề mặt thô.
- Chi tiết ở trạng thái rỗ.
- Lớp đầu tiên có thể đòi hỏi một đế tựa để giảm ảnh hưởng nhiệt (như uốn quăn).
- Mật độ chi tiết không đồng nhất.
- Thay đổi vật liệu cần phải làm sạch máy kỹ càng
Một số sản phẩm từ phương pháp thiêu kết laser:
DuraForm
Công nghệ tạo mẫu nhanh
21
Các phương pháp gia công tiên tiến

Somos 201
RapidSteel
Polyamide
Công nghệ tạo mẫu nhanh
22
Các phương pháp gia công tiên tiến
II.3.2.B. Thiêu kết vật liệu kim loại:
B.1 Theo FFF: Thiêu kết laser cho vật liệu là kim loại, hợp kim cứng.
a. Theo đặc điểm của FFF:

Thiêu kết bằng tia laser là quá trình phụ thuộc vào nhiệt độ, sự cân bằng nhiệt rất
là quan trọng. Bột kim loại được bao quanh chi tiết được giữ ở nhiệt độ cố định gần với nhiệt
độ nóng chảy. Nếu sự chênh lệch giữa chi tiết thiêu kết và vật liệu bao quanh quá lớn, ứng
suất sẽ sinh ra và chi tiết thiêu kết bằng laser sẽ bị cong vênh ở các rìa đặc biệt. Mặt khác,
nếu nhiệt độ của bột bao quanh quá cao nó sẽ bị chảy và không thể tách chi tiết ra khỏi bột
kim loại. Một vài vật liệu nhạy cảm với sụ cân bằng nhiệt hơn những loại khác. Tóm lại, là
sử dụng những vật liệu ít nhạy cảm trong quá trình thiêu kết.
Sản phẩm thiêu kết tia laser.

b.Khi sử dụng bột tinh
Khi sử dụng bột tinh thì bề mặt hoạt động rộng hơn so với thể tích thể tích vật
liệu. Khi bề mặt hoạt động lớn thì có những trở ngại:
 Bột kim loại sẽ phản ứng với oxy và bắt lửa ở nhiệt độ cao.
 Vật liệu bị oxy hoá sẽ giảm tuổi thọ.
Có thể khắc phục bằng cách:
 Phương pháp thông dụng để lấy oxy là dùng nito, những khí trơ khác hoặc dùng chân
không.
 Dùng nhiệt, nếu có thể, chúng ta chỉ nung nóng vật liệu mà không cần nung nóng khí
quyển xung quanh. Vấn đề khó về điều khiển nhiệt độ, ta có thể sử dụng những
nguyên tố hiếm, hoặc là sử dụng sự chuyể đổi pha để thực hiện được nhiệt độ mong

muốn. nếu muốn sử dụng những vùng như nhau cho một vài vật liệu khác nhau, ta
điều khiển đường cong nhiệt độ, hoặc làm một phòng trao đổi hoặc là sử dụng một
phòng được làm từ những vật liệu nhiều pha. Phòng tự tạo cần chứa những vật liệ có
điểm nóng chảy gần với nhiệt độ thiêu kết laser.
Công nghệ tạo mẫu nhanh
23

Các phương pháp gia công tiên tiến
Hình bên dưới thể hiện nguyên lý tạo hình thiêu kết vật liệu kim loại.




Nguyên lý tạo hình thiêu kết vật liệu kim loại
B.2. Vật liệu:
Hai phương pháp được sử dụng trong việc thiêu kết kim loại bằng tia laser:
 Thiêu kết trực tiếp, như sự kết hợp của một lõi bột kim loại ở nhiệt độ cao và một lớp
phủ polymer ở nhiệt độ thấp.
 Thông qua nhiều bước:-Định hình.
-Tạo cơ tính cho chi tiết.
B.3. Chất tổng hợp:
Phương pháp tạo mẫu nhanh dùng bột rất lý tưởng khi chế tạo chất tổng hợp.
chúng ta có thể chọn lựa bột trong mỗi lớp và làm theo ý thích những mẫu đơn của chi tiết.
B.4. Tốc độ chế tạo:
Một phương pháp được sử dụng trong những ứng dụng khác là chia tia laser hay là
nguồn năng lượng. người ta có thể thấy sự thay đổi từ một tia laser đến hai hay nhiều tia trên
Công nghệ tạo mẫu nhanh
24
Các phương pháp gia công tiên tiến
cùng một máy. Một nguyên lý có thể được sử dụng là chia tia bằng cách sử dụng nguyên lý

năng lượng với nhiều đầu laser.
Theo xu hướng của phát minh mới giải pháp nhiều đầu sẽ được thay thế bằng
phương pháp chế tạo toàn bộ lớp kế tiếp nhau. (như hình bên dưới).
B.5. Độ chính xác:
Sự co rút phôi sẽ được giảm tối thiểu và được giữ độ chính xác trong khoảng cho
phép. Có thể sử dụng phương pháp môi trường vật lý, sự rung động sử dụng kết hợp với
trường để làm tăng độ nén của bột,
Trong trường hợp vật liệu có tính sắt từ như là một vài loại kim loại nên sử dụng từ trường.
Phương pháp chế tạo các lớp kế tiếp
Hình sau đây trình bày phương pháp chế tạo một vài lớp cùng một lúc để tiết kiệm thời gian
chế tạo:
Công nghệ tạo mẫu nhanh
25

×