Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng số 12 - Vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.78 KB, 53 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong bất kỳ hoạt động sản suất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có hoạt
động quản lý, trong đó hạch toán kế toán là một trong những công cụ hạch toán
hữu hiệu nhất không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế, tài chính của các
đơn vị cũng nh trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế là sự tự trang trải chi phí và cách
thu lợi nhuận.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xã hội đợc định mức chi phí mà
đơn vị cần tự trang trải và làm thế nào để xác định đợc kết quả kinh doanh. Điều
này chỉ có thể thực hiện đợc thông qua hạch toán chính xác quá trình sản xuất
kinh doanh tính đúng tính đủ giá thành suất và tính giá thành sản phẩm. Hoạt
động này rất quan trọng đối với tất cả đơn vị sản xuất ra sản phẩm (Vì vậy, vấn
đề hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản kinh doanh là một vấn đề hết sức
quan trọng cho bất kỳ đơn vị sản xuất kinh doanh nào muốn tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trờng, trong đó có các đơn vị xây dựng cơ bản.
Thông qua công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
những thông tin và nhận định chính xác sẽ giúp các nhà quản lý, lãnh đạo
Doanh nghiệp phân tích đánh giá đợc tình hình, thực hiện các định mức chi phí
và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài khoản, vật t, máy móc thiết bị, lao động
tiền vốn là tiết kiệm hay lãng phí, có hiệu quả hay không.Từ đó, đề ra các
biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản suất là cơ sở hạ giá thành sản
phẩm và đa ra các quyết định quản lý thích hợp cho sự phát triển sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản trị của các Doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tổ cức công
tác kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết yếu và
luôn là vấn đề mang tính thời sự đợc các Doanh nghiệp quan tâm chú ý. Công ty
xây dựng số 12 là Doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng, khối lợng sản phẩm
xây lắp lớn, đa dạng về chủng loại, hình thức.Vì vậy cũng nh các doanh nghiệp
sản suất khác việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản suất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty là cả một vấn đề lớn cần đặc biệt quan tâm.
1
Luận văn tốt nghiệp


Nhận thức đợc tầm quan trọng đó,trong thời gian thực tập ở công ty xây
dựnh số 12 VINACONEX em đã đi sâu tìm hiểu công tác: Hoàn thiện kế toán
chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm ở công ty.
Dựa vào tình hình thực tế sản suất kinh doanh của công ty kết hợp đợc
với lý luận đợc trang bị trên ghế nhà trờng, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện kế
toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 12
-vinaconex" cho luận văn tốt nghiệp của mình chuyên đề bao gồm các
phần chính sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản suất và
tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng.
Phần II: Thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản suất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 12 VINACONEX.
Phần III: Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
suất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 12- VINACONEX.
Trong quá trình thực tập, mặc dù em đã có rất nhiều cố gắng và nhận đợc
sự giúp đỡ tận tình của thầy hớng dẫn và các cô chú anh chị ở phòng kế toán
công ty song do nhận thức và trỉnh độ có hạn nên luận văn chắc chắn không
tránh khỏi những khiếm khuyết thiêú sót. Em rất mong muốn và chân thành tiếp
thu những ý kiến đóng góp, bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa luận văn của
mình.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây dựng
2
Luận văn tốt nghiệp
I. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng .
1. Đặc điểm ngành xây dựng và ảnh hởng của nó đến kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất
tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vất chất cho xã hội,
tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nớc. Vì vậy một bộ phận lớn của
thu nhập kinh tế quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t tài
trợ của nớc ngoài đợc sử dụng trong linh vực xây dựng cơ bản.
Xây dựng là một ngành sản suất độc lập có đặc thù về mặt kinh tế, tổ chức
quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói
chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Các doanh
ngiệp xây dựng cũng có những đặc điểm khác biệt, chính sự khác biệt này đã có
những ảnh hởng, chi phối nhất định đến việc tổ chức chi chi phí sản suất và tính
giá thành chi phí sản phẩm. Sự chi phối này đợc thể hiện nh sau:
- Sản suất xây lắp là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng, sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc riêng lẻ.Mỗi đối tợng xây lắp
đồi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu hình thức ,địa điểm xây dựng thích hợp cụ thể
trên từng thiết kế dự toán của từng đối tợng riêng biệt. Vì vậy, khi thi công xây
lắp các tổ chức phải luôn thay đổi phơng thức tổ chức thi công, biện pháp thi
công sao cho phù hợp với đặc điểm của từng loại sản phẩm xây lắp, đảm bảo
cho việc thi công mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và sản xuất đợc liên tục.
Mặt khác, do tính chất đơn chiếc riêng lẻ nên chi phí bỏ ra để thi công xây dựng
các công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất nh các loại sản phẩm
công nghiệp.
- Từ đặc điểm trên, kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí tính giá
thành và tính kết quả thi công cho từng loaị sản phẩm xây lắp riêng biệt từng
công trình, hạng mục công trình hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng
đợc xây dựng cùng một nhóm thiết kế mẫu và trên cùng một địa điểm nhất định
3
Luận văn tốt nghiệp
.Đối tợng sản xuất xây dựng cơ bản thờng có khối lợng lớn ,giá trị lớn thời gian
thi công tơng đối dài.
- Sản xuất xây dựng thờng diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp từ các

yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên và do vậy việc thi công xây lắp mang tính
thời vụ. Các yếu tố về môi trờng có ảnh hởng đến kỹ thuật thi công, tiến độ thi
công đồng thời còn phải chú ý đến những biện pháp bảo quản máy thi công và
vật liệu ngoài trời. Hơn nữa, việc thi công dài ngày và diễn ra ngoài trời nên có
thể gặp nhiều rủi ro tạo ra những khoản thiệt hại bất ngờ nh: Thiệt hại do phải đi
làm lại, thiệt hại do phải ngừng thi công. Những khoản thiệt hại này phải đợc tổ
chức theo dõi một cách chặt chẽ và có phơng pháp hạch toán nguyên nhân gây
ra.
Nói chung, đặc điểm của các doanh nghiệp xây dựng có một ảnh hởng
nhất định đến kế toán toàn Doanh nghiệp nói chung và với kế toán chi phí và
tính giá thành nói riêng. Mỗi một doanh nghiệp xây dựng khác nhau thì có
những điểm khác nhau và sự ảnh hởng của nó đến kế toán cũng khác nhau.
2. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Mục tiêu lớn nhất của mỗi doanh nghiệp là thực hiện tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm, đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng cũng vậy.
Do đó, công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ
phận quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
xây dựng.
Trong khi đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại là
công cụ sắc bén không thể thiếu đợc của công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Chúng ta có thể nói rằng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản
lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp xây dựng.
4
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy, có thể thấy rằng chi phí sản xuất của một Doanh nghiệp xây dựng
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá,
các chi phí khác mà Doanh nghiệp đã chia ra để tiến hành các hoạt động sản

xuất trong một thời kỳ. Các chi phí này phát sinh thờng xuyên và gắn liền với
quá trình sản xuất, thi công xây lắp.
II. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của một Doanh nghiệp sản suất là
thực hiện ra những loại sản phẩm nhất định và tiêu thụ những loại sản phẩm đó
trên thị trờng nhằm thu lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh trong hoạt
động, các doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí nhất định.
Trong quá trình sản xuất thi công xây lắp Doanh nghiệp thờng xuyên bỏ ra
những chi phí về các loại đối tợng lao động t liệu lao động và sức lao động của
con ngời. Đâu là các yếu tố cơ bản để tiến hành các hoạt động sản suất song sự
tham gia của mỗi yếu tố này là khác nhau dẫn đến sự hình thành những chi phí
tơng ứng nh: Chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu (gọi
là chi phí về lao động vật hoá ), chi phí về tiền lơng trả cho ngời lao động (gọi
là hao phí về lao động sống ), chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá, cơ chế này giúp chúng ta có
thể biết đợc số chi phí mà Doanh nghiệp đã chi trong thời kỳ là bao nhiêu nhằm
tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ yêu cầu quản lý.
2. Các loại chi phí trong doanh nghiệp xây dựng:
Cũng giống nh các ngành sản xuất khác, cấu thành của giá thành sản
phẩm xây lắp cũng đợc quy định bao gồm 3 khoản mục chi phí: Chi phí NVL
trực tíêp, Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản suất chung, ngoài ra trong
ngành xây dựng còn có một số loại chi phí đó là chi phí sử dụng máy thi công.
Đây là một loại chi phí chỉ có trong Doanh nghiệp xây dựng và chính nó đã tạo
ra tính đặc thù trong các Doanh nghiệp xây dựng.
5
Luận văn tốt nghiệp
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vất liệu trực tiếp gồm tất cả chi phí vật liệu trực tiếp sử

dụng cho thi công, xây lắp các công trình. Cụ thể là:
+Vật liệu chính : Gạch, cát, đá, sỏi, xi măng, gỗ vật liệu kết cấu bê tông
đúc sàn, panel
+Vật liệu phụ: Đinh ,kẽm ,giây buộc ,kính ,sơn, vôi ve
+Nhiên liệu: Xăng ,dầu ,ga ,than củi
+Vật liệu khác: Giá trị thiết bị đi kèm với vật liệu kiến trúc nh thiết bị vệ
sinh, thiết bị thông hơi, thông gió, chiếu sáng, truyền dẫn hơi nóng (Kể cả chi
phí sơn, mạ,bảo quản thiết bị này ).
* Chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản mà doanh nghiệp phải trả cho
công nhân trực tiếp thi công xây lắp và trả cho lao động thuê ngoài nh:
+ Tiền lơng của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và lắp
đặt thiết bị (kể kả lao động thuê ngoài )
+ Phụ cấp làm đêm thêm giờ và các khoản phụ cấp có tính chất lợng nh
phụ cấp trách nhiệm,phụ cấp công trờng.
+ Lơng phụ: Nh lơng nghỉ phép của công nhân xây dựng
Trong chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm: Lơng của công nhân
vận chuyển ngoài công trờng.
* Chi phí sử dụng máy thi công :
Trong hoạt động xây lắp cần phải sử dụng các loại máy thi công chuyên
dùng, Máy thi công xây lắp là một bộ phận của TSCĐ, bao gồm tất cả các loại
xe, máy kể cảc các thiết bị đợc chuyển động bằng động cơ (chạy bằng hơi nớc,
dầu, xăng ) đ ợc sử dụng trực tiếp cho các công tác xây lắp trên các công tr-
ờng thay thế cho sức lao động của con ngời trong các công việc san lấp đất đá,
nhào trộn vôi vữa, bê tông. Chi phí máy thi công chiếm một tỷ trọng không nhỏ
trong giá thành sản phẩm xây lắp, do vậy cần phải tổ chức theo dõi riêng và có
phơng pháp phân bổ hợp lý cho các đối tợng sử dụng.
6
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí sử dụng máy thi công chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá

thành xản phẩm xây lắp, do vậy cần phải tổ chức theo dõi riêng và có phơng
pháp phân bổ hợp lý cho các đối tợng sử dụng.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí vật liệu, nhân công,
các chi phí trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình
xây lắp. Đặc điểm của xây dựng cơ bản là máy thi công luôn gắn liền với địa
điểm xây dựng mà địa điểm xây dựng lại không cố định. Do vậy máy thi công
phải di chuyển theo các địa điểm thi công theo từng thời kỳ. Ngời ta chia chi
phí sử dụng máy thi công ra làm 2 loại:
+ Chi phí thờng xuyên: Chi phí thờng xuyên là những chi phí hàng ngày
cần thiết cho việc sử dụng máy thi công. Các chi phí này khi phát sinh đợc tính
hết một lần vào chi phí sử dụng máy nh: Chi phí nhiên liệu dùng cho máy thi
công: Tiền lơng, phụ cấp lu động của công nhân điều khiển máy, kể cả công
nhân phục vụ máy, khấu hao máy thi công, chi phí máy thi công (đi thuê nếu có
) chi phí sửa chữa thờng xuyên máy thi công và các chi phí khác.
+ Chi phí tạm thời : Chi phí tạm thời là chi phí phát sinh 1 lần tơng đối lớn
không định mức hay tính trớc đợc. Các chi phí này khi phát sinh không tính hết
một lần vào chi phí sử dụng máy mà đợc phân bổ theo thời gian sử dụng ở công
trờng nh: Chi phí tháo lắp, chạy thử sau khi lắp để sử dụng kể cả lần lắp sau khi
giao trả đặt để máy, chi phí vận chuyển máy thi công đến địa điểm xây dựng,
chi phí đa xe, máy về nơi đặt để máy, chi phí di chuyển máy trong phạm vi
công trờng
* Chi phí sản suất chung :
Chi phí sản suất chung là những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp , những
chi phí có tính chất dùng chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng công
trình cụ thể nh :
+ Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho hoạt động xây lắp
nh vật liệu dùng để bảo dỡng, bảo chì công cụ, dụng cụ trên công trờng
7
Luận văn tốt nghiệp
+ Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất xây lắp: Ván khuôn, giàn giáo, cuốc

xẻng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao máy thi công trong trờng hợp doanh
nghiệp không theo dõi riêng chi phí sử dụng máy thi công (không tách chi phí
máy thi công ra thành một loại chi phí riêng mà vẫn nằm trong chi phí sản suất
chung). Khấu hao TSCĐ khác phuc vụ cho công trờng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí tiền điện nớc điện thoại, chi phí sửa
chữa TSCĐ thuê ngoài
+ Các chi phí bằng tiền khác nhằm phục vụ hay liên quan đến hoạt động
xây lắp trên công trờng không thuộc những khoản trên.
3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng :
Giá tiền sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất thi
công tính cho 1 khối lợng xây lắp hoặc côn trình ,hạng mục cônh trình do
doanh nghiệp đã sản xuất xây lắp hoàn thành .
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng quan trọng đối với các doanh
nghiệp sản xuất cũng nh đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì việc hạ giá thành sản phẩm là con đờng
cơ bản để tăng cờng doanh lợi. Sản phẩm chất lợng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề
tích cực giúp Doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn và
đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho Doanh nghiệp, nâng
cao đời sống cho công nhân viên.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền
vốn trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà Doanh
nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất. Đó là có đợc khối lợng
sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tích kiệm và giá thành hạ. Đó cũng là
một đồi hỏi khách quan khi các Doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế.
8
Luận văn tốt nghiệp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản suất (bao gồm: Chi phí

NVL trực tiếp, Chi phí nhân cônh trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công ,Chi
phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình khối lợng
xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc đã hoàn thành nghiệm thu bàn giao đ-
ợc chấp nhận thanh toán.
Khác với doanh nghiệp công nghiệp ở Doanh nghiệp xây dựng giá thành
sản phẩm xây lắp có tính chất khác biệt: Mỗi công trình, hạng mục công trình,
hay khối lợng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có giá trị riêng.
4. Các loại giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng :
* Giá thành dự toán công tác xây lắp :
Do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài và mang tính
chất đơn chiếc, có kết cấu phức tạp, khối lợng lớn nên công trình và hạng mục
công trình đều có giá trị dự toán riêng phụ thuộc rất lớn vào địa điểm xây
dựng(giá cả vật liệu) cho công trình ở từng địa phơng làm ảnh hởng đến giá trị
của từng dự toán công trình.
Căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình ta có thể xác định đợc giá trị
dự toán của chúng
Giá thành dự toán của
từng công trình
hạng mục công trình
=
Giá trị dự toán của công trình
hạng mục công trình
+
Lãi
định mức
*Giá thành kế hoạch công tác xây lắp :
Giá thành kế hoạch đợc xây dựng dựa trên những định mức tiên tiến của
nội bộ Doanh nghiệp xây dựng.Với giá thành kế hoạch của công tác xây lắp
không những cho phép ta tính toán chính xác những chi phí sản xuất phát sinh
trong giai đoạn kế hoạch mà còn cho phép tính toán đến nội dung, kết quả và

các biện pháp tỏ chức kỹ thuật cần phải thực hiện sao cho chi phí sản xuất thực
9
Luận văn tốt nghiệp
tế không vợt quá tổng số chi phí sản xuất dự kiến trong kế hoạch. Giá thành kế
hoạch phản ánh trỉnh độ quản lý giá thành của Doanh nghiệp .
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành dự toán
công tác xây lắp
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
(Công tác này tính cho từng công trình, hạng mục công trình )
*Giá thành thực tế công tác xây lắp :
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí mà DN xây
lắp đã bổ ra để hoàn thành một khối lợng xây dựng nhất định ,đợc xác định theo
số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao gồm
chi phí trong định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh
không cần thiết nh: Thiệt hại do phá đi, thiệt hại ngừng sản xuất ,mất mát hao
hụt vật t ... do nguyên nhân chủ quan của Doanh nghiệp .
* Giữa 3 loại giá thành trên có quan hệ về mặt lợng nh sau :
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
Việc so sánh các loại giá thành này đợc thực hiện trên cùng một đối tợng
tính giá thành (Từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp
hoàn thành nhất định )
5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc coi là khâu
trung tâm của công tác kế toán. ở đây vai trò của ngời kế toán trong công việc
quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành là rất quan trọng. Việc xác định đúng

đối tợng kế toán tập chi phí sản suất và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
thích hợp hay tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất đã xác
định ... đã góp phần quyết định trong việc xác định chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Các sản phẩm của ngành xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài,
nguyên vật liệu dùng cho thi công rất đa dạng và nhiều chủng loại khác nhau
nên việc đánh giá phân bổ chi phí cho cá đôid tợng là rất phức tạp đòi hỏi ngời
kế toán phải có một nhận thức đúng đắn và một sự hiểu biết sâu trong công tác
xây dựng thì mới có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
10
Luận văn tốt nghiệp
Việc tập hợp đúng các chi phí sản suất và đánh giá chính xác giá thành của
sản phẩm giúp cho lãnh đạo cơ quan có một cách nhìn chính xác về giá trị thực
của công trình, từ đó có thể xác định đợc khấu hao nào, những khoản mục nào
của chi phí quá cao hay quá thấp có ảnh hởng tới công trình. Ngoài ra, việc tập
hợp và tính giá thành sản phẩm công trình chính xác giúp cho việc xác định
công trình thi công thực lãi hay thực lỗ để có thể rút ra những kinh nghiệm cho
các công trình tiếp theo .
(Sơ đồ mối quan hệ giữa CPSX & Giá thành SP)
A: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ B: Chi phí phát sinh trong kỳ
D:Tổng giá thành sản phẩm C: CPSX dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD - CD hay
Tổng giá thành
sản phẩm
=
CPSX
dở dang đầu kỳ
+
CPSX
phát sinh trong kỳ

-
CPSX
dở dang cuối kỳ
Khi giá tri sản phẩm dở dang(chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
III. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành chi phí sản phẩm phù hợp tronh Doanh
nghiệp xây dựng :
Để hach toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác,
đòi hỏi công việc đầu tiên mà các nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Xác định đối t-
ợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí
và chịu chi phí. Còn xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản
phẩm, công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị .
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
1.1. Khái niệm đối tợng kế toán hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí đợc tập hợp trong
một thời hạnh nhất định. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất nhằm
11
Luận văn tốt nghiệp
giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất tốt hơn, phục vụ cho việc tính giá thành
chinh xác.
1.2. Căn cứ xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Để xác định đợc đối tợng kế toán hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp
khác nhau cần dựa vào các yếu tố sau:
- Tính chất sản xuất ,loại hình sản xuất đặc điểm tổ chức sản suất ,đặc
điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ...
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành ,yêu cầu quản lý, khả năng trỉnh độ
quản lý trỉnh độ hạch toán của các Doanh nghiệp.

Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm đơn chiếc, thời gian
thi công dài mỗi một công trình hạng mục công trình có dự toán riêng và có đặc
điểm riêng biệt ... Vì vậy đối tợng tập hợp (hạch toán)chi phí trong Doanh
nghiệp xây dựng là các hạng mục công trình cùng loại, theo đơn đặt hàng, đơn
vị thi công riêng, theo công trình. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
đã quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý chi phí
sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời và đúng
đắn.
1.3. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất :
Phơng pháp hạch toán chi phí sản suất đợc sử dụng để tập hợp và phân bổ
chi phí trong thời hạn tập hợp chi phí đã định.
Trong XDCB, kế toán thờng sử dụng hai phơng pháp chủ yếu để tập hợp và
phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng tính giá thành có liên quan đó là: Ph-
ơng pháp phân bổ trực tiếp và phơng pháp phân bổ gián tiếp.
*Phơng pháp phân bổ trực tiếp : Phơng pháp này đòi hỏi ngay từ khâu
hạch toán ban đầu,các chứng từ kế toán đã phản ánh ghi chép riêng rẽ chi phí
sản xuất cho từng đối tợng tính giá thành liên quan . Phơng pháp trực tiếp áp
dụng cho những chi phí sản suất cơ bản hoặc cho những Doanh nghiệp chỉ có
một đối tợng tính giá thành là công trình hoặc hạng mục công trình .
12
Luận văn tốt nghiệp
*Phơng pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất :Phơng pháp này đợc áp
dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tợng chi phí khác
nhau. Để phân bổ chi phí, nhiều đối tợng cần xác định đợc tiêu thức phân bổ
hợp lý.Tiêu thức phân bổ là tiêu thức phải bảo đảm đợc mối quan hệ tỷ lệ giữa
tổnh chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
Theo phơng pháp phân bổ gián tiếp, trớc hết ta phải tổng hợp toàn bộ các
chi phí sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng cụ thể. Trình tự phân bổ nh
sau:
Trớc hết xác định hệ số phân bổ :

T
C
H
=
Trong đó :
C: Tổng chi phí phân bổ
T: Tổng các đại lợng của tiêu thức cần phân bổ của các đối tợng .
Tính số phân bổ cho từng đối tợng : Ci = Ti * H.
Trong đó: Ci: Là chi phí phân bổ cho từng đối tợng i.
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong DNXD.
2.1. Khái niệm về phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ đặc điểm của xây lắp cơ bản là sản phẩm mang tính đơn
chiếc, mỗi sản phẩm có một dự toán riêng và yêu cầu quản lý chi phí dự toán.
Do vậy đối tợng tính giá thành trong xây dựng cơ bản là các hạng mục công
trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lợng xây
lắp có dự toán, thiết kế riêng đã hoàn thành. Trong trờng hợp các DNXD có tổ
chức thêm các phân xởng sản suất phụ, sản xuất vật liệu cung cấp cho công
trình thì tính giá thành là một lao vụ cung cấp.
Khi xác định đơn vị tính giá thành cũng phải xem xét trong trờng hợp cụ
thể có đơn vị tính giá thành đản bảo cho đơn vị đợc tính thừa nhân trong nền
kinh tế quốc dân.
13
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Căn cứ xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Căn cứ đối tợng xác định tính giá thành là:
- Dựa vào phơng pháp đối tợng lập dự toán (cho công trình hay hạng mục
công trình ): Lập dự toán cho công trình hay hạng mục công trình là việc xác
định giá trị của công trình cả về mặt lợng và chất ,có nghĩa là ta lập dự toán đến
hạng mục, Công trình nào thì hạng mục công trình đó, đó chính là đối tợng tính
giá thành.

- Dựa vào phơng thức thanh toán giữa hai bên (bên chủ công trình & bên
thi công):
Thanh toán 1 lần hay thanh toán nhiều lần .ở đây, giữa hai bên dã có sự
thoả thuận về thời gian thanh toán , có nghĩa là cứ đến một thời điểm nhất định
nào đó thì bên A sẽ thành toán cho bên B và giá trị cuả công trình tại thời điểm
đó chính là đối tợng tính giá thành.
Từ căn cứ trên ta xác định đợc đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp
xây lắp là sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ớc.
- Sản phẩm hoàn chỉnh (theo đơn đặt hàng), Là các công trình, hạng mục
công trình đã xây lắp xong đến giai đoạn cuối cùng của toàn bộ quy trình công
nghệ và chuẩn bị bàn giao cho đơn vị sử dụng. Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh
là thớc đo bù đắp chi phí đã bỏ ra nhng không đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời
chỉ tính đợc khi công trình , hạng mục công trình đã hoàn thành.
- Sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ớc : Là các đối tợng xây lắp cha
kết thúc toàn bộ công tác quy định trong thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi
công đến một giai đoạn nhất định. Giá thành sản phẩm theo giai đoạn quy ớc phục
vụ kịp thời cho việc kiểm tra tình hình sử dụng các loại chi phí.
2.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp.
Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong các DN xây dựng hiện nay
và sản suất xây dựng mang tính chất đơn chiếc, đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất phù hợp với đối tợng tính giá thành. Hơn nữa, phơng pháp này cho phép
14
Luận văn tốt nghiệp
cung cấp kịp thời số liệu, giá thành mọi kỳ báo cáo và cách tính toán lại dẽ
dàng.
Theo phơng pháp này, tập hợp chi tiết tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp
cho một công trình hạng mục công trình, từ khi khơỉ công đến khi hoàn thành
chính là giá thành công trình hạng mục công trình ấy.
Trờng hợp công trình ,hạng mục công trình cha hoàn thành mà có khối l-
ợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:

GT
tt
của khối lợng
xây lắp hoàn thành
bàn giao
=
CP
tt
dở dang
đầu kỳ
+
CP
tt
phát sinh
trong kỳ
-
CP
tt
dở dang
cuối kỳ
Trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành đều
là hạng mục công trình thì tổng hợp chi phí sản xuất từ khi khởi công đến khi
hoàn thành đã đợc tập hợp riêng cho từng hạng mục công trình chính là giá thực
tế của hạng mục công trình đó.
Trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp đợc cho cả nhóm công trình, để tính
giá thành cho một hạng mục công trình, nếu các hạng mục công trình đều có
các dự toán khán nhau cùng thi công trên cùng một địa điểm do một công
truờng đảm nhận thì kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và
hệ số kinh tế đã quy định cho từng công trình. Để tính giá thành thực tế cho
hạng mục công trình đó phải tiến hành phân bổ theo những tiêu chuẩn thích hợp

với hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình.
Hệ số phân bổ đợc xác định nh sau:
100.


=
dt
G
C
H
Trong đó : C : Tổng chi phí thực tế của cả công trình.
Gdt : Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình.
Khi đó từng hạng mục công trình = Gdti * H
(Gdti: Dự toán của hạng mục công trình thứ i)
15
Luận văn tốt nghiệp
2.4. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp Doanh nghiệp nhận thầu xây lắp
theo đơn đặt hàng và khi đó,đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành là những đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này,hàng tháng chi phí ssản xuất phát sinh đợc tập hợp
theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoành thành công trình thì chi phí sản xuất
tập hợp đợc cuãn chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt
hàng cha sản xuất song thì toàn bộ chi phí tập hợp đợc theo đơn đặt hàng đều là
chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp dở dang.
Trong thực tế phơng pháp này đợc áp dụng với các loại sửa chữa nhà cửa
hoặc công tác xây lắp bên ngoài.
2.5. Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp công trình, hạng mục công trình
phải trải qua nhiều giai đoạn thi công xây dựng, các giai đoạn lắp đặt máy móc

thiết bị. Theo phơng pháp này, giá thành thực tế của toàn bộ công trình hạng
mục công trình đợc tính nh sau:
Z = C1 + C2 +...+ Cn + Dđk + Dck.
Trong đó: Z : Giá thành thực tế của toàn bộ công trình
C1 , C2 , Cn : Chi phí sản suất xây lắp của các giai đoạn.
Dđk,Dck : Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ ,cuối kỳ.
2.6. Phơng pháp tính giá theo định mức.
Phơng pháp này khi áp dụng vào các Doanh nghiệp xây dựng cần thoả
mãn các điều kiện :
- Phải xác định đợc giá thành định mức trên cơ sở xác định mức và đơn giá .
- Vạch ra đợc một cách chính xác các thay đổi về định mức và giá thành
tại thời điểm tính giá thành.
- Xác định đợc chênh lệch định mứcvà nguyên nhân gây ra các chên lệch
đó. Theo phơng pháp này, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp đợc xác định
theo công thức:
16
Luận văn tốt nghiệp
GT
tt
của
sp xây lắp
=
Giá thành định mức
của sản phẩm xây lắp

Chênh lệch
do thay đổi
định mức

Chênh lệch

do thoát ly
định mức
Ngoài 4 phơng pháp trên, trong Doanh nghiệp xây dựng còn sử dụng ph-
ơng pháp tính giá thành theo hệ số, phơng pháp kết hợp ...
IV. Phơng pháp tập hợp chi phí sản suất trong doanh
nghiệp xây dựng thực hiện kế toán hạch toán chi phí
sản suất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên .
1. Phơng pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm xây lắp hoặc thực hiên các lao vụ dịch vụ... Chi phí NVL trực tiếp
thờng đợc xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý theo định mức.
Các chi phí phát sinh tuy là các chi phí trực tiếp nhng có thể liên quan đến
1 hay nhiều đối tợng tập hợp chi phí khác nhau. Do đó, để tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có 2 phơng pháp:
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp .
Đối với những chi phí NVL trực tiếp chỉ liên quan tới từng đối tợng tập
hợp chi phí thì dùng phơng pháp trực tiếp, trong trờng hợp chi phí NVL trực tiếp
có liên quan tới nhiều đối tợng khác nhau không thể tập hợp trực tiếp cho từng
đối tợng thì phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tiến hành phân bổ cho các
đối tợng có liên quan theo công thức sau:
Trong đó : Ci : Là Chi phí NVL phân bổ
cho đối tợng thứ i.
C : Là tổng chi phí đã tập hợp cho phân bổ.
Ti : Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
i :Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của tiêu chuẩn thứ i.
17
i
i

i
i
T
T
CC


=
.
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu thức phân
bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất...Để
tính toán chính xác tập hợp chi phí nguyên vật liệu ttrực tiếp, cần kiểm tra xác
định số NVL đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử dụng hết và giá trị của phế liệu thu
hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí về NVL trực tiếp trong kỳ.
CP
tt
NVL
Thực trong kỳ
=
Trị giá NVL xuất
đa vào sử dụng
-
Trị giá còn lại
cuối kỳ
cha sử dụng
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi

* Để tập hợp và phân bổ NVL, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621.
- Chi phí NVL vật liệu trực tiếp.Tài khoản này không có số d và đợc mở
chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, nhóm
sản phẩm...)
Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ dịch vụ
Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
* Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu dợc tiến hành nh sau:
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện
lao vụ dịch vụ :
Nợ TK 621:(Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại .
- Nhận vật liệu không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm hay thực hiện lao, vụ dịch vụ, căn cứ giá trị thực tế xuất dùng:
Nợ TK 621:(Chi tiết theo từng đối tợng )
Nợ TK 133(133.1): Thuế VAT đợc khấu trừ (với vật liệu mua ngoài và
doanh nghiệp tính thuế VAT theo phuaoang pháp khấu trừ)
Có TK 331,111,112: Vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: Nhận cấp phát nhận liên Doanh .
Có TK154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
18
Luận văn tốt nghiệp
Có các TK khác (311,336,338...):Vật liệu vay mợn...
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyên kỳ sau:
Nợ TK152:(Chi tiết vật liệu )
Có TK 621:(Chi tiết đối tợng ).
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tợng để tính giá
thành Nợ TK 154:(Chi tiết theo từng đối tợng ).

Có TK 621:( Chi tiết theo từng đối tợng )
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp tập hợp và phân bổ cho từng đối tợng đợc
phản ánh ở bảng phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu.
19
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ1:Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên ,vật liệu trực tiếp.
TK 152 TK 621 TK152
D ĐK:** Trị giá NL,VL xuất kho Trị giá NL,VL còn sử
dùng trực tiếp sản xuất dụng và phế liệu thu hồi
TK 111,112,113 TK 154
D ĐK: ** Trị giá NL,VL mua dùng Trị giá NL,VL thực tế
Trực tiếp sản xuất sử dụng trực tiếp sản xuất
TK 133
2. Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền công và các khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất thi công xây lắp.Riêng trong ngành xây dựng thì
các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, và CPCĐ.(19%) không tập hợp vào
chi phí nhân công trực tiếp mà tập hợp vào TK 627-Chi phí sản xuất chung.
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh đối
với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trong trờng hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu
thức phân bổ có thể là chi phí tiền công định mức, giờ công định mức hoặc giờ
công thực tế, khối lợng sản phẩm tuỳ theo từng điều kiện cụ thể.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK
622-Chi phí nhân công trực tiếp. TK này không có số d và đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí d TK 621.
Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp.
Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
* Phơng pháp hạch toán:
- Tính ra tổng số tiền công tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiêp sản xuất hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ:

Nợ TK 622: (Chi tiết theo đối tợng )
20
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 334:Tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiếp
- Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định (phần
tính vào chi phí 19%)
Nợ TK622:(Chi tiết theo đối tợng )
Có TK338 (TK338.2;TK338.3;TK338.4)
- Tiền lơng trích trớc vào chi phí và các khoản tiền lơng trích trớc khác :
Nợ TK 622
Có TK 335
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành theo từng đối tợng :
Nợ TK 154
Có TK 622
Sơ đồ 2:Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK662 TK 154
Lơng chính ,lơng phụ Kết chuyển chi phí nhân
Trả cho CN sản xuất công trực tiếp cho các đối
Tợng chịu chi phí
TK 335
Trích trớc tiền lơng
Nghỉ phép CN sản xuất
3. Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
Việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng xây lắp đợc
thực hiện theo từng loại máy, nhóm máy căn cứ vào số ca máy hoạt động thực
tế hoặc khối lợng công việc hoàn thành của máy.
Đối với loại máy theo dõi đợc quá trình hoạt động và tập hợp đợc chi phí
riêng cho từng loại máy nhóm máy thì đợc tính nh sau:

Đơn giá bq một ca máy hay
một khối lợng công tác
=
Tổng chi phí sử dụng máy thực tế
21
Luận văn tốt nghiệp
Tổng số ca máy (Tổng khối lợng công tác
hoàn thành)
Chi phí sử dụng máy
Phân bổ cho từng đối t-
ợng xây lắp
=
Đơn giá bình quân
một ca máy
*
Số ca máy phục
vụ cho từng đối tợng
Đối với các máy mà chi phí phát sinh đợc tập chung.Việc phân bổ chi phí
sử dụng máy cho các đối tợng xây lắp phải áp dụng phơng pháp hệ số tính đôỉ
Hệ số tính đổi cho
Từng loại máy
=
Đơn giá kế hoạch 1 cá máy của loại máy tính đổi
Đơn giá 1 ca máy thấp nhất trong các loại máy
Số ca máy tiêu chuẩn
của từng loại máy
=
Số ca máy hoạt động thực
thực tế của loại máy đó
*

Hệ số tính đổi
của loại máy đó
Đơn giá một ca máy
=
Tổng chi phí sử dụng máy phát sinh
Tổng các máy tiểu chuẩn của các loại máy
Đơn giá một ca máy
tiêu chuẩn
=
Đơn giá một ca
máy tiêu chuẩn
*
Số ca máy tiêu chuẩn phục
vụ cho từng đối tợng
22
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí máy thi công
TK 334 TK623 TK154
Lơng của công nhân lắp phân bổ và kết chuyển
Máy phải trả vào TK tính giá thành
TK 152,153
Nhiên liệu, CDDC phục
Vụ cho máy hoạt động
TK 111,113
Các khoản theo máy thi
Công phải trả bằng TM
TK 133
Trong trờng hợp DN xây lắp có sử dụng máy thi công nhng không tổ chức
thành một bộ phận riêng hoặc chỉ thuê thực hiện 1 số ca máy hoạt động nhất định thì
không cần tổ chức theo dõi riêng chi phí sử dụng máy thi công mà chi phí máy có

thể hạch toán vào tài khoản 627(Theo dõi chi tiết trên 1 TK cấp II).
4. Phơng pháp kế toán hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý,
phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài 2 khoản vật liệu trực tiếp và nhân công
trực tiếp phát sinh trong phạm vi phân xởng,tổ, đội, bộ phấnản suất và bao gồm
nhiều yếu tố chi phí khác nh:Chi phí tiền công, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí về các loại dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác
bằng tiền...
Chi phí sản xuất chung đợc thực hiện theo từng địa điểm phát sinh chi phí,
chi nhánh,tổ, đội sản xuất. Trờng hợp 1 phân xởng,tổ đội sản xuất trong kỳ
hoàn thành đợc nhiều công trình, công việc thì phải tiến hành phân bổ cho các
công trìnhcông việc có liên quan. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản
xuất chungcó thể là: Chi phí tiền công trực tiếp, chi phí tiền công và chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp theo định mức chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp chi phí theo yếu tố TK 627-Chi phí sản xuất chung đựo quy
định có 6 tài khoản cấp 2:
TK627.1 Chi phí nhân viên
23
Luận văn tốt nghiệp
TK627.2 Chi phí vật liệu
TK627.3 Chi phí dụng cụ sản xuất
TK627.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK627.7 Chi phí dịnh vụ mua ngoài
TK627.8 Chi phí bằng tiền khác.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng ngành, từng DN có thể mở thêm một số
TK cấp II khác để phản ánh nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí thích hợp.
Sơ đồ 4:Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK334,338 TK627 TK154
Chi phí nhân viên và các khoản Kết chuyển CPSX
Trích theo lơng của CNXSTT đã tập hợp và phân bổ

TK 152 cho các đối tợng có
Chi phí vật liệu liên quan
TK 153
Chi phí công cụ dụng cụ
TK 142(142.1)
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 311
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK111,112,141 TK133
Chi phí bằng tiền khác
24
Luận văn tốt nghiệp
5. Phơng pháp tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm
dở dang.
5.1. Tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục nh đã nêu ở trên
cần đợc kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn DN và chi tiết theo
từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn DN, kế toán tuỳ thuộc vào việc áp
dụng kế toán hàng tồn kho theo kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ mà sử
dụng tài khoản khác nhau.
Trong trờng hợp DN áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên thì sử dụng
TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất và
cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, từng
công trình ,hạng mục công trình.
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh Nghiêp xây
dựng đợc minh hoạ trong sơ đồ 4.
Sơ đồ5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

TK 621 TK 154 TK152
Cuối tháng kết chuyển chi Phế liệu thu hồi
Phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 TK 138
Cuối tháng kết chuyển chi phí Bồi thờng phải thu
Nhân công trực tiếp do phá đi làm lại
TK 627 TK 632
Cuối tháng kết chuyển chi phí Giá thành công trình hoàn
Sản xuất chung bàn giao, lao vụ cung cấp
Cho bên ngoài
TK 623
Cuối tháng kết chuyển chi
Phí máy thi công
25

×