Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.43 KB, 88 trang )

Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kiểm toán độc lập đang trở thành một
công cụ đắc lực giúp Nhà nước quản lý nền kinh tế tài chính của Việt Nam. Để
có thể đảm nhiệm được vai trò đó, hoạt động kiểm toán độc lập cần có sự phối
kết hợp của cả chủ thể và khách thể kiểm toán bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước
trong quá trình thực hiện. Đối với chủ thể kiểm toán, hoạt động kiểm toán luôn
được chú trọng tới chất lượng nhằm cung cấp một công cụ quản lý có hiệu quả
cao nhất. Đối với khách thể kiểm toán, thông qua hoạt động này các doanh
nghiệp tự nhận thấy những thiếu sót trong hạch toán kế toán, yếu kém trong
quản lý để từ đó có biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý trong doanh
nghiệp. Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực kiểm toán phát triển
bởi hoạt động này không chỉ nhằm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia mà còn
giúp Nhà nước đưa ra những chính sách quản lý nền kinh tế vĩ mô có hiệu quả.
Kiểm toán báo cáo tài chính là một trong những hoạt động chủ yếu của kiểm
toán độc lập nhằm hướng tới việc kiểm soát các thông tin trên Báo cáo tài chính
được thể hiện trung thực và hợp lý như thế nào. Công việc này phần lớn được
thực hiện trên đối tượng kiểm toán đó là Báo cáo tài chính, do khách thể kiểm
toán cung cấp nhằm đưa ra nét tổng quan về tình hình tài chính của khách thể đó
trong một thời kỳ hoạt động nhất định. Kiểm toán doanh thu trong kiểm toán
báo cáo tài chính được tiến hành nhằm xem xét việc thực hiện doanh thu trong
doanh nghiệp có theo đúng những quy định hiện hành của Nhà nước hay không.
Hoạt động này rất thiết yếu bởi các kết luận về sự trung thực và hợp lý của
khoản mục doanh thu được trình bày sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định quản
lý của chủ doanh nghiệp và những người quan tâm khác. Bởi tính quan trọng
của kiểm toán khoản mục doanh thu nên em chọn Đề tài: ”Hoàn thiện kiểm
toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam thực hiện” làm chuyên đề thực tập
cho mình.
Lớp Kiểm toán 44 1
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang


Bản chuyên đề này ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung chuyên đề bao
gồm các phần sau:
Phần I: Lý luận chung về kiểm toán doanh thu.
Phần II: Thực trạng kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính
do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam thực
hiện.
Phần III: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo GS.TS Nguyễn Quang Quynh đã
giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2006.
Sinh viên
Nguyễn Thị Lê Trang
Lớp Kiểm toán 44 2
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU
1.1. Đặc điểm của doanh thu với vấn đề kiểm soát và kiểm toán
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu
Khái niệm về doanh thu
Theo Từ điển Tiếng Việt thì: ”Doanh thu là tổng thu do kinh doanh nhập
trong một thời kỳ nhất định bao gồm cả vốn lẫn lãi”.
Theo quan điểm của Mác về tuần hoàn và chu chuyển tư bản thì: “Doanh thu
là kết quả của quá trình tiêu thụ, đó là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử
dụng của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện
vật sang trạng thái tiền tệ và kết thúc một vòng chu chuyển vốn”
(9,180)
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14- Doanh thu và thu nhập khác:

“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ
sở hữu nhưng không là doanh thu.
Phân loại doanh thu
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác:
Doanh thu được phân loại theo các giao dịch và nghiệp vụ như sau:
 Doanh thu từ hoạt động bán hàng: Là doanh thu bán sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
 Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ: Là doanh thu do thực hiện một
công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
 Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Lớp Kiểm toán 44 3
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Tiền lãi: là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền,
các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như: lãi cho
vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán,…
Tiền bản quyền: là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng
tài sản như: bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm
máy vi tính,…
Cổ tức và lợi nhuận được chia: là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ
cổ phiếu hoặc góp vốn.
Xác định doanh thu:
Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính
về việc ban hành 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) và Thông tư số
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành 4

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 1), Doanh thu được xác định theo giá trị hợp
lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Việc xác định doanh thu theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam có quy định cho
từng loại doanh thu. Trong đó doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là
doanh thu chủ yếu của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh đó, doanh thu từ hoạt động bán hàng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu
của doanh nghiệp. Do đó, công thức xác định doanh thu đề cập đến doanh thu từ
hoạt động bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Công thức xác định doanh thu thuần:
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
=
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
-
Các
khoản
giảm trừ
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của các doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
Lớp Kiểm toán 44 4
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp
sử dụng hoá đơn GTGT.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử

dụng hoá đơn bán hàng.
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp
đồng…
Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ
chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn.
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ đã nêu trên
1.1.2. Vai trò của khoản mục doanh thu trong báo cáo tài chính
Theo quy định của Nhà nước, cuối kỳ các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài
chính phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. Hiện nay, các
BCTC được lập bao gồm bốn loại báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo
tài chính.
Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm ba phần: Trong
đó có phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi
kỳ. Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu chi phí của hoạt động sản
xuất kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí của từng hoạt
động tài chính và các hoạt động bất thường cũng như toàn bộ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc phần này đều theo dõi
chi tiết theo số quý trước, quý này và luỹ kế từ đầu năm. Khoản mục doanh thu
Lớp Kiểm toán 44 5
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
là yếu tố quan trọng trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Không có chỉ
tiêu này, báo cáo kết quả kinh doanh không thể lập được. Do đó, sự cần thiết và
chính xác của khoản mục này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định lợi

nhuận sau thuế và số thuế doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền.
Ngoài doanh thu các khoản giảm trừ cũng được chi tiết như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp. Sau khi xác định chính
xác hai khoản mục trên sẽ cho số liệu chính xác về doanh thu thuần của doanh
nghiệp hoạt động trong kỳ.
1.1.3. Kiểm soát doanh thu với kiểm toán tài chính
Các tiêu chí ghi nhận doanh thu
 Doanh thu từ bán hàng: được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm
điều kiện sau
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu từ cung cấp dịch vụ: được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết
quả của giao dịch và cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất bốn điều
kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Lớp Kiểm toán 44 6
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán

Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó
 Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh thu này được ghi nhận trên cơ sở
Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ
Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng
Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận
cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp
vốn.
Nguyên tắc kế toán doanh thu:
Hiện nay, công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp được thực hiện
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho Quyết định số
1141-TC/QĐ/CĐKT do Bộ Tài chính ban hành ngày 1.11.1995. Nội dung của
Quyết định mới có một số thay đổi nhằm giúp cho công tác hạch toán kế toán
trong các doanh nghiệp được thực hiện thuận lợi hơn. Chế độ Kế toán doanh
nghiệp được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế trong cả nước. Chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 phần: Hệ thống
tài khoản kế toán; Hệ thống báo cáo tài chính; Chế độ chứng từ kế toán; Chế độ
sổ kế toán. Việc hạch toán được chia thành các phần hành kế toán khác nhau và
trợ giúp cho kế toán tổng hợp trong công tác kế toán cuối kỳ. Kế toán doanh thu
nằm trong phần hành kế toán xác định kết quả kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Mỗi một hoạt động bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng
đều phải tiến hành ghi nhận doanh thu phù hợp với chi phí phát sinh.
Lớp Kiểm toán 44 7
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Đối với hoạt động bán hàng: Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một

giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí,
bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng thường được xác định chắc
chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn.
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ: Khi kết quả của một giao dịch về cung
cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận
tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi
Đối với hoạt động từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia:
Doanh thu được ghi nhận khi được đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào
doanh thu thì khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu
hồi được đó phải hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm
doanh thu.
Cuối kỳ kế toán, trong BCTC, doanh nghiệp phải trình bày được các nội
dung chủ yếu sau:
Chính sách kế toán áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm phương
pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch
vụ, doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện:
Doanh thu bán hàng;
Doanh thu cung cấp dịch vụ;
Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp
lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Đối với các khoản tiền
hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng
cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá
trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị
thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
Lớp Kiểm toán 44 8
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang

được trong tương lai. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá
hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi
là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để
lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là
một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng
giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được
giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và doanh thu bán hàng nội bộ
Doanh thu bán hàng được theo dõi trên TK 511- Doanh thu bán hàng: TK này
được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ
và các khoản giảm doanh thu. TK này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết
thành 4 TK cấp hai
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ… TK này được sử dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư hàng hoá.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu
thụ. TK này được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất như công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
đã được xác định là tiêu thụ. TK này được sử dụng cho các ngành các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ công cộng,
du lịch.
Lớp Kiểm toán 44 9
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ

giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng
hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Doanh thu bán hàng nội bộ được theo dõi trên TK 512 – Doanh thu bán hàng
nội bộ: dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu
thụ trong nội bộ. TK này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành ba TK
cấp hai sau:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của khối lượng
hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nội bộ. TK này chủ yếu dùng cho các
doanh nghiệp thương mại như vật tư lương thực
TK 5122 – Doanh thu bán các sản phẩm: Phản ánh doanh thu của khối lượng
sản phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty
hay tổng công ty. TK này chủ yếu được dùng trong các doanh nghiệp sản xuất
như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản.
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối lượng
dịch vụ lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cung công ty hoặc tổng
công ty. TK này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ như giao thông vận tải, du lịch , bưu điện.
Khi sử dụng TK 512 cần chú ý các TK này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay một tổng công ty. Chỉ phản ánh
vào TK này số doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ của
các thành viên cung cấp lẫn nhau. Không hạch toán vào TK này các TK doanh
thu bán hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty.
Các khoản giảm trừ doanh thu được theo dõi như sau:
Chiết khấu thương mại được theo dõi trên TK 521: Dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. TK này không có số dư cuối kỳ.
Lớp Kiểm toán 44 10
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Hàng bán bị trả lại được theo dõi trên TK 531: Dùng để theo dõi doanh thu

của số hàng hoá, thành phẩm lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả
lại do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết hợp đồng kinh tế, hàng bị mất,
kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại. TK này cuối kỳ không có số
dư.
Giảm giá hàng bán được theo dõi trên TK 532: Theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ
quan của doanh nghiệp như: hàng bán kém phẩm chất hayb không đúng quy
cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. TK này cuối kỳ không có số dư.
1.1.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp
Hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
cũng như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Kiểm soát nội bộ là hoạt động thường xuyên của các đơn vị tổ chức có chức
năng cơ bản sau:
Bảo vệ tài sản cho đơn vị: Tài sản đơn vị bao gồm cả tài sản hữu hình và vô
hình, chúng có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào các mục đích khác nhau hoặc bị
hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm soát thích hợp
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy
kế toán của các doanh nghiệp tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành
các quyết định của các nhà quản lý. Như vậy, các thông tin cung cấp phải đảm
bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động
và phản ánh đầy đủ các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể hệ thống kiểm soát nội bộ
bao gồm:
Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt
động của doanh nhiệp
Lớp Kiểm toán 44 11
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận

trong mọi hoạt động của doanh nghiệp
Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập BCTC
trung thực và khách quan
Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực của quản lý: Các quá trình kiểm
soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết
các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các
nguồn lực trong doanh nghiệp. Đồng thời, định kỳ các nhà quản lý thường đánh
giá kết quả hoạt động với cơ chế giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm
nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý trong doanh nghiệp.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng bao gồm
bốn yếu tố chính sau: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục
kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
Môi trường kiểm soát: Bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên
ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý
dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Các nhân tố thuộc môi trường kiểm
soát chung chủ yếu liên quan tới quan điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành
động của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Các nhân tố trong môi trường
kiểm soát bao gồm
Đặc thù về quản lý: Đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt
động doanh nghiệp của các nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến chính sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra, kiểm
soát trong doanh nghiệp. Bởi vì chính các nhà quản lý và đặc biệt là các nhà
quản lý cấp cao nhất sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm
soát.
Cơ cấu tổ chức: Được xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần tạo
ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên
suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết
định đó cũng như việc kiểm tra giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong
Lớp Kiểm toán 44 12
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang

toàn bộ doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức tốt sẽ góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các
hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp
Chính sách nhân sự: Nhân viên luôn là yếu tố quan trọng trong môi trường
kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt
động của doanh nghiệp. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần có chính sách cụ thể
và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân
viên.
Công tác kế hoạch: Hệ thống kế hoạch và dự toán bao gồm kế hoạch sản
xuất, tiêu thụ, thu chi quĩ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa TSCĐ, đặc biệt
là kế hoạch tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả
hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan trọng
trong môi trương kiểm soát.
Uỷ ban kiểm soát: Bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất
của đơn vị như thành viên của Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các
chức vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát.
Môi trường bên ngoài: Là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp song có ảnh
hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành cũng như sự thiết kế và vận
hành các quy chế và thủ tục kiểm soát của các nhà quản lý. Các nhân tố này bao
gồm: sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của Nhà nước, ảnh hưởng của các
chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất nước.
Hệ thống thông tin: hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán trong đơn
vị đó bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài
khoản kế toán và hệ thống báo cáo kế toán. Mục đích của một hệ thống kế toán
là sự nhận biết, thu thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài
chính của tổ chức đó, thoả mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động
kế toán. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi
tiết như: Tính có thực, sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự phân loại, tính
đúng kỳ, quá trình chuyển sổ tổng hợp chính xác.
Lớp Kiểm toán 44 13
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang

Các thủ tục kiểm soát: Các thủ tục kiểm soát do ban giám đốc đơn vị thiết lập
và thực hiện nhằm đạt được bốn mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm soát
chủ yếu bao gồm:
Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị;
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán;
Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học;
Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;
Kiểm tra phê duyệt các tài liệu kế toán;
Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài;
So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán;
Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán;
Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Các thủ tục kiểm soát được lập dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Trách nhiệm và công việc cần được
phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận. Việc
phân công, phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hoá trong công việc, sai sót ít
xảy ra hoặc khi xảy ra thường dễ phát hiện do có sự kiểm tra chéo.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm
trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm
dụng quyền hạn.
Nguyên tắc uỷ quyền, phê chuẩn: Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các
cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong một
phạm vi nhất định. Quá trình uỷ quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp
thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn
không làm mất tính tập trung của các doanh nghiệp.
Kiểm toán nội bộ: Là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến
hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ quản trị trong nội bộ
doanh nghiệp. Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội
bộ của đơn vị cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt
Lớp Kiểm toán 44 14

Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành
các chính sách, thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ phát
huy tác dụng nếu bộ phận này phải trực thuộc một cấp cao đủ để không giới hạn
phạm vi hoạt động của tổ chức đó. Đồng thời, phải được giao một quyền hạn
tương đối rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với các bộ phận được kiểm
tra. Bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân viên có năng lực
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành.
1.2. Kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Cơ sở của hoạt động kiểm toán doanh thu
Cơ sở thực hiện kiểm toán doanh thu là những Luật định, tiêu chuẩn và các
chuẩn mực chung do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hiện nay,
kiểm toán doanh thu thực hiện dựa trên hệ thống Chuẩn mực và luật định như
sau:
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác: Chuẩn
mực này được Bộ Tài chính đưa ra trong Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 có quy định và hướng dẫn các nguyên tắc kế toán doanh thu và
thu nhập khác.
Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn kế toán thực hiện
bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định trên.
Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ban hành ngày 30/03/2004 của Chính phủ về
Kiểm toán độc lập và các Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã ban hành và các Thông tư
hướng dẫn thực hiện hệ thống Chuẩn mực này.
Bên cạnh các Chuẩn mực và Luật định liên quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm
toán, KTV khi tiến hành thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu cũng có thể
dựa vào những quy định về doanh thu trong một số hoạt động cụ thể khác như
phân tích hoạt động kinh doanh, tài chính doanh nghiệp, thuế, ngân hàng…
Lớp Kiểm toán 44 15
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang

1.2.2. Rủi ro thường gặp trong kiểm toán doanh thu
Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế:
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào
doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy
định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với
doanh thu trên các chứng từ kế toán. Rủi ro trong trường hợp này có thể là do:
người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoá hoặc cung cấp
dịch vụ cho người mua; người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc
đã cung cấp dịch vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn
thành và người mua chưa chấp nhận thanh toán; số liệu đã tính toán và ghi sổ sai
làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán
Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu
thực tế:
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào
doanh thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy
định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so
với doanh thu trên các chứng từ kế toán. Có thể là do: doanh nghiệp đã làm thủ
tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc
đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc
đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác; số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm
giảm doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán.
Việc hạch toán doanh thu như trên có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên
nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa hiểu biết đầy đủ quy định về doanh
thu hoặc do trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, hoặc vì một lý do nào đó
mà nhân viên kế toán hạch toán doanh thu không đúng quy định.
1.2.3. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu
Đặc điểm cơ bản về chức năng của kiểm toán trong kiểm toán tài chính là thu
thập bằng chứng để đưa ra kết luận trình bày trên một báo cáo kiểm toán thích
hợp. Đây là mục tiêu chung của kiểm toán tài chính. Theo chuẩn mực Kiểm toán
Lớp Kiểm toán 44 16

Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Việt Nam số 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài
chính: ” Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên
cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận có tuân thủ
pháp luật có liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính
trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. Bên cạnh mục tiêu kiểm toán chung,
tuỳ thuộc vào chu trình kiểm toán cụ thể mà các mục tiêu được cụ thể hoá phù
hợp.
Khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu trên BCTC, các KTV và trợ lý
kiểm toán phải áp dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán nhằm đạt được mục
tiêu hợp lý chung và các mục tiêu chung khác cụ thể sau:
Mục tiêu hợp lý chung: Mục tiêu hợp lý chung đối với kiểm toán khoản mục
doanh thu trên BCTC đó là thu thập bằng chứng chứng minh việc hạch toán
doanh thu và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc
hạch toán doanh thu là trung thực, hợp lý và đúng quy định của Nhà nước.
Mục tiêu chung khác:
Mục tiêu hiệu lực: Doanh thu được ghi nhận là có thực đã phát sinh và được
ghi nhận tương ứng với số tiền mà khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán cho doanh nghiệp. Hàng hoá đã được chấp nhận là tiêu thụ và được
chuyển giao cho khách hàng là có thật không tồn tại các khoản doanh thu được
ghi nhận trong khi hàng hoá chưa được chuyển giao cho khách hàng.
Mục tiêu trọn vẹn: Mọi hoạt động bán hàng đều được ghi nhận đầy đủ, không
có nghiệp vụ nào bị bỏ sót ngoài sổ sách. Mục tiêu này chú trọng tới việc ghi
chép đầy đủ các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong kỳ kế toán.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Các khoản doanh thu thu được từ khách hàng là
do doanh nghiệp bán hàng hoá của mình, không phải là hàng hoá nhận đại lý, ký
gửi hay tài sản nhận giữ hộ.
Mục tiêu định giá: Các khoản doanh thu mà doanh nghiệp thu được đều phải
có kèm theo hoá đơn ghi giá bán đã được thoả thuận. Trong nhiều trường hợp có

Lớp Kiểm toán 44 17
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
các khoản giảm trừ cho khách hàng như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại thì phải kèm theo hoá đơn của các khoản giảm trừ đó.
Việc kiểm soát hoá đơn chặt chẽ giúp cho việc xác định chính xác doanh thu
thuần từ các hoạt động bán hàng mà doanh nghiệp nhận được.
Mục tiêu chính xác cơ học: Các nghiệp vụ hạch toán doanh thu phải được ghi
vào sổ tổng hợp, sổ chi tiết, và khớp đúng với số tổng trên báo cáo kế toán cuối
kỳ.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại
chính xác, sử dụng các tài khoản chi tiết tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp để
hạch toán. Phân loại rõ ràng các khoản doanh thu từ bán hàng hoá dịch vụ ra bên
ngoài và doanh thu nội bộ doanh nghiệp. Phân loại và trình bày chi tiết các
khoản giảm trừ doanh thu từ các nghiệp vụ bán hàng.
Việc xác định mục tiêu cho từng công việc trước khi tiến hành kiểm toán sẽ
trợ giúp cho công việc kiểm toán đi đúng hướng. Đồng thời, tiết kiệm được thời
gian trong công việc kiểm toán.
1.2.4. Quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính:
Dựa trên cơ sở và mục tiêu kiểm toán đã được xác định, đồng thời dựa vào
mức rủi ro kiểm toán mà KTV đánh giá đối với việc trình bày khoản mục doanh
thu trên BTCT của khách hàng, công việc tiếp theo là thu thập bằng chứng kiểm
toán. Việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán cần phải được thực hiện
theo quy trình kiểm toán. Quy trình kiểm toán thực hiện nhằm đảm bảo tính hiệu
quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán làm căn cứ cho kết
luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC. Cuộc kiểm
toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn như sau: Lập kế
hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán; Thực hiện kế hoạch kiểm toán;
Hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.
Lớp Kiểm toán 44 18
Giai đoạn I

Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Sơ đồ1: Các giai đoạn của một cuộc kiểm toán
Giai đoạn I: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò quan trọng và chi
phối tới chất lượng và hiệu quả của toàn bộ cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch và
thiết kế các phương pháp kiểm toán bao gồm sáu bước công việc được thực hiện
theo trình tự như sau:
Sơ đồ 2 : Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán
Bước thứ nhất, chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán: Quy trình kiểm toán được
bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán chấp nhận kiểm toán cho một khách
Lớp Kiểm toán 44 19
Giai đoạn II
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn III
Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo
kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng
Thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm
toán
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
hàng. Đối với các khách hàng mới việc chấp nhận kiểm toán phải được thực
hiện thông qua việc đánh giá rủi ro chấp nhận khách hàng mới đó. Đối với các
khách hàng hiện tại, KTV cần phải xem xét có thể tiếp tục chấp nhận kiểm toán

cho năm tài chính hiện tại hay không. Sau khi chấp nhận kiểm toán đối với
khách hàng, KTV sẽ tiến hành thực hiện lập kế hoạch kiểm toán như sau:
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: KTV cần đánh giá khả năng chấp
nhận kiểm toán một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng
cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của công ty kiểm toán hay không. Để thực
hiện được điều đó KTV cần kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện một hợp
đồng kiểm toán theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220 - Kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán. Xem xét tính liêm chính của BGĐ công ty khách
hàng, bởi đây là một bộ phận chủ chốt của hệ thống kiểm soát nội bộ. Thông qua
đó KTV có thể đánh giá rủi ro của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng,
làm cơ sở cho việc tìm hiểu các sai sót trọng yếu có thể có trên BCTC. Đối với
các khách hàng mới của công ty, KTV có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV
các năm trước thực hiện để hỗ trợ cho công việc lập kế hoạch kiểm toán. KTV
có thể liên lạc với KTV tiền nhiệm để có thể nắm vững hơn tình hình hoạt động
của khách hàng.
Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Đây là hoạt động
nhằm xác định người sử dụng BCTC của khách hàng và mục đích sử dụng của
họ. KTV có thể phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng hoặc xem báo cáo kiểm
toán những năm trước. Việc xác định hai tiêu chí trên ảnh hưởng đến số lượng
bằng chứng kiểm toán KTV cần thu thập và giúp cho công ty kiểm toán có thể
ước lượng được quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: Nhằm hướng tới hiệu quả
và tính tuân thủ các Chuẩn mực Kiểm toán chung được thừa nhận . Khi lựa chọn
đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán, cần chú ý tới các vấn đề sau có trình độ
hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ, có tính độc lập trong việc thực hiện kiểm
Lớp Kiểm toán 44 20
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
toán đối với khách hàng, có đầy đủ kinh nghiệm và sự am hiểu về lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng để thực hiện kiểm toán.
Ký kết hợp đồng kiểm toán: Sau khi công ty kiểm toán quyết định chấp nhận

khách hàng công việc tiếp theo là ký kết hợp đồng kiểm toán. Việc ký kết hợp
đồng kiểm toán phải được thực hiện trước khi tiến hành công việc kiểm toán
nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm toán. Nội dung của
hợp đồng kiểm toán tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau: Mục tiêu và
phạm vi của cuộc kiểm toán, trách nhiệm của BGĐ công ty khách hàng và KTV,
hình thức thông báo kết quả kiểm toán, thời gian thực hiện cuộc kiểm toán, căn
cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán. Hợp đồng kiểm toán là
cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có
ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối với khách hàng.
Bước thứ hai, thu thập thông tin cơ sở: Thu thập thông tin cơ sở giúp KTV
trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trong giai đoạn này KTV
đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đánh giá ban đầu về mức trọng
yếu, thực hiện các thủ tục phân tích và xác định thời gian cần thiết cho việc thực
hiện kiểm toán.
Tìm hiểu ngành nghề hoạt động của khách hàng: Tìm hiểu ngành nghề hoạt
động kinh doanh của khách hàng giúp cho KTV có đầy đủ nhận thức và xác
định các nghiệp vụ về doanh thu thực hiện trong hoạt động tiêu thụ của đơn vị
được kiểm toán.
Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung: Kết
quả của các cuộc kiểm toán trước chứa đựng rất nhiều thông tin về công việc
hoạt động kinh doanh của khách hàng, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm trong
hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, hồ sơ kiểm toán chung của công ty kiểm toán
đã có những thông tin thường xuyên của các khách hàng. Bằng việc tìm hiểu này
KTV sẽ có được những nét khái quát ban đầu trước khi thực hiện kiểm toán.
Lớp Kiểm toán 44 21
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Tham quan nhà xưởng: Tham quan nhà xưởng, quan sát trực tiếp hoạt động
sản xuất kinh doanh cung cấp cho KTV một cái nhìn tổng thể về công ty khách
hàng.
Nhận diện các bên hữu quan: Các bên hữu quan là các bộ phận trực thuộc,

các chủ sở hữu chính của công ty khách hàng hay bất kỳ một cá nhân hay tổ
chức nào mà khách hàng có quan hệ, có ảnh hưởng đáng kể tới chính sách kinh
doanh và quản lý của khách hàng. Việc nhận diện này được thực hiện thông qua
phỏng vấn BGĐ và nhân viên trong công ty nhằm hoạch định một kế hoạch
kiểm toán phù hợp.
Sử dụng chuyên gia bên ngoài: Nhằm đánh giá một cách chính xác những yêu
cầu kỹ thuật chuyên môn của công ty khách hàng. Để có thể sử dụng chuyên gia
trong công tác của mình, các KTV phải đánh giá khả năng chuyên môn nhằm
hướng tới tính khách quan của chuyên gia đó.
Bước thứ ba, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Thu
thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng được KTV thực hiện thông
qua phỏng vấn BGĐ nhằm xem xét các quy trình mang tính pháp lý có ảnh
hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng. Các tài liệu mà KTV
cần hướng tới bao gồm:
Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty: giúp KTV nắm bắt được các lĩnh vực
hoạt động của khách hàng và một số vấn đề mang tính chất nội bộ trong đơn vị
như cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban…
BCTC, báo cáo kiểm toán, tài liệu thanh tra, kiểm tra: Đây là một trong các
tài liệu quan trọng đối với một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, giúp KTV có
được định hướng quan trọng trong việc xây dựng các phương hướng kiểm tra.
Biên bản họp hội đồng quản trị, hội đồng cổ đông hay họp BGĐ và các tài
liệu quan trọng khác: Các tài liệu này thường có những thông tin quan trọng về
chính sách phát triển của khách hàng, các hợp đồng và cam kết quan trọng mà
khách hàng đã và sẽ thực hiện.
Lớp Kiểm toán 44 22
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Bước thứ tư, thực hiện các thủ tục phân tích: KTV thực hiện các thủ tục
phân tích dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Thủ tục
phân tích mà KTV sử dụng bao gồm phân tích ngang (phân tích xu hướng) là
việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC

và phân tích dọc (phân tích tỷ suất) là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC.
Bước thứ năm, đánh giá tính trọng yếu và rủi ro:
Đánh giá tính trọng yếu: KTV cần có ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
của các khoản mục doanh thu để phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
cho các khoản mục đó.
Đánh giá rủi ro: KTV phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn. Mức rủi ro
này được xác định phụ thuộc vào mức độ mà cá nhân, tổ chức bên ngoài tin
tưởng vào BCTC và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi
báo cáo kiểm toán được công bố.
Bước thứ sáu, nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và
đánh giá rủi ro kiểm soát: Là công việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực
hiện trong một cuộc kiểm toán. Đây cũng là một trong những yêu cầu mà chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ quy định.
Việc thiết kế các phương pháp kiểm toán được thực hiện trên ba khía cạnh
sau:
Trắc nghiệm công việc: Được thực hiện như cụ thể hoá các mục tiêu kiểm
soát nội bộ cho các khoản mục được khảo sát; nhận diện các quá trình kiểm soát
đặc thù làm giảm rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu kiểm soát nội bộ; thiết kế
các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù; thiết kế các
trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu kiểm soát nội.
Thiết kế các trắc nghiệm phân tích: Được thiết kế để đánh giá tính hợp lý
chung của các số dư tài khoản doanh thu đang được kiểm toán. Thủ tục phân
tích được thực hiện qua các bước sau: xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm
tàng có thể có; tính toán giá trị ước tính của tài khoản cần kiểm tra; xác định số
Lớp Kiểm toán 44 23
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
chênh lệch có thể chấp nhận được; kiểm tra số chênh lệch trọng yếu và đánh giá
kết quả kiểm tra.
Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp các số dư: Được thực hiện theo quy trình

như đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục doanh thu; đánh giá rủi
ro kiểm soát đối với khoản mục doanh thu trên BCTC nhằm xác định số lượng
bằng chứng kiểm toán cần được thu thập; thiết kế, dự đoán kết quả trắc nghiệm
công việc và trắc nghiệm phân tích; thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư để
thoả mãn sáu mục tiêu mà khoản mục doanh thu đã đề cập.
Giai đoạn II: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật
kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Các bước công việc cần thực hiện trong giai đoạn này bao gồm:
Bước thứ nhất, thực hiện thủ tục kiểm soát: Thực hiện thủ tục kiểm soát đối
với khoản mục doanh thu nhằm kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về
sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu. Mục tiêu kiểm soát nộ bộ đối với
khoản mục doanh thu và các thủ tục kiểm soát thực hiện được tổng hợp trong
bảng sau:
Lớp Kiểm toán 44 24
Bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Lê Trang
Lớp Kiểm toán 44 25

×