Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty ứng dụng phát triển truyền hình - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.52 KB, 77 trang )

Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
Lời mở đầu
Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài ngời, là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản
xuất. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc
đo giá trị gọi là tiền lơng. Tiền lơng là thu nhập chủ yếu của ngời lao động,
họ sẽ phát huy hết sức mình nếu sức lao động của họ bỏ ra đựoc đền bù xứng
đáng. Với các doanh nghiệp thì tiền lơng là bộ phận chi phí cáu thành nên giá
thành sản phẩm, do vậy doanh nghiệp phải sử dụng tiền lơng có hiệu quả để
tiết kiệm tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Để bảo đảm lợi ích cá nhân ng-
ời lao động và doanh nghiệp,để duy trì ổn định xã hội Nhà nớc ban hành các
chế độ chính sách về lao động tiền lơng, gắn chặt với tiền lơng là các khoản
trích theo lơng gồm bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây
là các quỹ đặc biệt thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên.
Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình là một doanh nghiệp
nhà nớc với số công nhân viên thờng xuyên khoảng gần 200 ngời. Việc hạch
toán tốt lao động tiền lơng sẽ giúp công ty đạt hiệu quả cao cả về kinh tế và
môi trờng làm việc, tạo điều kiện thuận lợi để công ty thực hiện mục tiêu cơ
bản của mình là bảo tồn và phát triển đợc vốn nhà nớc cấp, hoạt động có hiệu
quả.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề, em chọn đề tài
Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty ứng
dụng phát triển phát thanh truyền hình-thực trạng và giải pháp làm đề tài
tốt nghiệp dới sự giúp đỡ của Thạc sỹ Vũ Thị Dậu- giáo viên trực tiếp hớng
dẫn cũng nh các cô chú phòng kế toán thống kê.
Đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Chơng1:Cơ sở lý luận về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong các doanh nghiệp.
Chơng 2:Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại công ty úng dụng phát triển phát thanh truyền hình.
Chơng 3:Phơng hớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán


tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty ứng dụng phát triển phát
thanh truyền hình.
Khoá luận tốt nghiệp 1
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
Chơng 1
Cơ sơ lý luận về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong các doanh nghiệp
1.1. Tiền lơng, các khoản trích theo lơng và các khoản
thu nhập khác phải trả của ngời lao động.
1.1.1. Tiền lơng
1.1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trờng,tiền lơng là biểu hiện bầng tiền của giá trị
sức lao động, là giá cả sức lao động mà ngời sử dụng lao động phải trả cho
ngời cung ứng lao động theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trờng và luật
pháp hiện hành của Nhà nớc. Hiểu một cách chung nhất, tiền lơng là biểu
hiện bầng tiền của hao phí lao động cần thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời
lao động theo thời gian và khả năng ngời lao động đã cống hiến cho lao
động.
Tiền lơng đợc nhìn nhận dới nhiều góc độ khác nhau:
Đối với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập mà họ nhận đợc khi tham
gia lao động. Thu nhập này dợc dùng để tái sản xuất sức lao động mà họ bỏ
ra trong quá trình lao động. Tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực kích
thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi tăng năng suất
lao động thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng do đó nguồn phúc lợi của doanh
nghiệp mà ngời lao động đợc nhận cũng sẽ tăng lên. Đó là phần bổ sung
thêm cho tiền lơng làm tăng thu nhập và lợi ích cho ngòi cung ứng lao động.
Hơn nữa khi lợi ích của ngời lao động đợc đảm bảo bằng các mức lơng thoả
đáng nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng giữa những ngòi lao động với mục
tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp
với ngời cung ứng sức lao động làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn, tự

giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với các chủ doanh nghiệp, một số cho rằng tiền tơng là yếu tố đầu
vào của chi phí sản xuất. Số khác lại cho rằng tiền lơng là một phần thu nhập,
nó nằm trong phần giá trị gia tăng vì vậy việc trả lơng thực chất là phân phối
thu nhập.
Có hai loại tiền lơng:Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Khoá luận tốt nghiệp 2
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
Tiền lơng danh nghĩa:là tổng số tiền mà ngời lao động nhận đợc sau
khi làm việc. Song với cùng một lợng tiền nh nhau ngời lao động có thể mua
đợc khối lợng hàng hoá dịch vụ khác nhau ở các vùng khác nhau, các thời
điểm khác nhau, đó là tiền lơng thực tế.
Tiền lơng thực tế: là khối lợng hàng hoá dịch vụ mà ngời lao động có
thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa. Đây là giá trị thực của sức lao động
khi họ dùng những hàng hoá dịch vụ này để tái tạo sản xuất sức lao động.
Mối quan hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa đợc biểu
hiện qua công thức sau:
Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng thực tế = _______________________
Chỉ số giá cả hàng hoá, dịch vụ
Nh vậy, khi tiền lơng danh nghĩa tăng chậm hơn chỉ số giá cả hàng hoá
tiêu dùng, dịch vụ thì tiền lơng thực tế của ngời lao động giảm.
1.1.1.2 Các chức năng cơ bản của tiền lơng
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Theo Mác, sức lao động là toàn
bộ thể lực trí lực tạo cho con ngời khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và
tinh thần xã hội. Sức lao động dợc duy trì và phát triển nhờ có tái sản xuất
sức lao động hay sản xuất sức lao động là để duy trì phát triển sức lao động
của ngời lao động, sản xuất sức lao động mới, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao
trình độ Tiền l ơng đảm bảo cung cấp cho ngời lao động nguồn vật chất cần
thiết để thực hiện qui trình tái sản xuất sức lao động.

- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập
chính đảm bảo cho cuộc sống của họ. Vì vậy tiền lơng là động lực thu hút
kích thích họ phát huy tối đa năng lực của mình, gắn trách nhiệm của mình
với doanh nghiệp và nó thờng thể hiện khả năng và trình độ của ngời lao
động. Khi doanh nghiệp biết dùng công cụ tiền lơng một cách hợp lý thì sẽ
phát huy đợc khả năng và trách nhiệm của ngời lao động, tăng năng suất lao
động cuối cùng là thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Chức năng công cụ quản lý của Nhà nớc: Với doanh nghiệp thì lợi
nhuận là mục tiêu cao nhất vì vậy luôn tìm cách tận dụng sức lao động của
công nhân để giảm tối đa chi phí sản xuất. Nh vậy đôi khi dẫn đến tình trạng
bóc lột quá mức nhân công. Để đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động mà vẫn
khuyến khích sản xuất ở các doanh nghiệp, Nhà nớc ban hành các chính sách
Khoá luận tốt nghiệp 3
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
lao động tiền lơng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội buộc cả ngời sử dụng
và cung cấp lao động tuân theo.
- Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội: Tiền lơng là giá cả sức lao
động. Khi tiền lơng trả cho ngời lao động ngang giá với giá trị sức lao động
mà họ bỏ ra để thực hiện công việc ngời ta có thể xác định đợc hao phí lao
động của toàn xã hội thông qua tổng quĩ lơng trả cho toàn bộ ngời lao động.
- Chức năng điều tiết lao động: trình độ lao động, thù lao lao động, sử
dụng lao động, cung ứng lao động ở các vùng, các ngành trong nền kinh tế
quốc dân nhằm khai thác tối đa các nguồn lực. Nhà nớc điều tiết nguồn lao
động thông qua chế độ, chính sách tiền lơng nh bậc lơng, phụ cấp, mức lơng
tối thiểu
1.1.1.3 Hình thức trả lơng
Việc tính và trả chi phí lao động có thể đợc thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau tuỳ theo đặc điểm của hoạt động kinh doanh, tính chất công
việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Trên thực tế thờng áp dụng các
hình thức tiền lơng theo thời gian, theo sản phẩm và tiền lơng khoán, trong

đó hai hình thức đầu là hay đợc áp dụng hơn cả. Nó đợc kết hợp trong việc
trả lơng sao cho phù hợp đặc điểm sản xuất và tạo ra sự công bằng trong phân
phối thu nhập.
Theo Điều 5 khoản 3 của nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của
Chính phủ qui định các hình thức trả lơng nh sau:
_ Hình thức trả lơng theo thời gian:
Đây là hình thức trả lơng thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn
phòng nh hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán
Trả lơng theo thời gian là hình thức căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo
trình độ ngành nghề thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của ngời lao
động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau và mỗi ngành nghề nghiệp cụ
thể có một tháng long riêng. Trong mỗi tháng lơng lại tuỳ theo trình độ
thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà chia ra thành nhiều bậc lơng.
Mỗi bặc lơng có một mức tiền lơng nhất định.
+Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động. Lơng tháng đựoc dùng để trả cho công nhân viên làm công
tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các ngành hoạt động ít mang tính
sản xuất.
Khoá luận tốt nghiệp 4
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
Tiền lơng tháng = Lơng cấp bậc công việc + Phụ cấp (nếu có)
+Tiền lơng tuần:là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định
trên cơ sở tiền lơng tháng.
Tiền lơng tháng x12
Tiền lơng tuần = __________________________
52(tuần)
+Tiền lơng ngày: Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định
trên cơ sở tiền lơng tháng.Ưu điểm của tiền lơng ngày là khuyến khích ngời
lao động đi làm đều.
Tiền lơng tháng

Tiền lơng ngày = _________________________________________
Số ngày làm việc trong tháng theo qui định (22 ngày)
Trong doanh nghiệp, lơng ngày để tính cho công nhân sản xuất trong
thời gian nghỉ việc tròn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp đồng thời cũng
là căn cứ tính trợ cấp Bảo hiểm xã hội khi họ đợc hởng theo chế độ qui định.
+Tiền lơng giờ: là tiền lơng trả cho một giờ làm việc đợc xác định trên
cơ sở tiền lơng ngày, áp dụng đối với ngời làm việc tạm thời với từng công
việc. Lơng giờ dùng để tính cho ngời lao động nghỉ việc không trong ngày vì
lý do thụôc về doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở quan trọng để xây dựng đơn giá
tiền lơng.
Tiền lơng ngày
Tiền lơng giờ = ____________________
Số giờ tiêu chuẩn 1 ngày
Số giờ tiêu chuẩn đợc qui định tại điều 68 của Bộ luật lao động.
Tuy chế độ trả lơng này dễ tính dễ trả cho ngời lao động nhng nhợc
điểm là mang tính bình quân nên không khuyến khích đợc ngời lao động tích
cực trong công việc và không quán triệt đợc nguyên tắc phân phối lao động.
Bởi vậy xu hớng chung là chế độ trả lơng theo thời gian ngày càng giảm bớt.
Để khắc phục phần nào hạn chế, trả lơng theo thời gian có thể đợc kết hợp
với chế độ tiền thởng để khuyến khích ngời lao động. Khi đó:
Tiền lơng phải trả = Tiền lơng theo thời gian + Tiền thởng.
_ Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang đợc áp
dụng phổ biến trong khu vực sản xuất hiện nay. Đó là hình thức trả lơng cho
Khoá luận tốt nghiệp 5
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
ngời lao động căn cứ vào số lợng chất lợng sản phẩm họ làm ra. Tiền lơng mà
ngời lao động nhận đợc phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng một đơn vị sản phẩm
và sản lợng sản phẩm họ làm đợc với chất lợng theo tiêu chuẩn qui định.
Điều kiện để thực hiện:

.Xây dựng đơn giá tiền lơng.
.Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định đợc chính xác kết
quả của từng ngời hoặc từng nhóm ngời lao động.
.Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho ngời lao động.
.Phải có hệ thống kiểm tra chất lợng chặt chẽ.
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau:
+Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Cách tính:
Tiền lơng theo
sản phẩm
=
Số lợng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá tiền lơng sản phẩm đã
quy định
Hình thức này áp dụng với lao động trực tiếp, sản xuất hàng loạt và đã
đánh giá đúng kết quả lao động.
Ưu điểm: mối quan hệ giữa tiền lơng và kết quả lao động thể hiện rõ
ràng, ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng của mình do đó khuyến
khích quan tâm đến năng suất lao động của họ.
Nhợc điểm: ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc, chất lợng sản
phẩm, tinh thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong sản xuất dẫn đến tình trạng
dấu nghề, dấu kinh nghiệm
+Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
áp dụng để trả lơng cho công nhân phụ làm công việc phục vụ sản xuất
nh vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dỡng máy móc Lao động này
không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhng lại gián tiếp ảnh hởng đến năng
xuất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ để tính lơng
gián tiếp. Tiền lơng của lao động gián tiếp phụ thuộc vào thái độ và trình độ

làm việc của lao động chính.
Cách tính:
Tiền lơng = i% x Tiền lơng của lao động sx trực tiếp.
Trong đó: i% là tỷ lệ lao động của công nhân phụ với tiền lơng của công
nhân sản xuất trực tiếp.
Khoá luận tốt nghiệp 6
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
Tiền lơng của ngời lao động sản xuất trực tiếp là tiền lơng của công
nhân sản xuất trực tiếp khi đợc ngời công nhân phụ phục vụ.
Ưu điểm: cách trả lơng này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt
hơn cho công nhân chính.
Nhợc điểm: do phụ thuộc vào kết quả lao động của công nhân chính nên
việc trả lơng cha thật chính xác.Tiền lơng cha thực sự đảm bảo đúng hao phí
lao động mà công nhân bỏ ra dẫn đến tình trạng những ngời có trình độ nh
nhau hoàn thành những công việc nh nhau nhng lại có mức lơng khác nhau
và cha khuyến khích lao động phụ nâng cao chất lợng công việc.
+Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Trong trờng hợp này doanh nghiệp sẽ xây dựng các mức sản lợng khác
nhau. ở mỗi mức sản lợng có một đơn giá tiền lơng thích hợp theo nguyên
tắc: đơn giá tiền lơng ở mức sản lợng cao hơn đơn giá tiền lơng ở mức sản l-
ợng thấp. Cách tính gồm hai phần:
Thứ nhất: căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động tính ra tiền
lơng trả theo sản phảm trong định mức.
Thứ hai: căn cứ vào mức độ vợt định mức tính ra tiền lơng phải trả cho
ngời lao động theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vợt định mức càng cao thì
suất luỹ tiến càng nhiều.
Ưu điểm: hình thức này khuyến khích ngời lao động hăng say làm
việc,tăng năng suất lao động đến mức tối đa do vậy thờng áp dụng để trả l-
ơng cho ngời làm việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải
hoàn thành gấp một đơn đặt hàng.

Nhợc điểm: do phải nỗ lực hoàn thành định mức và vợt định mức nên dễ
dẫn đến tình trạng ngời lao động không chú tâm đến chất lợng sản phẩm.
+Trả lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt.
Hình thức này giống một trong hai hình thức trả lơng theo sản phẩm
gián tiếp và trực tiếp nhng có sử dụng thêm chế độ thởng phạt cho ngời lao
động. Có thể thởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng về tăng năng suất, thởng
về tiết kiệm vật t và phạt những tr ờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm
hỏng, hao phí vật t, không hoàn thành kế hoạch
Cách tính:
Tiền lơng = Tiền lơng theo sp trực tiếp + Tiền thởng - Tiền phạt
(hay gián tiếp)
Khoá luận tốt nghiệp 7
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
_ Hình thức trả lơng khoán
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng
và chất lợng công việc mà họ hoàn thành. áp dụng đối với từng chi tiết, từng
bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ công việc cho cả nhóm hoàn
thành trong thời gian nhất định.
+Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: hình thức này áp dụng
cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công
nghệ nhằm khuyến khích ngời lao động quan tâm đến chất lợng sản phẩm.
+Trả lơng khoán quỹ lơng: doanh nghiệp tính toán và giao khoán quĩ l-
ơng cho từng phòng, ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch công
tác hay không hoàn thành kế hoạch.
+Trả lơng khoán thu nhập: tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh hình thành quỹ lơng để phân chia cho ngời lao động. Tiền lơng có
thể đợc chia dựa vào các yếu tố sau:
.Cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc đợc áp dụng khi cấp bậc công
việc đợc giao phù hợp với cấp bậc kỹ thuật.
.Cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc kết hợp với bình công điểm:áp

dụng khi công việc đợc giao không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật.
.Dựa trên cơ sở số điểm để tính mức lơng từng điểm áp dụng khi
không thể thực hiện việc trả lơng theo sản phẩm vì khối lợng công việc hoàn
thành thờng không phụ thuộc vào chất lợng tay nghề mà phụ thuộc vào sức
khoẻ và thái độ lao động của từng ngời.
Khi áp dụng hình thức này tiền lơng thức tế của ngời lao động chỉ đợc
xác định khi kết thúc kỳ hạch toán.
Ưu điểm: ngời công nhân biết trớc đợc khối lợng tiền lơng họ sẽ nhận
đợc sau khi hoàn thành công việc vì vậy họ chủ động sắp xếp công việc của
mình. Ngời giao việc thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn thành.
Nhợc điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây hiện tợng làm bừa,
ẩu vì vậy công tác nghiệm thu phải đ ợc tiến hành một cách chặt chẽ.
1.1.1.4 Chế độ tiền lơng và trả lơng
*Chế độ tiền lơng: Để quản lý lao động tiền lơng Nhà nớc quy định chế
độ tiền lơng gồm 2 loại:
- Chế độ tiền lơng cấp bậc
Khoá luận tốt nghiệp 8
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
Thờng áp dụng tính lơng cho công nhân đợc xây dựng trên cơ sở số l-
ợng và chất lợng lao động.Mỗi loại công việc có yêu cầu điều kiện lao động
khác nhau,tiền lơng cấp bậc thể hiện sự khác biệt giữa các công việc. Nh vậy
tiền lơng cấp bậc giúp điều chỉnh tiền lơng giữa các ngành nghề một cách
hợp lý giảm đi sự bình quân trong lao động.
Tiền lơng cấp bậc gồm 3 yếu tố:
+Thang lơng: là bảng xây dựng quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa các
công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của
họ. Mỗi tháng lơng có các bậc lơng và hệ số lơng tơng ứng. Hệ số này do
Nhà nớc quy định.
+Mức lơng: là số lợng tiền tệ trả cho ngời công nhân lao động trong
một dơn vị thời gian phù hợp với các bậc trong thang lơng, trong đó mức lơng

thấp nhất cũng phải lớn hơn hoặc bằng mức lơng tối thiểu quy định.
+Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: là văn bản qui định về mức độ phức tạp
công việc,tay nghề của công nhân ở mức độ nào đó. Tiêu chuẩn này xây
dựng mức độ lành nghề của công nhân và làm căn cứ để xây dựng mức lơng.
Tuy nhiên chế độ lơng cấp bậc chỉ phù hợp với công nhân sản xuất trực
tiếp.
- Chế độ tiền lơng theo chức vụ.
Chế độ này áp dụng với nhân viên hởng lơng thời gian và đợc thực
hiện thông qua bảng lơng do Nhà nớc ban hành.
*Chế độ trả lơng, tiền thởng: Căn cứ vào thông t số 10/LĐTBXH TT
ngày 19/4/1995 của Bộ lao động thơng binh xã hội qui định:
_Chế độ trả lơng khi làm thêm giờ đợc thực hiên nh sau: Theo nghị
định 26/CP ngày 23/5/1993 những ngời làm việc trong thời gian ngoài giờ
làm theo qui định trong hợp đồng lao động đợc hởng tiền lơng làm thêm giờ.
+Đối tợng: áp dụng cho mọi đối tợng,trừ những ngời làm việc theo lơng
sản phẩm theo định mức, lơng khoán hoặc trả lơng theo thời gian làm việc
không ổn định nh làm việc trên các phơng tiện vận tải đờng bộ, đờng sông, đ-
ờng biển, đờng hàng không
+Cách tính tiền lơng làm thêm giờ:
TL làm
thêm giờ
=
TL cấp bậc hoặc chức
vụ tháng
x
150% hoặc
200%
x
Số giờ làm
thêm

Số giờ quy định tron
tháng
Khoá luận tốt nghiệp 9
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
Tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ tháng kể cả các khoản phụ cấp nếu có.
Làm thêm giờ vào ngày thờng đợc trả 150% tiền lơng của giờ làm việc
tiêu chuẩn.
Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ tết đợc hởng 200% tiền
lơng của giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
Trờng hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng vào ngày nghỉ hàng
tuần thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hởng của ngày nghỉ lễ
theo qui định chung.
_Chế độ trả lơng cho ngời lao động khi làm việc ban đêm
Cách tính:
TL cấp bậc hoặc chức vụ tháng ít nhất 30% Số giờ
TL trả thêm= x x
Số giờ qui định trong tháng hoặc 35% làm thêm
Mức trả ít nhất 35% tiền lơng làm việc vào ban ngày, áp dụng cho trờng
hợp làm việc liên tục vào ban đêm từ 8 ngày trở lên trong một tháng không
phân biệt hình thức trả lơng.
Mức trả ít nhất 30% tiền lơng làm việc vào ban ngày, áp dụng cho các
trờng hợp làm việc vào ban đêm còn lại không phân biệt hình thức trả lơng.
_Chế độ nghỉ phép
Theo điều 74 Bộ luật lao động,ngời lao động có 12 tháng làm việc tại
một doanh nghiệp hoặc với một số ngời sử dụng lao động thì đợc nghỉ hàng
năm, hởng nguyên lơng theo qui định: nếu làm công việc trong điều kiện
bình thờng thì đợc nghỉ 12 ngày. Nếu làm việc từ 5 năm liên tục trở lên thì đ-
ợc hởng thêm 1 ngày, từ 30 năm trở lên thì dợc hởng thêm 6 ngày. Khi ngời
lao động nghỉ phép thì họ đợc hởng lơng phép. Tiền nghỉ phép bằng 100% l-
ơng cấp bậc. Nếu không nghỉ phép thì họ nhận thêm một khoản bằng 100%

lơng cấp bậc với những ngày phép đợc hởng bên cạnh tiền lơng hàng tháng
của mình.
Cách tính:
Lơng tối thiểu x hệ số cấp bậc x số ngày nghỉ phép
Tiên lơng phép =
22
Khoá luận tốt nghiệp 10
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
1.1.1.5 Nội dung quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của một doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng doanh
nghiệp phải trả cho toàn bộ số lao động mà mình quản lý sử dụng. Theo nghị
định 235/HĐBT ngày 18/9/1985 của hội đồng bộ trởng, quỹ tiền lơng bao
gồm:
- Tiền lơng tháng, ngày theo hệ thống thang bảng lơng của Nhà nớc.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm.
- Tiền lơng công nhật cho ngời lao động khi làm ra sản phẩm hỏng, xấu.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc do máy
móc thiết bị ngừng hoạt động vì lý do khách quan.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác
hoặc huy động làm nghĩa vụ với Nhà nớc và xã hội.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ
Nhà nớc.
- Tiền lơng trả cho những ngời đi học nhng vẫn thuộc biên chế.
- Các loại thởng thờng xuyên.
- Các loại phụ cấp theo chế độ qui định và phụ cấp khác đợc ghi trong
quỹ lơng.
Theo thông t số 13/LĐTBXH TT ngày 10/4/1997 của Bộ lao động
thơng binh xã hội xác định quỹ tiền lơng thực hiện nh sau:
Vth = ( Vđg x Csxkd ) + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó: -Vth: Quỹ tiền lơng thực hiện

- Vđg: Đơn giá tiền long do cơ quan thẩm quyền giao.
-Csxkd: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.
+ Nếu doanh nghiệp tính đơn giá tiền lơng trên đơn vị sản phẩm (hoặc
sản phẩm qui đổi) thì Csxkd là tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện.
+ Nếu doanh nghiệp tính đơn giá tiền lơng trên doanh thu thì Csxkd là
doanh thu (doanh số) thực hiện.
+ Nếu doanh nghiệp tính đơn giá tiền lơng trên tổng doanh thu trừ tổng
chi phí thì Csxkd là tổng thu trừ tổng chi (không có tiền lơng).
+ Nếu doanh nghiệp tính đơn giá tiền lơng trên lợi nhuận thì Csxkd là
lợi nhuận thực hiện.
Khoá luận tốt nghiệp 11
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
- Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác không
đợc tính trong đơn giá theo qui định (ví dụ: phụ cấp thợ lặn, chế độ hởng an
toàn hàng không )
-Vbs: Quỹ tiền lơng bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệp đợc
giao đơn giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm.
-Vtg: Quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo số giờ thực tế
làm thêm.
Tổng quỹ lơng thực hiện đợc xác định nói trên là chi phí hợp lệ trong
giá thành hoặc phí lu động đồng thời làm căn cứ để xác định lợi tức chịu thuế
của doanh nghiệp .
1.1.2. Các khoản trích theo lơng
1.1.2.1 Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng
của Nhà nớc. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh chế
độ xã hội. BHXH là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế cho ngời
lao động và gia đình họ. BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo cho ngời
dân gặp rủi ro xã hội nh ốm đau, thai sản, tuổi già, tai nạn lao động, thất
nghiệp, chết BHXH là một hình thức mà xã hội thực hiện nhằm đáp ứng

các nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của ngời lao động và gia đình.
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tiền lơng của ngời lao
động một tỷ lệ nhất định. Theo chế độ hiện hành là 20% trong đó:
- Doanh nghiệp chịu 15% (tính vào chi phí)
-Ngời lao động chịu 5% (trừ vào lơng).
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH thống nhất pháp luật. Khi các doanh
nghiệp trích đợc BHXH theo qui định phải nộp hết cho cơ quan BHXH . Sau
khi nộp đợc cơ quan BHXH ứng trớc 3% để chi tiêu BHXH trong doanh
nghiệp. Cuối kỳ tổng hợp chi tiêu BHXH lập báo cáo gửi cơ quan bảo hiểm
cấp trên duyệt.
BHXH có mục đích là tạo ra một mạng lới an toàn xã hội nhằm bảo vệ
ngời lao động khi gặp rủi ro hoặc khi về già không có nguồn thu nhập.
1.1.2.2 Bảo hiểm y tế
Đối tợng của bảo hiểm y tế (BHYT) là những ngời tham gia đóng
BHYT thông qua việc mua bảo hiểm trong đó chủ yếu là ngời lao động.Sự
Khoá luận tốt nghiệp 12
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
đóng góp BHYT của ngời tham gia hình thành quỹ BHYT. Quỹ này đợc hỗ
trợ một phần của Nhà nớc và đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui
định trên tổng tiền lơng của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong
tháng. Tỷ lệ trích hiện hành là 3% trong đó:
- Ngời lao động đóng 1% từ tiền lơng của mình.
- Ngời sử dụng lao động đóng 2% từ quĩ lơng thực hiện của doanh
nghiệp và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Mục đích của quỹ BHYT là tạo lập một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho
toàn cộng đồng bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ BHYT
do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua
mạng lới y tế.
1.1.2.3 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở

các cấp, đây là nguồn đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của công đoàn.
Tỷ lệ KPCD theo chế độ hiện hành là 2% do ngời sử dụng lao động
chịu và dợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Với KPCĐ công ty cũng chỉ có trách nhiệm nộp lên cấp trên, ngời lao
động sẽ trực tiếp hởng chế độ thông qua cơ quan công đoàn.
1.1.3 Các khoản thu nhập khác phải trả cho ngời lao động.
1.1.3.1 Phụ cấp.
Đối với ngời lao động, bên cạnh tiền lơng họ còn nhận đợc các khoản
thu nhập khác từ ngời sử dụng lao động nh phụ cấp, lơng, thởng Tại điều 4
của nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ qui định có 7 loại phụ
cấp nh sau:
- Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi xa xôi hẻo lánh, có nhiều khó
khăn và điều kiện khí hậu khắc nghiệt.
- Phụ cấp độc hại nguy hiểm: áp dụng với nghề hoặc công việc có điều
kiện lao động độc hại, nguy hiểm cha xác định trong mức lơng.
- Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi
trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ
lãnh đạo.
-Phụ cấp làm đêm: áp dụng với công nhân viên chức làm việc ca ba
(22h-6h sáng).Phụ cấp này gồm 2 mức:
Khoá luận tốt nghiệp 13
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
+30% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thờng
xuyên làm vào ban đêm.
+40% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ với công việc thờng xuyên làm
theo ca (chế độ làm việc 3 ca) hoặc chuyên làm việc ban đêm.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng với công nhân viên chức đến làm việc ở
những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa đất liền có điều kiện
sinh hoạt đặc biệt khó khăn, cha có cơ sở hạ tầng
- Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng với những nơi có chỉ số giá cả sinh hoạt (lơng

thực, thực phẩm, dịch vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của
cả nớc từ 10% trở lên.
- Phụ cấp lu động: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc phải th-
ờng xuyên thay đổi địa diểm làm việc hoặc nơi ở.
1.1.3.2 Thởng
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế
độ tiền thởng cho cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Tiền thởng thực chất là khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy
đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập ngời lao
động thì tiền lơng có tính chất ổn định thờng xuyên, còn tiền thởng chỉ là
phần phụ thêm và phụ thuộc vào các chỉ tiêu thởng, phụ thuộc vào sản xuất
kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thởng.
- Đối tợng xét thởng:
+Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp hơn một năm.
+Có đóng góp vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Mức thởng:
Mức thởng của một năm không thấp hơn một tháng lơng theo nguyên
tắc:
+Căn cứ hiệu quả đóng góp của ngời lao động đối với doanh nghiệp
thể hiện qua năng suất, chất lợng công việc.
+Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp, ngời có thời gian làm
việc nhiều thì đợc hởng nhiều hơn.
+Chấp hành nội qui kỷ luật của doanh nghiệp.
- Các loại tiền thởng:
Khoá luận tốt nghiệp 14
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
+Tiền thởng trong sản xuất kinh doanh (thờng xuyên): hình thức này
có tính chất lơng, đây thực chất là một phần quỹ lơng đợc tách ra để trả cho

ngời lao động dới hình thức tiền lơng theo một tiêu chí nhất định.
+Tiền lơng thi đua (không thờng xuyên): loại tiền thởng này không
thuộc quỹ lơng mà đợc trích từ qũy khen thỏng và đợc trả dới hình thức phân
loại trong một kỳ.
+Tiền thởng đợc lấy từ quỹ tiền thởng của doanh nghiệp :quỹ tiền th-
ỏng đợc lấy lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thanh
toán các khoản tiền phạt, công nợ tối đa không quá 50% quỹ tiền l ơng thực
hiện của doanh nghiệp.
Tuy nhiên thỏng một cách đúng đắn và hợp lý là cần thiết để đảm bảo
vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền thởng và tiết kiệm chi phí. Vì vậy chế độ th-
ởng phải tuân theo nguyên tắc sau:
- Phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, tầm quan trọng của sản xuất hay
công việc mà áp dụng hình thức hay chế độ thởng thích hợp.
- Phải đảm bảo quan hệ giữa chỉ tiêu chất lợng với số lợng.
- Bảo đảm mức thởng hợp lý công bằng với ngời lao động.
- Tiền thởng không vợt quá số tiền làm lợi.
1.2. Công tác kế toán tiền lơng, các khoản trích theo lơng
1.2.1 Tổ chức hệ thống sổ sách.
1.2.1.1 Hình thức Nhật ký chung.
Hình thức này có u điểm là đơn giản, phù hợp với mọi hình thức doanh
nghiệp nhất là doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
Theo hình thức này từ các chứng từ gốc nh Bảng thanh toán tiền lơng,
thởng, BHXH và các chứng từ thanh toán kế toán sử dụng các loại sổ để hạch
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh:
- Sổ (thẻ) chi tiết TK 334,338.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái TK 334,338.
- Bảng tổng hợp chi tiết TK 334,338.
- Báo cáo tài chính.
- Báo cáo về lao động tiền lơng.

Khoá luận tốt nghiệp 15
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
Có thể khái quát trình tự hạch toán tiền lơng theo hình thức Nhật ký
chung bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trong
hạch toán tiền lơng
Ghi hàng ngày
QH đối chiếu
Ghi
cuối
tháng

1.2.1.2 Hình thức chứng từ ghi sổ.
Căn cứ ghi sổ là các chứng từ ghi sổ. Ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng rừ gốc tiền lơng,
kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong
từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ gốc đi kèm. Các chứng từ này phải đ-
ợc kế toán trởng duyệt trớc khi ghi sổ kế toán.
Nh vậy theo hình thức này kế toán sử dụng các loại sổ để hạch toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh sau:
+Các chứng từ ghi sổ
+Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 334,338
Khoá luận tốt nghiệp 16
Chứng từ gốc:
-Bảng thanh toán lơng,thởng,BHXH
- Các chứng từ thanh toán
Nhật ký chung

Sổ cái TK 334,338
Báo cáo tài chính và Báo cáo về
lao động tiền lơng
Sổ (thẻ) chi tiết
TK 334,338
Báo cáo tài chính và Báo cáo về
lao động tiền lơng
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 334,338
NK chuyên
dùng
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
+Sổ tổng hợp chi tiết TK 334,338
+Sổ cái TK 334,338
+Bảng cân đối phát sinh
+Báo cáo tài chính
+Báo cáo về lao động tiền lơng
Có thể khái quát trình tự hạch toán tiền lơng theo hình thức chứng từ ghi
sổ bằng sơ đồ sau:
Khoá luận tốt nghiệp 17
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
Sơ đồ 2: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ trong
hạch toán tiền lơng
Ghi hàng ngày
Ghi
cuối
tháng
1.2.1.3 Hình thức nhật ký chứng từ
Nguyên tắc cơ bản:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có

của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo
các tài khoản đối ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp việc hạch toán tổng hợp các việc hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán trong cùng một qui trình ghi chép.
Theo hình thức này, từ các chứng từ gốc nh bảng thanh toán tiền lơng,
thởng, bảo hiểm xã hội, các chứng từ thanh toán và bảng phân bổ số 1 kế
toán sử dụng các loại sổ để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
nh:
+ Sổ (thẻ) chi tiết TK 334,338.
+ Bảng kê số 1,2,3
+ Số nhật ký chứng từ số 1,7,10
Khoá luận tốt nghiệp 18
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334,338
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính và các
Báo cáo về lđ tiền lơng
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi
tiết TK 334,338
Chứng từ gốc
QH đối chiếu
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
+ Sổ cái TK 334,338
+ Bảng tổng hợp chi tiết TK 334,338
+ Báo cáo tài chính
+ Báo cáo về lao động tiền lơng.

Có thể khái quát trình tự hạch toán tiền lơng theo hình thức Nhật ký
chứng từ bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ trong
hạch toán tiền lơng
1.2.1.4 Hình thức nhật ký sổ cái
Đặc trng của hình thức này là nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp
ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký Sổ cái.
Khoá luận tốt nghiệp 19
Chứng từ gốc:
Bảng phân bổ số1
Sổ cái TK
334,338
Báo cáo tài chính và báo
cáo về lđ tiền lương
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết TK 334,338
Chứng từ gốc:
Bảng phân bổ số1
Bảng kê số
1,2,4
QH đối
chiếu
Ghi
cuối
tháng
Ghi hàng ngày
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD

Theo hình thức này, từ các chứng từ gốc nh bảng thanh toán tiền lơng,
thởng, BHXH, các chứng từ thanh toán và kế toán sử dụng các loại sổ để
hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh:
- Sổ (thẻ) chi tiết TK 334,338
- Sổ cái TK 334,338
- Bảng tổng hợp chi tiết TK 334,338
- Nhật ký sổ cái
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo về lao động tiền lơng
Có thể khái quát trình tự hạch toán tiền lơng theo hình thức Nhật ký sổ
cái bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái trong
hạch toán tiền lơng
1.2.2. Kế toán tiền lơng
1.2.2.1 Hạch toán tổng hợp tiền lơng
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng và các khoản thu nhập khác
với ngời lao động, kế toán sử dụng tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
* Đối tợng: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình tiền lơng, tiền
công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các khoản thuộc về thu nhập của công
nhân viên.
Khoá luận tốt nghiệp 20
Sổ (thẻ) kế toán chi tiêt
TK 334,338
Bảng tổng hợp chi
tiết TK 334,338
Chứng từ gốc
Báo cáo tài chính và báo
cáo về lđ tiền lơng
Nhật ký sổ cái
Ghi hàng ngày

QH đối chiếu
Ghi cuối tháng
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
* Nội dung:
- Bên nợ:
+Phản ánh các khoản tiền lơng, tiền công, phụ cấp và các khoản khác
đã trả hay ứng trớc cho ngời lao động.
+Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
+ Kết chuyển tiền lơng, tiền công của công nhân viên cha lĩnh.
- Bên có:
Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản thu nhập khác
phải trả cho công nhân viên.
- Số d có:
Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản thu nhập khác
còn phải trả cho công nhân viên .
- Số d nợ (nếu có):
Số tiền trả thừa cho công nhân viên.
* Phơng pháp hạch toán:
- Tạm ứng lơng kỳ 1 cho ngời lao động (nếu có) ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
- Hàng tháng tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lơng phải trả cho công nhân viên (tiền lơng, phụ cấp khu vực, phụ
cấp đắt đỏ ) tính vào chi phí kinh doanh,ghi:
Nợ TK641,642:Phải trả cho nhân viên bán hàng,quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK627,622:Chi phí sản xuất chung,chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK241: Xây dựng cơ bản dở dang.
Có TK334: Tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả.
- Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thỏng, ghi:
Nợ TK431(4311): Thởng thi đua từ quỹ khen thởng.

Có TK334: Tổng số tiền thởng phải trả.
- BHXH phải trả cho ngời lao động (khi ốm đau,thai sản ), ghi:
Nợ TK338 (3383)
Có TK334
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên trong tháng, ghi:
Nợ TK334: Tổng các khoản khấu trừ.
Có TK338(3383,3384): Khấu trừ 5% BHXH và 1% BHYT
Khoá luận tốt nghiệp 21
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
Có TK141:Số tạm ứng trừ vào long
Có TK138(1381,1388): Các khoản bồi thờng vật chất.
- Thanh toán các khoản thu nhập cho ngời lao động:
+Nếu thanh toán bằng tiền,ghi:
Nợ TK334: Các khoản đã thanh toán
Có TK111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK112: Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
+Nếu thanh toán bằng hiện vật,ghi:
Nợ TK334:Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK512: Giá thanh toán không có thuế VAT
Có TK3331(33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số tiền lơng công nhân viên đi vắng cha
lĩnh:
Nợ TK334
Có TK338(3388)
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại có tổ chức bộ phận
dịch vụ sửa chữa, bảo hành hàng hoá, hạch toán tình hình thanh toán tiền l-
ơng, tiền công và các khoản với ngời lao động nh sau:
Phản ánh tiền lơng phải trả công nhân sửa chữa, bảo hành hàng hoá:
+Trờng hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập:
Nợ TK335:Nếu DN trích trớc chi phí bảo hành, sửa chữa hàng hoá

Nợ TK641(6411):Nếu DN không trích trớc chi phí sửa chữa,bảo hành
hàng hoá(nếu nhỏ)
Nợ TK142(1421):Nếu DN không trích trớc chi phí sửa chữa,bảo hành
hàng hoá(nếu lớn)
Có TK334: Tổng số lơng, phụ cấp lơng phải trả cho công nhân
sửa chữa, bảo hành hàng hoá.
+Trờng hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập, kế toán tại bộ
phận bảo hành ghi:
Nợ TK622: Chi phí công nhân trực tiếp bảo hành hành hoá
Nợ TK627(6271): Chi phí nhân viên quản lý bộ phận bảo hành
Có TK334: Tiền lơng và các khoản phụ cấp phải trả cho công
nhân viên bộ phận bảo hành hàng hoá.
Hạch toán trích trớc tiền lơng phép cho công nhân viên.
Khoá luận tốt nghiệp 22
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
Để hạch toán tiền lơng phép trích trớc cho công nhân viên, kế toán sử
dụng tài khoản 335 Chi phí phải trả.
*Đối tợng: Tài khoản này phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh mà sẽ
phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau.
Thuộc loại chi phí phải trả bao gồm nhiều khoản trong đó có chi phí
tiền lơng phép trích trớc cho công nhân trực tiếp sản xuất theo kế hoạch.
*Nội dung:
- Bên nợ: Tiền lơng phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất.
- Bên có:
+ Trích trớc tiền lơng phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản
xuất.
+ Phần chênh lệch giữa tiền lơng phép thực tế phải trả công nhân trực
tiếp sản xuất lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí.
*Trình tự hạch toán:

- Tính trớc vào chi phí về tiền lơng nghỉ phép phải trả trong năm cho
công nhân sản xuất trực tiếp, ghi:
Nợ TK622
Có TK335
- Khi tính tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất,
ghi:
Nợ TK335
Có TK334
Mức trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân đợc tính theo lơng
thời gian
Mức trích trớc tiền lơng = Lơng tháng x Số ngày đợc nghỉ
nghỉ phép 22 theo qui định
Có thể khái quát trình tự trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân
sản xuất ở những doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ theo sơ đồ sau:
Khoá luận tốt nghiệp 23
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
Sơ đồ 5: Sơ đồ trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân

TK 334 TK 335 TK 622
(1)
(2)
(3)

TK 334
(4)
Ghi chú:
(1): Trích trớc tiền lơng phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sx.
(2): Tiền lơng phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất.
(3): Phần chênh lệch tiền lơng phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp
sx lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí.

(4): Trích KPCCĐ, BHYT, BHXH trên tiền lơng phép phải trả cho công
nhân trực tiếp sx trong kỳ.
1.2.2.2 Hạch toán chi tiết tiền lơng
* Hạch toán số lợng lao động:
Số lợng lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách dựa vào
số lao động hiện có bao gồm số lợng lao động, từng loại lao động theo nghề
nghiệp công việc, theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật gồm cả số lao
động dài hạn và số lao động tạm thời, cả lực lợng lao động gián tiếp trực tiếp
và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất.
Hạch toán số lợng lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác tình
hình biến động tăng giảm số lợng lao động theo từng lao động trên cơ sở đó
làm căn cứ cho việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động.
Việc hạch toán số lợng lao động đợc phản ánh trên sổ Danh sách lao
động của doanh nghiệp và sổ Danh sách lao động ở từng bộ phận. Sổ này
do phòng tổ chức lao động lập theo mẫu qui định và lập thành 2 mẫu cơ bản:
- Một bản do phòng lao động doanh nghiệp quản lý ghi chép.
Khoá luận tốt nghiệp 24
Lê Thị Minh Huyền KTB - K7 - QTKD
- Một bản do phòng kế toán quản lý.
Căn cứ ghi sổ là các hợp đồng lao động, chứng từ về thuyên chuyển
công tác, nâng bậc, thôi việc... Khi nhận đợc chứng từ trên, phòng lao động,
phòng kế toán phải ghi chép kịp thời vào sổ Danh sách lao động của doanh
nghiệp đến từng bộ phận, phòng ban tổ chức sản xuất trong đơn vị. Việc ghi
chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo lao động và phân tích tình hình biến
động về lao động trong doanh nghiệp vào cuối tháng, cuối quý theo yêu cầu
quản lý cấp trên.
*Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời
gian lao động của từng ngời lao động, trên cơ sở đó tính tiền lơng phải trả
cho ngời lao động đợc chính xác .

Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, giờ công làm
việc thực tế ngừng sản xuất, nghỉ việc của ngời lao động , từng bộ phận sản
xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động gồm Bảng chấm công,
Phiếu làm thêm giờ, Phiếu nghỉ hởng BHXH, Bảng chấm công (Mẫu số
01/LĐ-TL) cần đợc lập hàng tháng, theo dõi từng ngày trong tháng của cá
nhân từng tổ sản xuất, tổ công tác hoặc những ngời đợc uỷ quyền ghi hàng
tháng theo qui định. Cuối tháng, căn cứ theo thời gian lao động thực tế, số
ngày nghỉ để tính lơng, thởng và tổng hợp thời gian lao động của từng ngời
lao động trong từng bộ phận. Bảng chấm công phải đợc công khai để mọi ng-
ời kiểm tra và giám sát.
*Hạch toán kết quả lao động :
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lợng,
chất lợng sản phẩm của từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó
tính lơng, tính thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả
lao động thực tế, tính toán năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện
định mức lao động của từng ngời, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán kết quả lao động tuỳ thuộc hình và đặc điểm sản
xuất của từng doanh nghiệp. Có thể bao gồm Bảng kê khối lợng công việc
hoàn thành (Mẫu số 06/LĐ-TL), Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08/LĐ-
TL), Bảng giao nhận sản phẩm, Giấy giao ca
Khoá luận tốt nghiệp 25

×