Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại kim khí Anh Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.55 KB, 60 trang )

- 1 -
Lời Nói Đầu

Hiện nay sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
đã làm nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn trong quá trình quản lý. Kế toán với t
cách là một trong những công cụ quản lý có hiệu lực, có chức năng kiểm tra,
giám sát và cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho việc ra quyết định
kinh doanh tối u đã và đang đợc nhà quản lý quan tâm. Trong vài năm qua các
chuẩn mực kế toán và thông t hớng dẫn liên tục đợc ban hành để tạo môi trờng
pháp lý cho hoạt động kế toán giúp doanh nghiệp nắm vững và vận dụng tốt
công cụ kế toán vào thực tiễn quản lý.
Mỗi doanh nghiệp tham gia vào sản xuất và kinh doanh đều có một mục
đích cuối cùng là lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ đợc coi là mấu chốt của quá trình
sản xuất kinh doanh. Do vậy vòng luân chuyển của vốn nhanh hay chậm, lợi
nhuận của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc khá nhiều vào khâu tiêu thụ sản
phẩm. Đặc biệt trong các doanh nghiệp thuơng mại, tiêu thụ là khâu chủ yếu và
quan trọng nhất của doanh nghiệp nên làm tốt công tác bán hàng và xác định
kết quả bán hàng sẽ giúp cho đơn vị có thể quản lý tốt hoạt động kinh doanh
của mình. Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của vấn đề này, các doanh nghiệp
đặc biệt chú ý tới công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong thời gian thực tập em đã nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của vấn đề
này, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp thơng mại không ngừng cố gắng, nâng
cao hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để theo kịp tốc
độ phát triển nền kinh tế hiện nay.
Đợc sự giúp đỡ của Thầy Trơng Anh Dũng và các cô chú phòng kế toán
Công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh Đức cùng với kiến thức đã đợc học tại
trờng . Em đã thực hiện chuyên đề của mình với đề tài : Hoàn thiện Kế toán
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 2 -
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thơng Mại Kim
Khí Anh Đức


Ngoài lời mở đầu và kết luận , chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh Đức.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh Đức.
Chơng 3: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh Đức.
Do còn hạn chế về kiến thức nên không tránh khỏi những thiếu xót trong
quá trình thực hiện chuyên đề. Em rất mong đợc sự góp ý của thầy cô, để em có
thể hoàn thiện tốt hơn chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 3 -
Chơng 1
Tổng quan về công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí
Anh Đức
1 - Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Th-
ơng Mại Kim Khí Anh Đức.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh Đức là một công ty TNHH Th-
ơng Mại đợc tổ chức theo luật công ty, là một doanh nghiệp có t cách pháp
nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng.
Tên đầy đủ của doanh nghiệp : Công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh
Đức.
Trụ sở tại : 394 - minh khai Quận hai bà trng thành phố hà nội.
Mã số thuế:0101394022
Điện thoại: 04.6337684 Fax: 04.6337684
Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh các sản phẩm thép
Vốn điều lệ: 3.560.000.000đ
Theo quyết định số: 2866 GP TLDN ngày 24/ 12/ 1996 của UBND
Thành phố Hà Nội, có giấy phép kinh doanh số : 0102009581 ngày 24/ 04/2002

của sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội .
Công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh Đức thành lập với nhiệm vụ chính
là cung cấp sản phẩm thép các loại cho thị trờng thông qua hệ thống chi nhánh,
đại lý bán buôn bán lẻ.
Cũng nh nhiều doanh nghiệp thơng mại khác, những ngày đầu thành lập
Công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh Đức gặp rất nhiều khó khăn về vốn,
về thị trờng và kinh nghiệm kinh doanh. Nhng nhờ sự nỗ lực phấn đấu của tập
thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí
Anh Đức đã trởng thành và lớn mạnh không ngừng về mọi mặt, phù hợp với nền
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 4 -
kinh tế hiện nay. Từ chỗ chỉ có 8 cán bộ công nhân viên đến nay công ty đã có
45 công nhân viên. Vốn chủ sở hữu tính đến nay là 10.500.000.000đ.
Công ty đã xây dựng đợc mạng lới bán hàng thuận tiện gồm:
1. Cửa hàng số 1 Nguyễn Huy Tự
2. Cửa hàng 375 Minh Khai
3. Cửa hàng 36 Võ Thị Sáu
4. Cửa hàng kiot 16 Nguyễn Đức Cảnh
5. Cửa hàng 244 Bạch Đằng
6. Cửa hàng 55 Nghi Tàm
7. Cửa hàng 128 Hoàng Quốc Việt.
Một số đối tác giao dịch thơng mại chính của công ty:
1. Công ty CP Xây lắp và PTNT
2. Công ty CP Dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
3. Công ty TNHH Tân Phúc Đạt
4. Công ty Xây lắp 665
5. Công ty CP Xây dựng & TM PR05
6. Công ty CP dụng cụ cơ khí xuất khẩu
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty .
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh Đức là đơn vị kinh tế hoạt động
trong lĩnh vực lu thông hàng hoá nên công ty trên thơng trờng vừa có vai trò là
ngời mua, vừa có vai trò là ngời bán và là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất
và tiêu dùng. Công ty chuyên bán buôn bán lẻ các mặt hàng Thép các loại phục
vụ cho xây dựng và kinh doanh thông qua hệ thống cửa hàng của công ty. Hàng
hoá của công ty đa dạng, phong phú về mẫu mã, chủng loại, trọng lợng, ... Hàng
hoá của công ty đợc tổ chức mua về theo phơng thức : Trả chậm, thanh toán
nhanh. trả tiền hàng trớc ... Sau đó hàng hoá đợc bảo quản tại kho và tiến hành
xúc tiến bán ra vói nhiều phơng thức bán hàng: Bán buôn, bán lẻ, bán hàng thu
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 5 -
tiền ngay với các chính sách khuyến khích cả mậu dịch viên và ngời mua hàng,
bán hàng thanh toán sau cùng với việc ký kết các hợp đồng mua bán cụ thể.
Để đáp ứng nhu cầu thị trờng Thép, công ty luôn khai thác các nguồn thép
đa dạng từ các nhà cung cấp lớn nh: Công ty Gang Thép Thái Nguyên, Công ty
Thép Hoà Phát, ...
Hiện nay công ty có địa bàn kinh doanh rộng nhng chủ yếu tập trung tại Hà
Nội . Công ty dự định mở thêm một số chi nhánh ở các tỉnh lân cận nh : Hà
Tây, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, ... Nhằm mở rộng thị trờng kinh doanh của công ty
cũng nh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Thông qua Bảng tổng hợp các chỉ tiêu sau , ta có thể thấy rõ hơn tình hình
kinh doanh, tình hình tài chính, tình hình doanh thu, tình hình sử dụng lao động,
... của công ty qua các năm.
Bảng số 1:
Bảng chỉ tiêu nguồn vốn & tài sản của công ty qua các năm
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 6 -
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

A. Tài sản 7.230 8.850 10.500
I. Tài sản ngắn hạn 5.265 6.820 7.620
1. Tiền 380 450 530
2. Các khoản phải thu 2.730 3.240 3.280
3. Hàng tồn kho 2.155 3.130 3.810
II. Tài sản dài hạn 1.965 2.030 2.880
- NG TSCĐ 2.008 2.092 2.965
- Hao mòn (43) ( 62) ( 85)
B. Nguồn vốn 7.230 8.850 10.500
I. Nợ phải trả 1.780 2.220 2.740
1. Nợ NH 820 1.320 1.910
2. Nợ dài hạn 960 900 830
II. Nguồn vốn CSH 5.450 6.630 7.760
Nhìn vào bảng các chỉ tiêu trên cho ta thấy trong 3 năm liên tiếp tình hình
Nguồn vốn và Tài sản của công ty ngày càng đợc tăng lên theo sự lớn dần của
công ty, nhng mức tăng giữa các năm thì không cao và không đồng đều. Năm
2003 Tổng NV TS là 7.230 triệu đồng thì năm 2004 tăng lên 8.850 triệu
đồng, tức là tăng 22,4 % so với năm 2003. Đến năm 2005 Tổng NV TS đã
tăng lên mức 10.500 triệu đồng, tăng 18,64 % so với năm 2004. Sự tăng trởng
này là do ảnh hởng của các nhân tố sau:
Tài sản ngắn hạn của công ty ngày càng tăng do thị trờng kinh doanh của
công ty ngày càng đợc mở rộng : Năm 2003 là 5.265 triệu đồng, đến năm 2004
TSNH đã tăng lên 6.820 Triệu đồng, tăng 29,52 % so với năm 2003. Năm 2005
mức đầu t này đã tăng lên 7.620 triệu đồng, tăng 11,73% so với năm 2004.
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 7 -
Tài sản dài hạn của công ty cũng đợc đầu t tăng dần lên do sự tất yếu công
ty phải mở rộng thêm chi nhánh, nhà kho,... vì vậy số tiền đầu t cũng tăng lên:
năm 2003 mức đầu t của công ty là 965 Triệu đồng . Năm 2004 mức đầu t này
tăng lên 1.030 triệu đồng, tăng 6,73 % . Đến năm 2005 mức đầu t là 1.380 Triệu

đồng, tăng 33,987 %. một mức đầu t khá đột ngột , có thể là do đây là sự chuẩn
bị có một cơ sở vững chắc cho tơng lai.
Về phần nguồn vốn công ty ngoài vốn tự có , công ty còn huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau nh vay ngân hàng, vay ngoài. Số nợ phải trả này
của công ty đã đợc công ty tìm mọi phơng hớng tận dụng để phục vụ cho kinh
doanh của công ty. Năm 2003 số nợ phải trả là 1.280 Triệu đồng, năm 2004 số
nợ này chỉ còn 1.220 Triệu đồng, giảm 4,69 % so với năm 2003. Đến năm 2005
số nợ này lại giảm xuống còn 1.140 Triệu đồng, giảm 6,58 %.
Nguồn vốn tự có của công ty cũng đợc ban giám đốc bổ xung bằng
phần lợi nhuận kinh doanh đợc của công ty. Năm 2003 số vốn tự có của công ty
là 3.950 Triệu đồng, năm 2004 số vốn này tăng lên 4.630 triệu đồng, tăng 17,21
% so với năm 2003. đến năm 2005 số vốn tự có của công ty đã là 5.360 Triệu
đồng, tăng 15,76 % so với năm 2004.
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 8 -
Bảng số 2:
kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1. Tổng doanh thu 6.605 7.460 8.867
2. Các khoản giảm trừ 115 155 209
- Giảm giá hàng bán 65 90 158
- Hàng bán bị trả lại 50 65 51
3. Doanh thu thuần 6.490 7.305 8.658
4. Giá vốn hàng bán 4.960 5.520 6.320
5. Lãi gộp 1.530 1.785 2.338
6. Chi phí bán hàng 420 525 688
7. Chi phí QLDN 380 410 490
8.Thu nhập từ hoạt động KD 730 850 1.160

Những chỉ tiêu trên cho thấy trong 3 năm liên tiếp tốc độ phát triển của
công ty tăng dần và hoạt động của công ty luôn có lãi.
Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh các năm hầu nh đều tăng: Năm
2003 đạt mức 6.605 triệu đồng, năm 2004 tăng lên mức 7.460 triệu đồng, tăng
12,95 % so với năm 2003; đến năm 2005 thì đạt tới 8.867 triệu đồng, tăng 18,86
% so với năm 2004. Chỉ tiêu này cho thấy công ty kinh doanh rất có hiệu quả,
mặc dù trong thị trờng hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Nhng do có sự
hoạch định về phơng thức kinh doanh hợp lý của ban giám đốc.
Về các khoản giảm trừ trong quá trình bán hàng của công ty : năm 2003 chỉ
có 115 triệu đồng; năm 2004 số này tăng lên 155 triệu dồng, tăng 34,78 %; đến
năm 2005 tăng lên 209 triệu đồng, tăng 34,84 % so với năm 2004. Do sản phẩm
mà công ty bán ra thị trờng đều là những loại sản phẩm từ những nhà cung cấp
có uy tín nên lợng hàng bị trả lại là rất ít. Nên khoản giảm trừ chủ yếu là khoản
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 9 -
giảm giá hàng bán, đây cũng là mục đích khuyến khích khách hàng mua với số
lợng lớn và thanh toán nhanh. Nh vậy công ty mới thu hồi đợc vốn nhanh để
xoay vòng.
Về giá vốn hàng bán: trên thị trờng hiện nay mặt hàng thép cũng là mặt
hàng có xu hớng tăng giá. Đây cũng là một trở ngại lớn đối với việc kinh doanh
của công ty.
Về Chi phí bán hàng và Quản lý doanh nghiệp : Do việc đầu t cho cơ sở vật
chất cũng nh nguồn nhân lực phục vụ cho việc mở rộng thị trờng tiêu thụ của
công ty nên có xu hớng tăng dần qua các năm. Mặc dù công ty đã cố gắng chi
phí hợp lý.
Về việc sử dụng nhân lực : Công ty cố gắng sử dụng hợp lý nguồn nhân lực
hiệu có của công ty sao cho hiệu quả nhất. Công ty cũng rất quan tâm dến đời
sống của công nhân viên. Vì vậy công nhân viên luôn cố gắng làm việc để đem
lại lợi ích cho Công ty cũng nh cho chính cuộc sống của họ.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty:

để đáp ứng nhu cầu , nhiệm vụ phù hợp với điều kiện quản lý trong nền
kinh tế thị trờng. Công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh Đức tổ chức quản lý
theo mô hình tham mu trực tuyến bao gồm : ban giám đốc và các phòng chức
năng.
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 10 -
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý


Chức năng cửa từng bộ phận:
Ban giám đốc:
+ Giám đốc: Trực tiếp tiến hành kiểm tra toàn bộ hoạt động của các phòng
ban và kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của công ty thông qua Phó giám
đốc .
Giám đốc là đại diện pháp nhân cho công ty và chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh của công ty mình.
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
Giám đốc
Phó gám đốc
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
TC - KT
Các đơn vị
trực thuộc
cửa
hàng
số 3
cửa

hàng
số 4
....
....
.....
cửa
hàng
số 8
cửa
hàng
số 1
cửa
hàng
số 2
Đội vận
tải
- 11 -
+ Phó giám đốc: Phụ trách kinh doanh và cố trách nhiệm giúp Giám đốc
điều hành và chỉ đạo các bộ phận đợc Giám đốc uỷ quyền, chịu trách nhiệm tr-
ớc Giám đốc.
Các phòng ban:
+ Phòng Kinh doanh: Gồm 5 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ chỉ đao
các nghiệp vụ kinh doanh toàn công ty. tìm hiểu khảo sát hiện trờng để nắm
bắt nhu cầu thị trờng, giúp tham mu cho Giám đốc lập kế hoạch kinh doanh.
+ Phòng Tài chính Kế toán : Gồm 5 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ
tính toán , ghi chép, phản ánh liên tục toàn diện và có hệ thống các hoạt động
kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, giám sát mọi hoạt động của công
ty nhằm thực hiện chức năng tham mu giúp cho Giám đốc trong công tác quản
lý Tài chính Kế toán của công ty, đồng thời kiểm tra xét duyệt báo cáo của
các đơn vị trực thuộc, tổng hợp số liệu báo cáo kế toán toàn công ty.

+ Các đơn vị trực thuộc: Công ty có 8 cửa hàng. Công ty giao hàng hoá cho
các đơn vị trực thuộc và các đơn vị tự quyết định giá mua bán dựa trên bảng báo
giá của công ty cung cấp. Trong đó cửa hàng trởng có trách nhiệm trớc giám
đốc về mọi hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm về việc làm và đời sống ng-
ời lao động tại cửa hàng, có trách nhiệm nộp tiền bán hàng và sổ sách ghi chép
quá trình kinh doanh của cửa hàng về công ty theo thời hạn quy định.
+ Đội vận tải: Chịu sự điều hành của ban giám đốc, có nhiệm vụ vận chuyển
hàng hoá một cách kịp thời, an toàn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH
Thơng Mại Kim Khí Anh Đức.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là doanh nghiệp thơng mại nên công ty
TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh Đức đã chọn hình thức kế toán nh mô hình .
Theo mô hình này Công ty có thể theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của các
chi nhánh, cửa hàng trực thuộc công ty cũng nh toàn công ty một cách dễ dàng.
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 12 -
Đồng thời có sự phân công lao động, nên công việc thực hiện thuận lợi, không
bị dồn ép.
Sơ đồ bộ máy kế toán

Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán trong bộ máy kế toán của
công ty:
+ Trởng phòng ( Kế toán trởng) :
Giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê,
thông tin kế toán kiểm soát tình hình tài chính công ty.
+ Kế toán tổng hợp :
Giúp trởng phòng TC- KT tổ chức thực hiện toàn bộ công tác hạch toán,
thống kê, tổng hợp, sử lý số liệu và lập báo cáo tài chính theo quy định.
Sắp xếp và quản lý chứng từ, sổ sách tài liệu kế toán theo đúng chế độ quản

lý hồ sơ tài liệu của nhà nớc quy định cho các công ty. Theo dõi việc ghi chép
cập nhật thông tin vê tài chính kế toán đầy đủ và kịp thời và chính xác, để lập
các báo cáo tài chính, báo cáo thuế.
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
Trưởng phòng
( Kế toán trưởng )
Phó phòng
( Kế toán tổng hợp )
Kế toán
thanh toán
Kế toán
công nợ
Nhân viên thủ
quỹ
- 13 -
+ Kế toán thanh toán, công nợ:
Giúp trởng phòng kế toán thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ thanh toán của
đơn vị nh lập phiếu thu chi , chứng từ thanh toán khác hàng ngày.
Theo dõi tổng hợp và chi tiết việc thanh toán theo mặt hàng, theo nhà cung
cấp và hợp đồng kinh tế cụ thể.
Theo dõi số phát sinh, số d đầu kỳ và số d cuối kỳ của các khoản phải thanh
toán, trực tiếp thanh toán với các tổ chức tín dụng, thanh toán với ngân hàng và
các khoản bảo hiểm XH YT, ... Kiểm tra, đối chiếu các số phát sinh trong
ngày, tháng năm
+ Nhân viên thủ quỹ: Thu chi tiền mặt hàng ngày tại quỹ
Quản lý quỹ tiền mặt tại két
2.2 Hình thức ghi sổ kế toán.
Hiện nay Công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh Đức tổ chức hệ thống
sổ sách theo hình thức Nhật ký chung, các chứng từ hầu nh theo mẫu của Bộ tài
chính ( Có sửa đổi có các chứng từ hớng dẫn phù hợp với các hoạt động của

công ty). Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lu dữ chứng từ của công ty tuân
theo quy định của hệ thống kế toán hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều đợc lập chứng từ.
Các chứng từ này sau khi đã có đủ các yếu tố cơ bản để kiểm tra sẽ đợc đa
vào sổ sách kế toán ( Máy vi tính ) Sau đó chuyển sang lu trữ.
Các tài khoản mà công ty sử dụng đều có trong hệ thống tài khoản kế toán
đợc ban hành theo quyết định số 1141 TC/ CĐKT ngày 01/ 01/ 1995 của Bộ Tài
chính .
Hệ thống sổ sách bao gồm các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái các tài khoản : 511, 641, 642, ....
- Sổ chi tiết các tài khoản : 111, 112, 131, 632, 3331, 3338, 156, ...
Sơ đồ trình tự kế toán
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 14 -
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
Máy vi tính
sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối tài

khoản
báo cáo tài
chính
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
- 15 -
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ, kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát
sinh theo thứ tự theo thời gian vào sổ Nhật ký chung .
- Sau đó căn cứ vào nhật ký chung để ghi vào Sổ cái, mỗi một bút toán
phản ánh trong Nhật ký chung đợc chuyển vào ít nhất hai Sổ các tài khoản liên
quan .
- Cuối tháng tiến hành cộng số liệu trên Sổ cái để lập Bảng cân đối tài
khoản .
- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu đã ghi trên Sổ cái với Bảng tổng hợp
chi tiết kế toán sẽ lập Báo cáo tài chính .
Chế độ áp dụng tại công ty:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/ 01 và kết thúc 31/ 12 hàng năm.
+ Phơng phát tính thuế GTGT : theo phơng pháp khấu trừ
+ Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phơng pháp bình quân.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên .
+ Phơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho : Theo phơng pháp bình quân cả kỳ
dự trữ.
+ Các mẫu Báo cáo tài chính công ty sử dụng:
- Mẫu số B01 DN: Bảng cân đối kế toán
- Mẫu số B02 DN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Mẫu số B03 DN: Báo cáo lu chuyển tiền tệ
- Mẫu số B09 -DN: Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này đợc lập thông qua việc tổng kết tình hình hoạt động kinh

doanh hàng quý để phản ánh tình hình công nợ, tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả
lãi lỗ của công ty qua 1 niên độ kế toán. Đến cuối năm kế toán trởng chịu trách
nhiệm hoàn thiện các báo cáo này để gửi tới ban lãnh đạo công ty, các ngân
hàng có liên quan. chi cục thuế Quận Hai Bà Trng,...
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 16 -
Chơng 2
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thơng
Mại Kim Khí Anh Đức.
1. Đặc điểm công tác bán hàng và tài khoản sử dụng tại
công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh Đức.
Là một công ty t nhân, thành lập trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng cạnh
tranh vô cùng khốc liệt. Công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh Đức đang
phải đối mặt với những khó khăn và cả những thách thức mới. Chính vì vậy
công ty đã đa ra không ít các biện pháp thu hút khách hàng : tiếp thị, các chính
sách u đãi với khách hàng, ...để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ từ đó tạo điều kiện
thúc đẩy và mở rộng thị trờng kinh doanh. Để đạt đợc những kết quả nh hiện
nay công ty luôn kinh doanh có chữ tín : cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm thép mà khách hàng yêu cầu với chất lợng tốt, số lợng đảm bảo, phơng
thức giao hàng và thanh toán nhanh gọn.
1.1 Các phơng thức bán hàng tại công ty.
1.1.1 Phơng thức bán buôn trực tiếp qua kho.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng tài chính Kế toán của công ty
viết hoá đơn GTGT theo mẫu 01 GTKT 3L và chỉ đạo việc xuất hàng và
xuất hàng theo hợp đồng đã ký kết. Thủ kho lập phiếu xuất kho, kiêm vận
chuyển nội bộ khi tiến hành giao hàng hoá cho khách hàng. Khi giao hàng
xong, khách hàng ký nhận vào biên bản giao nhận và chấp nhận thanh toán. sau
khi thanh toán hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Cuối ngày thủ kho nộp Hoá
đơn GTGT cùng phiếu xuất kho lên phòng kế toán để tiến hành ghi sổ.

SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 17 -
1.1.2 Phơng thức bán lẻ thông qua hệ thống các cửa hàng.
Các cửa hàng trực thuộc công ty chuyên bán lẻ các loại sản phẩn về thép
nh : thép Thái Nguyên, thép Việt úc, thép Hoà Phát,... Khi phát sinh nghiệp vụ
bán hàng : Nhân viên bán hàng không lập Hoá đơn GTGT ( Chỉ trờng hợp
khách hàng yêu cầu ) mà lập Hoá đơn bán lẻ.
Định kỳ từ 3 5 ngày căn cứ vào báo cáo bán hàng hàng ngày, cửa hàng
lập hoá đơn GTGT để làm căn cứ hạch toán. Định kỳ cứ 1 tháng các cửa hàng
gửi bảng kê bán lẻ hàng hoá cùng Báo cáo bán hàng của cửa hàng lên phòng TC
KT của công ty.
Cùng với các phơng thức tiêu thụ thì phải kể đến các phơng thúc thanh toán
mà công ty đang áp dụng.
1.2 Tài khoản sử dụng.
- TK 156 - Hàng hoá: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có của hàng
hoá tồn kho và nhập xuất trong kỳ báo cáo theo trị giá thực tế.
- TK 157 Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hàng
hoá bán theo phơng thức chuyển thẳng hoặc thông qua các đại lý.
- Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh giá vốn
của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này phản ánh tổng
doanh thu bán hàng của công ty.
- Tài khoản 531 hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532 giảm giá hàng bán
- Tài khoản 3331 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh Đức.
2.1 Các chứng từ sử dụng và các quy định chung đợc tuân thủ khi bán
hàng.
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35

- 18 -
Tuỳ theo phơng thức bán hàng mà sử dụng một trong các chứng từ kế toán
sau:
- Hoá đơn GTGT MS 01 GTKT 3LL
- Hợp đồng bán hàng
- Hoá đơn bán lẻ
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ MS 03 VT
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Báo cáo bán hàng
- Giấy nộp tiền
- Thẻ quầy
- Phiếu thu
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
Tờ khai thuế GTGT và một số chứng từ khác có liên quan.
2.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Th-
ơng Mại Kim Khí Anh Đức.
2.2.1 Phơng pháp hạch toán chi tiết GVHB .
* Hạch toán về số lợng.
Số lợng hàng hoá sau khi đợc mua về sẽ đợc nhập kho. Thủ kho sẽ lập thẻ
kho cho các hàng hoá mới mua về. Trong quá trình kinh doanh việc kiểm tra th-
ờng xuyên hàng hoá là một công việc hết sức cần thiết : Thứ nhất là do hàng
hóa mà công ty kinh doanh là sản phẩm về Thép, sản phẩm rất dễ bị môi trờng
tác động nên việc hao hụt đó đợc kế toán quy về hao hụt định mức ; Thứ hai là
có nhiều sản phẩm thép trong quá trình mua hoặc xuất bán có thể có những hao
hụt ngoài định mức.
Kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ liên quan để vào các loại sổ liên quan.
Hệ thống sổ đợc kế toán sử dụng :
- Sổ chi tiết hàng hoá
- Sổ chi tiết TK 632
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35

- 19 -
- Sổ cái TK 156
- Sổ cái TK 632
Quy trình ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán.
Số liệu tổng cộng trên mỗi sổ chi tiết hàng hoá đợc ghi vào Bảng kê Nhập
Xuất Tồn kho hàng hoá vào cuối tháng. Mỗi sổ chi tiết đợc ghi một dòng
trên bảng kê theo từng loại hàng hoá tơng ứng với các cột Tồn đầu kỳ, Nhập
trong kỳ, Xuất trong kỳ, Tồn cuối kỳ theo các chỉ tiêu và số lợng.
Số liệu tổng hợp giá trị hàng hoá xuất kho đợc ghi vào Sổ cái Tk 156 và Sổ
cái TK 632.
Nghiệp vụ: Tại công ty TNHH Thơng Mại Kim Khí Anh Đức ngày
07/10/2006 có Hoá đơn mua hàng số 002734 nh sau:
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 20 -
Ghi chú: - Liên 1: Lu
- Liên 2: Giao khách hàng
- Liên 3: Nội bộ
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 07 tháng 10 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT 3LL
Ký hiệu: AA/03
Số: 002734
Họ tên ngời mua hàng: Lê Mạnh Hùng
Tên đơn vị: Cty TNHH TM Kim Khí Anh Đức
Địa chỉ: 394 -Minh Khai
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0101394022
STT
Tên hàng hoá, dịch

vụ
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá
Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 * 2
1 Thép cuộn D6 Kg 12.000 8.200 98.400.000
2 Thép D12 gai Cây 400 78.000 31.200.000
3 Thép D14 gai Cây 500 104.000 52.000.000
Cộng tiền hàng: 181.600.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 18.160.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 199.760.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm chín mơi chín triệu bảy trăm sáu mơi nghìn đồng.
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ,tên) (Ký,ghi rõ họ,tên) (Ký,đóng dấu ghi rõ họ,tên)
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần thép Hoà Phát
Địa chỉ: Hà nội Số tài khoản:
Điện thoại: 04 8713174. MST : 0100785412
- 21 -
Đơn vị: Cty TNHH TM Kim Khí Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh Khai
Phiếu Nhập kho Số 0314
Ngày 07 tháng 10 năm 2006
Nợ :..............
Có:...............
Ngời giao hàng: Phạm Tuấn Quang Cty Cổ phần Thép Hoà Phát
Theo: HĐGTGT số 002734, ngày 07 tháng 10 năm 2006
Nhập tại kho: kho tại trụ sở chính Cty
STT
Tên, nhãn hiệu, quy

cách sản phẩm
Mã số ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
1 Thép cuộn D6 TC06 Kg 12.000 12.000 8.200 98.400.000
2 Thép D12 gai TG12 Cây 400 400 78.000 31.200.000
3 Thép D14 gai TG14 Cây 500 500 104.000 52.000.000
Cộng
181.160.000
Nhập, ngày 07 tháng 10 năm 2006
Lãnh đạo duyệt Ngời giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
* Về giá vốn hàng hoá mua vào.
Hàng hoá hiện có trong doanh nghiệp bao giờ cũng đợc phản ánh trong sổ
kế toán và trong báo cáo kế toán theo tại giá vốn thực tế. Tức là đúng với số tiền
công ty bỏ ra mua những hàng hoá đó về.
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 22 -
Giá vốn của hàng hoá mua vào đợc tính theo công thức sau:


Hàng hoá đợc thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy giá trị
thực tế của từng lần nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho
kế toán phải xác định đợc giá vốn của hàng hoá xuất kho cho các nhu cầu, đối t-
ợng khác nhau. Để phục vụ cho quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh.
Toàn bộ Giá vốn hàng hoá biến động trong kỳ đợc tính theo công thức sau:

Giá vốn hàng Giá vốn Giá vốn Giá vốn
hoá xuất bán hàng hoá + hàng hoá hàng hoá
trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Nội dung.
Kế toán sử dụng TK632 để hạch toán giá vốn hàng hoá xuất bán ra trong
kỳ.
Công ty thực hiện đánh giá hàng hoá theo giá mua thực tế và giá trị mua
thực tế của hàng hoá xuất kho theo phơng pháp đơn giá bình quân thực tế. Theo
phơng pháp này trớc hết kế toán xác định đơn giá bình quân cửa hàng luân
chuyển trong kỳ theo công thức.
Trị giá mua thực tế của Trị giá mua thực tế của
hàng hoá tồn đầu kỳ + hàng hoá nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng tồn đầu + Số lợng hàng hoá
kỳ nhập trong kỳ
Trị giá vốn hàng hoá xuất kho = Số lợng hàng hoá xuất kho x Đơn giá BQ
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
Giá mua thc tế Giá mua thực tế Chi phí thu mua
của hàng hoá của hàng hoá + phân bổ cho hàng

nhập trong kỳ nhập trong kỳ hoá nhập trong kỳ
- 23 -
Phơng thức hạch toán.
Kế toán hạch toán theo định khoản sau:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng hoá
Có TK156,157 xuất bán trong kỳ
Quy trình và phơng pháp ghi sổ.
Sau khi xác định đợc giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán, kế toán hàon
thành ghi sổ chi tiết hàng hoá, Bảng kê Nhập Xuất Tồn hàng hoá theo các
chỉ tiêu giá trị.

Sổ chi tiết hàng hoá
Đặc điểm: Sổ đợc lập cho từng loại hàng hoá, để theo dõi tình hình Nhập
Xuất Tồn kho của từng loại hàng hoá theo từng tháng. Kế toán cộng sổ
vào cuối mỗi tháng.
Căn cứ vào Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ chi tiết
hàng hoá về mặt số lợng. Vào cuối tháng sẽ thống kê tình hình Nhập Xuất
Tồn của từng loại hàng hoá. Từ đó tiến hành tính giá trị vố hàng xuất bán.
Trị giá vốn từng lần xuất bán sẽ đợc tính và phản ánh vào cột tiền trên sổ.
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 24 -
Đơn vị: Cty TNHH TM Km Khí Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh khai Hà nội
Sổ chi tiết vật liệu ( sản phẩm, hàng hoá)
Tài khoản: Hàng hoá - 156
Tên kho : Kho hàng của công ty
Tên, quy cách hàng hoá : Thép cuộn D8 ĐVT: KG
NT
Ghi sổ
Chứng từ Diễn giải Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
SH NT Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
1 2 3 4 5 6 7(5*6) 8 9 (8*5) 10 11(10*5)
Số d đầu kỳ 9.260 1.050 9.723.000
02/10 1059 02/10 Xuất cho cửa hàng số 5 9.260 750 6.945.000 300 2.778.000
04/10 1060 04/10 Xuất bán cho CtyTNHH 9.260 270 2.500.200 30 277.800
Tàu thuỷ&XD Sông hồng
............................................... ........ ......... ........... ......... .......... .......... ..............
07/10 974 07/10 Mua thép của CtyThép Hoà phát 9.260 3.000 29.280.000 4.095 37.919.700
............................................. ......... ........ .......... ......... ............ .......... ...........

Tổng cộng
21.000 194.460.000 20.794 192.552.400 1.256 11.630.560
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35
- 25 -
Sau đó kế toán ghi Sổ cái TK 156 và Sổ cái TK 632.
Sổ cái TK 156
Đặc điểm : Sổ cái TK 156 đợc mở cho từng tháng để theo dõi tổng hợp giá
trị hàng hoá Nhập Xuất Tồn của cả tháng.
Kế toán căn cứ vào số liệu tổng cộng trên Sổ chi tiết hàng hoá để ghi vào
Sổ cái TK 156 theo các chỉ tiêu Tồn đầu kỳ, Nhập trong kỳ, Xuất trong kỳ, Tồn
cuối kỳ.
Sổ cái TK 632
Đặc điểm: Sổ đợc mở cho từng tháng để xác định tổng giá trị của hàng hoá
xuất bán trong kỳ.
Cuối tháng căn cứ vào các Sổ chi tiết hàng hoá các loại và Sổ cái TK 156,
để ghi vào sổ cái theo các chỉ tiêu phát sinh Nợ và phát sinh Có.
2.2.2 Hạch toán quá trình bán buôn trực tiếp qua kho.
Trình tự luân chuyển chứng từ.
Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng. Phòng Tài
chính Kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT Thành 3 liên:
- Liên 1: Lu vào sổ gốc
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất kho và ghi thẻ kho.
Định kỳ từ 2 4 ngày Thủ kho nộp liên 3 giao cho Phòng TC KT để tiến
hành ghi sổ.
Trình tự hạch toán quá trình bán buôn trực tiếp qua kho.
Nghiệp vụ Ngày 04/10/ 2006, công ty bán hàng hoá cho Đội thi
công Cầu Lò Đo Sóc Sơn thuộc Công ty TNHH 1TV CN Tàu thuỷ & Xây
dựng S.Hồng. Tổng giá trị thanh toán ( gốm cả thuế GTGT 10%) là :
Công ty thanh toán 50% bằng tiền mặt theo phiếu thu số 0315, phần còn lại

thanh toán sau 25 ngày bằng tiền mặt.
SVTH: Đỗ Thị Hoàng Thanh Lớp : KT6 K35

×