Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.88 KB, 4 trang )
Hòe chữa bệnh cao huyết áp
Hòe – Sophora japonica L. f. thuộc họ Đậu – Fabaceae
Mô tả:
Cây nhỡ cao 5-6m, thân cành nhẵn, màu lục nhạt, có những chấm trắng. Lá
kép lông chim lẻ, mọc so le, gồm 11-17 lá chét mọc đối, hình bầu dục thuôn, dài
30-45mm, rộng 12-20mm, mặt dưới hơi có lông, hoa nhỏ, màu trắng hay vằn lục
nhạt, mọc thành chùm ở đầu cành.
Quả đậu thắt eo ở khoảng giữa các hạt thành một chuỗi lúc khô thì nhăn
nheo, màu đen nâu, chia 2-5 đốt chứa 2-5 hạt hình bầu dục, hơi dẹt, màu đen bóng.
Mùa hoa tháng 5-8, mùa quả tháng 9-10.
Bộ phận dùng: Nụ hoa – Flos Sophorae lmmaturus, thường gọi là Hoè mễ:
Hoa hoè – Flos Sophorae, hay Hoè hoa; và quả Hoè – Fructus Sophorae, hay Hoè
giác.
Nơi sống và thu hái: Hoè được trồng từ lâu đời làm cây cảnh và cây thuốc
ở nước ta, ở Nhật Bản, Trung Quốc (Hải Nam) và một số nơi khác ở Đông Nam
Á. Ở nước ta, Hoè được phát triển trồng nhiều ở Thái Bình, Hà Bắc, Nam Hà, Hải
Phòng, Hải Hưng, Nghệ An và gần đây ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
Người ta trồng Hoè bằng hạt hoặc giâm cành vào mùa xuân. Sau 3-4 năm bắt đầu
thu hoạch, cây càng sống lâu càng cho nhiều hoa. Hái hoa lúc còn nụ, phơi hay sấy
khô; dùng sống hay sao hơi vàng để pha nước uống, hoặc cho vào nồi đất đun to
lửa, sao cháy tồn tính (80%) để cầm máu. Quả hái vào tháng 9-11, rửa sạch, đồ
mềm, phơi hay sấy khô; dùng sống hay có thể sao qua. Khi dùng giã giập.
Thành phần hóa học: Nụ hoa Hoè chứa rutin, có thể đạt tới 34%. Còn có
bertulin, sophoradiol, sophorin A, sophorin B và sophorin C. Vỏ quả chứa 10,5%
flavonoid toàn phần và một số dẫn xuất như genistein, sophoricosid,
sophorabiosid, kaempferol, glucosid C, rutin 4,3%. Hạt Hoè chứa 1,75% flavonoid
trong đó có rutin 0,5%, một số alcaloid, cytisin, N-methyl cytisin, sophocarmin,
matrin. Ngoài ra còn có 8-24% chất béo và galactomanan.
Tính vị, tác dụng: Nụ hoa Hoè có vị đắng nhạt, mùi thơm, tính bình; quả