Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 109 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Kiểm toán là quá trình xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động tài
chính. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kiểm toán đã trở thành một
môn khoa học chuyên ngành, có đối tợng và hệ thống phơng pháp riêng.
Tại Việt Nam, tuy lĩnh vực này còn khá mới mẻ nhng đã có sự phát triển cả
chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần không nhỏ vào việc quản lý tài chính, ngăn
ngừa những hiện tợng vi phạm pháp luật, vi phạm chính sách, chế độ kế toán
đồng thời kiểm toán cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nớc
trong giai đoạn tiến tới hội nhập kinh tế.
Các khoản phải trả là những khoản mục đợc coi là có ảnh hởng trọng yếu
trên Báo cáo tài chính vì nó có liên quan trực tiếp đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Do vậy, Kiểm toán các khoản phải trả là một trong những phần
quan trọng trong toàn bộ quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính.
Trong thời gian thực tập tại Công ty dịch vụ t vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán để có thể đi sâu tìm hiểu về các khoản nợ phải trả và đánh giá vai trò
của nó đối với toàn bộ Bảng khai tài chính em đã chọn đề tài: Kiểm toán các
khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ T vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện .
Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình em tập trung nghiên cứu về
lý luận và thực tế kiểm toán các khoản phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính
tại Công ty dịch vụ t vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, đồng thời có đa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm có ba phần
chính
Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
Phần II: Thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ t vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
AASC thực hiện.
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm


toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty dịch
vụ t vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện.
Trong bài viết này em chỉ tập trung vào kiểm toán các khoản mục chính đó
là: Phải trả nhà cung cấp, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn.
Nguyễn Hoàng Phơng 1 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để có thể hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, em xin chân
thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của PGS.TS. Lê Thị Hoà, cùng với sự giúp đỡ
tận tình của các Anh, Chị kiểm toán viên trong Công ty AASC.
Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong
bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng
góp của PGS.TS. Lê Thị Hoà và các Anh, Chị kiểm toán viên trong Công ty để bài
viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 4 năm 2006
Nguyễn Hoàng Phơng 2 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Danh mục các chữ viết tắt
Từ gốc Viết tắt
Công ty dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC
Báo cáo tài chính BCTC
Bảng cân đối kế toán BCĐKT
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA
Chuẩn mực kiểm toán Quốc Tế ISA
Tài khoản TK
Hoá đơn tài chính HĐTC
Việt Nam đồng VNĐ
Doanh nghiệp Nhà nớc DNNN
Chuẩn mực đợc chấp nhận rộng rãi GAAS
Uỷ ban nhân dân UBND

Xây dựng cơ bản XDCB
Kinh doanh KD
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Đăng ký kinh doanh ĐKKD
Kiểm soát nội bộ KSNB
Kiểm toán viên KTV
Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán các khoản nợ
phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Nguyễn Hoàng Phơng 3 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
i. Tổng quan về kiểm toán các khoản nợ phải trả
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1. Khái niệm các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. Khái niệm
Một doanh nghiệp thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải đảm bảo có một số vốn nhất định. Nguồn vốn có thể có đợc từ nhiều nguồn
khác nhau nh: Từ chính bản thân doanh doanh nghiệp hay huy động từ bên
ngoài. Từ đó, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả. Theo chế độ kế toán Việt Nam các khoản nợ phải trả phản ánh mọi khoản
nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
phải thanh toán cho chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải
trả cho ngời bán, cho Nhà nớc, cho công nhân viên và các khoản phải trả khác.
Đôi khi việc phân biệt giữa các khoản nợ phải trả với công nợ tính dồn là rất
khó nhng có thể định nghĩa nợ phải trả theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS) số 01- Chuẩn mực chung nh sau:
Nợ phải trả là các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ
giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp sẽ phải thanh toán từ các nguồn
lực của mình.
Nợ phải trả của doanh nghiệp đợc chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn (Mã số 310)

Theo VAS số 21- Trình bày Báo cáo tài chính Một khoản nợ phải trả đ-
ợc xếp vào loại nợ ngắn hạn khi khoản nợ này
a) Đợc dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thờng của
doanh nghiệp; hoặc
b) Đợc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán
hàng năm.
Nợ ngắn hạn gồm các khoản:
- Vay ngắn hạn;
- Khoản nợ dài hạn đến hạn trả;
- Các khoản phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu;
Nguyễn Hoàng Phơng 4 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc;
- Các khoản chi phí phải trả;
- Phải trả nội bộ ngắn hạn;
- Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng;
- Các khoản nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn;
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác.
Nợ dài hạn (Mã số 320)
Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn đợc xếp vào
loại nợ phải trả dài hạn
Nợ dài hạn gồm các khoản:
- Phải trả dài hạn cho ngời bán;
- Phải trả dài hạn nội bộ;
- Vay dài hạn cho đầu t phát triển;
- Nợ dài hạn phải trả;
- Các khoản nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn;
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả;
- Các khoản phải trả dài hạn khác.
Trong phạm vi của bài viết này em xin đợc trình bày về kiểm toán khoản mục

nợ phải trả nhà cung cấp và kiểm toán các khoản vay ngắn hạn, dài hạn.
1.2. Đặc điểm
Các khoản phải trả là một khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính
(BCTC) của doanh nghiệp vì chúng thờng đợc coi là nguồn tài trợ cho sản xuất
kinh doanh và ảnh hởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải trả đợc quản lý tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích cho đơn vị trong
việc huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên, nếu các khoản nợ phải trả không đợc
quản lý chặt chẽ sẽ làm cho doanh nghiệp mất cân đối về tài chính và mất khả
năng thanh toán. Những thông tin sai lệch về nợ phải trả có thể gây ảnh hởng
trọng yếu đến BCTC. Do vậy, khi kiểm toán các khoản nợ phải trả kiểm toán
viên thờng chú ý tới các khả năng sau:
Nguyễn Hoàng Phơng 5 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các khoản nợ phải trả bị khai thiếu hoặc không đợc ghi chép một cách
đầy đủ. Khai thiếu sẽ làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hơn thực
tế, làm cho lợi nhuận tăng giả tạo. Điều này sẽ làm tăng rủi ro đối với những
ngời sử dụng thông tin trên BCTC của doanh nghiệp. Từ đó kiểm toán viên cần
phải quan tâm tới mục tiêu đầy đủ.
Cần chú ý rằng các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các khoản nợ phải
trả không đợc ghi chép thì khác với thủ tục phát hiện sự khai khống tài sản. Sự
khai khống tài sản thờng dựa trên việc ghi chép không đúng trên sổ sách kế
toán, chẳng hạn ghi các nghiệp vụ không thực sự xảy ra. Có thể phát hiện ra sự
sai lệch của các nghiệp vụ này thông qua việc kiểm tra từng số d chi tiết hoặc
nghiệp vụ đợc ghi chép liên quan đến số d tài khoản và việc xác định rõ trách
nhiệm của ngời có liên quan cũng khá dễ dàng.
Việc khai thiếu nợ phải trả thờng chỉ là sự bỏ sót nghiệp vụ hình thành nợ
phải trả, nên thờng khó phát hiện hơn khai khống. Mà nếu bị phát hiện thì cũng
khó xác định đây là lỗi do vô tình hay là cố ý bỏ sót. Vì vậy, gian lận bằng cách
không ghi chép nghiệp vụ là một trong những loại sai phạm khó phát hiện nhất.
Đối với các khoản vay dài hạn, một đặc điểm cần chú ý là để có thể vay đợc

những khoản này, đơn vị thờng phải chấp nhận một số giới hạn về việc sử dụng tiền
vay do đã cam kết với chủ nợ. Nếu cam kết bị vi phạm, chủ nợ có quyền yêu cầu
phải thanh toán ngay toàn bộ số nợ. Vì vậy, kiểm toán viên cần chú ý nghiên cứu
hợp đồng vay và kiểm tra việc chấp hành những giới hạn cam kết.
1.3. Mục tiêu kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Do bản chất của kiểm toán là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán để
đa ra ý kiến về các khía cạnh trọng yếu của BCTC. Vì vậy, hệ thống mục tiêu
kiểm toán phải đợc xây dựng trên cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối tợng và
khách thể kiểm toán. Khi mục tiêu kiểm toán đợc xác định một cách rõ ràng sẽ
giúp kiểm toán viên thực hiện đúng hớng và có hiệu quả trong quá trình kiểm
toán.
Về mục tiêu cơ bản của kiểm toán, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA)
số 200 đoạn 11- Mục tiêu kiểm toán có quy định: Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo
Nguyễn Hoàng Phơng 6 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng
Báo cáo tài chính có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc đợc chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị đợc kiểm
toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lợng thông
tin tài chính của đơn vị.
Mục tiêu kiểm toán đối với các khoản nợ phải trả trong kiểm toán BCTC
đợc trình bày trên bảng dới đây.
Tính hợp lý chung
Các khoản nợ phải trả tại ngày lập BCTC đợc xác định
đúng. Đảm bảo không có sai sót trọng yếu phát sinh có
liên quan tới việc phản ánh số liệu trên BCTC.
Tính có thực Các khoản nợ phải trả đợc ghi trên sổ là thực sự xảy ra
Tính trọn vẹn (đầy đủ)

Các khoản nợ phải trả phản ánh trên BCTC của đơn vị
đã đầy đủ. Không có một khoản nợ phải trả nào đã xảy
ra mà không đợc ghi vào BCTC
Tính chính xác cơ học
Các khoản nợ phải trả đợc cộng dồn chính xác, và
thống nhất với sổ Cái, các sổ chi tiết.
Tính đúng đắn của việc
tính giá
Các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ đợc quy đổi ra
đồng Việt Nam theo đúng giá trị quy đổi là giá hạch
toán hay giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ và
theo đúng giá trị nguyên tệ.
Quyền và nghĩa vụ
Đơn vị có nghĩa vụ phải thanh toán các khoản nợ phải
trả đợc trình bày trên BCTC.
Phân loại và trình bày
Các khoản nợ phải trả có đợc phân loại cho từng đối t-
ợng hay không?
Việc ghi chép sổ sách kế toán đối với các khoản nợ
phải trả và lãi vay có đúng với chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành hay không?
1.4. Phơng pháp tiếp cận kiểm toán các khoản phải trả trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
Kiểm toán Báo cáo tài chính có hai cách cơ bản để phân chia các bảng
khai tài chính thành các phần hành kiểm toán: Phân theo khoản mục hoặc phân
theo chu trình
Nguyễn Hoàng Phơng 7 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phân theo chu trình là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn
nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu

trình chung của hoạt động tài chính. Chẳng hạn, các nghiệp vụ về doanh thu,
doanh thu trả lại, các khoản thu tiền bán hàng và số d các khoản phải thu đều
nằm trong chu trình tiêu thụ v.v Cách phân chia này hiệu quả do xuất phát từ
mối quan hệ vốn có của các nghiệp vụ và từ đó thu gom đợc các đầu mối của
các mối liên hệ trong kinh tế và trong ghi sổ kế toán chứa đựng bảng khai tài
chính. Theo cách phân chia này kiểm toán bảng khai tài chính thờng bao gồm
những phần hành cơ bản sau:
Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
Kiểm toán tiền (tiền tại két, tại ngân hàng hoặc tiền đang chuyển)
Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Kiểm toán chu trình tiền lơng, nhân viên
Kiểm toàn hàng tồn kho
Kiểm toán huy động và hoàn trả vốn
- Phân theo khoản mục: Là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc
nhóm các khoản mục theo thứ tự trong bảng khai tài chính vào một phần hành.
Trong quá trình kiểm toán các khoản nợ phải trả kiểm toán viên tiến hành
kiểm toán theo khoản mục trên Báo cáo tài chính. Cách tiếp cận này đơn giản
và phù hợp với chơng trình kiểm toán đã đợc xây dựng tại Công ty kiểm toán
2. Kiểm toán các khoản phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính
2.1. Quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài
chính.
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc
kiểm toán cũng nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm
căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu
trên BCTC cuộc kiểm toán thờng đợc tiến hành theo quy trình gồm ba giai
đoạn: Lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán; thực hiện kế hoạch
kiểm toán; hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo
tài chính.
Nguyễn Hoàng Phơng 8 Kiểm toán 44

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần
thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra cac điều kiện pháp lý cũng nh
những điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán .
Việc lập kế hoạch kiểm toán đã đợc quy định rõ trong các chuẩn mực
kiểm toán hiện hành, chuẩn mực kiểm toán thứ t trong 10 chuẩn mực kiểm toán
đợc thừa nhận rộng rãi (GAAS) đòi hỏi công tác kiểm toán phải đợc lập kế
hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải đợc giám sát đúng đắn. Theo ISA số
300 về lập kế hoạch kiểm toán: Lập kế hoạch kiểm toán có nghĩa là việc phát
triển một chiến lợc tổng thể và một phơng pháp tiếp cận tới chi tiết tính chất
thời gian dự tính và nội dung một cuộc kiểm toán. Mục tiêu của lập kế hoạch
kiểm toán là để có thể thực hiện cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả và đúng
thời gian dự kiến
Lập kế hoạch giúp kiểm toán viên thu thập đợc các bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đa ra các ý kiến xác đáng về BCTC. Dựa
vào đó kiểm toán viên có thể hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm
pháp lý, nâng cao hiệu quả của công việc và giữ vững đợc uy tín nghề nghiệp
đối với khách hàng.
Theo VSA số 300 - đoạn 12: Kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận
- Kế hoạch chiến lợc
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể
- Chơng trình kiểm toán
Kế hoạch chiến lợc phải đợc lập cho các cuộc kiểm toán đợc cho là lớn
về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính
của nhiều năm. Ví dụ nh các cuộc kiểm toán của Tổng công ty, các ngành nghề
hoặc tổ chức mới, ký hợp đồng kiểm toán nhiều năm.
Một kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán.
Đây là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lợc và phơng pháp tiếp cận chi tiết về nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ớc tính
cần thiết cho từng phần hành.

2.1.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Nguyễn Hoàng Phơng 9 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy trình kiểm toán đợc bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán
đánh giá khả năng chấp nhận một khách hàng, nhận diện các lý do kiển toán,
lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên thích hợp và ký hợp đồng kiểm toán. Để làm đ-
ợc điều này kiểm toán viên tiến hành các công việc sau:
- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng, khả năng phục vụ khách hàng
của công ty và tính liêm chính của Ban Giám đốc khách hàng.
- Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm (đối với khách hàng mới) về
những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán các khoản phải trả nh: Quy trình
hạch toán kế toán các khoản phải trả, việc sử dụng và quản lý các khoản nợ vay
của Công ty khách hàng để đa ra quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán
hay không.
- Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng: Thực chất của
việc nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng là việc xác định ng-
ời sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ. Để biết đợc điều này
kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc khách hàng (đối với
khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã đợc thực
hiện trớc đó (khách hàng truyền thống)
Thu thập thông tin cơ sở
Trong giai đoạn này nh đã xác định trong VSA số 300 Lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh
doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các
bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn
này kiểm toán viên đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đa ra đánh
giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện thủ tục phân tích để xác định thời
gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán
khác.

Tìm hiều ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Theo VSA số 310 hiểu biết về tình hình kinh doanh qui định: để thực hiện
đợc kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết về tình hình kinh
doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động
của đơn vị đợc kiểm toán mà theo đánh giá của kiểm toán viên, chúng có ảnh hởng
trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến Báo
Nguyễn Hoàng Phơng 10 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cáo kiểm toán. Điều này là rất cần thiết khi kiểm toán viên thực hiện kiểm toán với
tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết về
nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức
và hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán. Kiểm toán viên có thể có đợc hiểu biết
này bằng nhiều cách nhng phơng pháp thờng trực sử dụng nhiều nhất là trao đổi
với các kiểm toán viên, những ngời đã kiểm toán cho khách hàng khác trong
cùng ngành nghề kinh doanh hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên, Ban giám
đốc Công ty khách hàng.
Để có đợc sự hiểu biết về khách hàng kiểm toán viên thờng:
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung.
- Tham quan nhà xởng
- Nhận diện các bên hữu quan
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài, những đối tợng có hiểu biết về
đơn vị đợc kiểm toán
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho
kiểm toán viên nắm bắt đợc các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hởng đến
các mặt hoạt động kinh doanh. Theo VSA số 250 Xem xét tính tuân thủ pháp
luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính có qui định: Khi lập kế
hoạch và thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải chú ý
đến hành vi không tuân thủ pháp luật và các qui định có liên quan dẫn đến sai

sót, ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính và để lập kế hoạch kiểm toán,
kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải có sự hiểu biết tổng thể về pháp luật
và các quy định liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh doanh của đơn vị
đợc kiểm toán
Những thông tin thu thập đợc trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc
Công ty khách hàng bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty
- Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành hay trong vài năm trớc
- Biên bản các cuộc họp cổ đông và Hội đồng quản trị, Ban giám đốc
Nguyễn Hoàng Phơng 11 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng liên quan đến các khoản phải trả
Thực hiện thủ tục phân tích
Theo SAS 56 thủ tục phân tích nh là những quá trình đánh giá các thông
tin tài chính đợc thực hiện qua một cuộc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin
cậy giữa các dữ kiện có tính tài chính và không có tính tài chính gồm cả những
quá trình so sánh các số tiền ghi sổ với những số ớc tính của kiểm toán viên.
Theo Chuẩn mực kiểm toán hiện hành các thủ tục phân tích đợc áp dụng
cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng thờng đợc thực hiện trong tất cả các giai
đoạn của cuộc kiểm toán.
Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của VSA số 520: là việc phân tích
các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hớng biến
động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan
khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi đã thu thập đợc thông
tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến
hành các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc
lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục mà kiểm toán sẽ sử
dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.

Các thủ tục phân tích mà kiểm toán viên sử dụng gồm 2 loại cơ bản:
Phân tích ngang (phân tích xu hớng): là quá trình phân tích dựa trên cơ sở
so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC qua các kỳ để thấy đợc
những biến động bất thờng.
Thủ tục phân tích ngang cho các khoản nợ phải trả thờng sử dụng các chỉ
tiêu sau:
- Phân tích tỷ lệ của chi phí mua hàng từng tháng với nợ phải trả đợc ghi
nhận trong từng tháng hoặc với các khoản thanh toán thực tế đã trả trong từng
tháng.
- So sánh tỷ lệ chiết khấu đợc hởng bình quân trên tổng giá trị mua hàng
giữa các kỳ kế toán.
- So sánh với số d nợ phải trả ngời bán kỳ trớc xem có tơng xứng với lợng
hàng mua kỳ này không.
Nguyễn Hoàng Phơng 12 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- So sánh tổng số tiền vay, nợ của kỳ này so với dự toán về các khoản
vay, nợ trong kỳ của ban lãnh đạo Công ty.
- So sánh giữa tỷ lệ vay, nợ trên tổng nguồn vốn của đơn vị với các đơn vị
trong cùng ngành để từ đó đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
- So sánh tổng số tiền vay, lãi vay của kỳ này so với kỳ trớc hoặc giữa các
kỳ với nhau và qua đó kiểm toán viên thấy đợc những biến động bất thờng và
xác định các vấn đề cần tập trung xem xét.
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ tơng quan của các chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên BCTC.
Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của một
Công ty nào đó với Công ty khác trong cùng một tập đoàn hay trong cùng
ngành. Khi tiến hành phân tích tỷ suất cũng phải xem xét xu hớng của tỷ suất
đó.


Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán các khoản nợ
phải trả.
Sau khi thu thập đợc các thông tin kiểm toán viên tiến hành đánh giá,
nhận xét nhằm đa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai
phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng
nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì
không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) khái niệm tính trọng yếu
nh sau: Mức độ lớn của điều bị bỏ sót hay sai phạm của thông tin kế toán do
các tình huống xung quanh, có khả năng làm cho sự phán xét của một ngời hiểu
biết dựa trên thông tin đó có thể bị thay đổi hoặc bị ảnh hởng bởi điều bị bỏ sót
hoặc sai phạm đó.
Trách nhiệm của kiểm toán viên là xác định xem các Báo cáo tài chính
có bị sai phạm trọng yếu hay không. Nếu kiểm toán viên xác định có sai phạm
trọng yếu thì phải thông báo cho khách hàng biết để họ sửa lại. Nếu khách hàng
từ chối sửa lại báo cáo thi một ý kiến chấp nhận có loại trừ hoặc phủ nhận sẽ đ-
Nguyễn Hoàng Phơng 13 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ợc công bố, tuỳ theo mức trọng yếu của sai phạm đó. Do vậy, kiểm toán viên
phải có một sự hiểu biết thấu đáo về cách vận dụng tính trọng yếu.
Mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu là lợng tối đa mà kiểm toán viên tin
rằng ở mức độ đó, các Báo cáo kiểm toán có thể có những sai sót nhng vẫn không
ảnh hởng đến các quyết định của những ngời sử dụng chúng. Nói cách khác đó
chính là những sai sót có thể chấp nhận đợc đối với toàn bộ Báo cáo tài chính. Lý
do xây dựng ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu là để giúp kiểm toán viên lập kế
hoạch thu thâp bằng chứng thích hợp.
Quy mô của sai phạm là một yếu tố quan trọng để xem xét liệu các sai
phạm có trọng yếu hay không? Tuy nhiên trọng yếu mang tính chất tơng đối
nên việc có đợc các cơ sở để quyết định xem một quy mô của một sai phạm nào

đó có là trọng yếu hay không là một điều cần thiết. Thu nhập trớc thuế, tài sản
lu động, tổng vốn dài hạn, nợ ngắn hạn thờng đợc dùng làm cơ sở đánh giá tính
trọng yếu trong đó thu nhập trớc thuế thờng là cơ sở quan trọng nhất vì nó đợc
xem nh một khoản mục thông tin then chốt đối với ngời sử dụng.
Sau khi kiểm toán viên đã có đợc ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu, kiểm
toán viên tiến hành phân bổ mức ớc lợng này cho từng khoản mục trên Báo cáo
tài chính.
Nợ vay là khoản mục ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
(khả năng thanh toán). Vì vậy, việc phân bổ mức trọng yếu cho những khoản
mục này thờng cao theo hớng khai thiếu số vay nợ thực tế và ghi tăng khoản
thanh toán các khoản nợ vay.
Theo VSA số 400: rủi ro kiểm toán là rủi ro do Công ty kiểm toán và
kiểm toán viên đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã
đợc kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Đánh giá rủi ro kiểm toán là
việc kiểm toán viên và Công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có
thể xảy ra là cao hay thấp. Rủi ro kiểm toán thờng gặp với khoản mục nợ phải
trả đó là:
- Giá trị hàng hoá, dịch vụ mua thấp hơn thực tế
+ Hàng hoá, dịch vụ đã nhận đợc, chi phí đã phát sinh nhng cha đợc ghi
nhận
Nguyễn Hoàng Phơng 14 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giá trị hàng hoá, dịch vụ mua, chi phí mua hàng đợc ghi sổ thấp hơn
thực tế
+ Hàng hoá, dịch vụ đã nhận đợc hoặc đã phát sinh trong kỳ nhng đợc ghi
sổ kỳ sau
- Hàng bán trả lại nhà cung cấp cao hơn thực tế
+ Ghi giảm nợ phải trả ngời bán nhng thực tế hàng cha trả lại
+ Ghi giảm nợ phải trả ngời bán cao hơn giá trị hàng trả lại thực tế
+ Hàng trả lại trong kỳ sau nhng ghi sổ nghiệp vụ phát sinh trong kỳ này

- Giá trị thanh toán nợ cao hơn giá trị thực tế
+ Ghi sổ thanh toán nhng cha trả tiền
+ Ghi sổ thanh toán cao hơn thực tế
+ Trả tiền kỳ sau nhng ghi sổ thanh toán kỳ này
- Số d nợ phải trả ngời bán không hợp lý
+ Số d nợ phải trả ngời bán không đợc thanh toán đúng kỳ
+ Trình bày các số d nợ phải trả ngời bán không hợp lý
Khi đánh giá về rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên đánh giá về rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện và kiểm toán viên tiến hành xây dựng
mô hình rủi ro sau:
AR = IR

CR

DR (1)
Hay
DR =
AR
IR

CR

Trong đó AR: Rủi ro kiểm toán
DR: Rủi ro phát hiện
CR: Rủi ro kiểm soát
IR: Rủi ro cố hữu
Mô hình (1) đợc dùng để giúp kiểm toán viên đánh giá xem kế hoạch
kiểm toán có phù hợp hay không. Cách tính này giúp kiểm toán viên tìm đợc rủi
ro kiểm toán có thể chấp nhận, nhng cách tính toán này đôi khi không hiệu quả.
Mô hình thứ hai đợc kiểm toán viên sử dụng nhiều hơn. Mô hình này giúp kiểm

toán viên xác định rủi ro phát hiện và số lợng bằng chứng kiểm toán cần thu
thập.
Nguyễn Hoàng Phơng 15 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi đã tính toán và đánh giá đợc các rủi ro kiểm toán viên lập kế hoạch
thu thập bằng chứng thích hợp cho các mục tiêu kiểm toán.
Các mối quan hệ của rủi ro với bằng chứng thu thập
Trờng
hợp
Rủi ro kiểm
toán
Rủi ro cố
hữu
Rủi ro kiểm
soát
Rủi ro phát
hiện
Số lợng bằng
chứng thu thập
1
Cao Thấp Thấp Cao Thấp
2
Thấp Thấp Thấp Trung bình Trung bình
3
Thấp Cao Cao Thấp Cao
4
Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
5
Cao Thấp Trung bình Trung bình Trung bình
(Nguồn từ: kiểm toán Auditing Alvin A.Arens; James K. Loebbecke)

Theo VSA 320, tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán, mức độ trọng yếu và
rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngợc chiều nhau nghĩa là nếu mức trọng yếu
càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngợc lại. Kiểm toán viên phải quan
tâm tới mối quan hệ này khi xác định bản chất và thời gian, phạm vi của thủ tục
kiểm toán thực hiện.
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá
rủi ro kiểm soát
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát là một phần việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện
trong cuộc kiểm toán, điều này đợc quy định trong nhóm chuẩn mực đối với
công việc tại chỗ ở điều thứ 2 trong 10 chuẩn mực kiểm toán đợc chấp nhận
rộng rãi (GAAS): kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống
kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian
và phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực hiện. Trong VSA số 400 cũng quy
định: kiểm toán viên phải có sự hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội
bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm
Nguyễn Hoàng Phơng 16 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán có hiệu quả. Điều này giúp cho kiểm toán viên xác định đợc khối lợng
các nghiệp vụ kinh tế tài chính cần kiểm tra cũng nh thiết lập các thủ tục kiểm
toán chi tiết.
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm có bốn bộ phận: môi trờng kiểm
soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán các khoản nợ phải trả là một phần hành trong kiểm toán báo
cáo tài chính nên đòi hỏi kiểm toán viên phải hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng đó là hiểu về môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ
tục kiểm soát đối với các khoản nợ vay để từ đó thiết kế đợc chơng trình kiểm
toán cho từng khoản mục có liên quan.
Kiểm soát nội bộ đối với việc ghi nhận và thanh toán các khoản phải trả
nhà cung cấp nh sau:

- Yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, giấy báo nhận hàng, hoá đơn của nhà
cung cấp là có thật.
- Sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền với nghiệp vụ mua hang.
- Các đơn đặt mua, giấy nhận hàng đều đợc đánh số trớc và theo dõi.
- Có các thủ tục quy định việc ghi sổ nghiệp vụ sau khi nhận đợc hàng.
- Hệ hệ thống sơ đồ tài khoản đầy đủ theo quy định hiện hành.
- Có sự tách biệt thích hợp về trách nhiệm giữa nhân viên ghi sổ với ngời
ký phiếu chi và các chứng từ liên quan
- Có sự phê chuẩn các khoản chi của cấp có thẩm quyền trên phiếu yêu
cầu thanh toán vào thởi điểm lập phiếu chi và chứng từ thanh toán
- Có đầy đủ minh chứng về các nghiệp vụ đã xảy ra trớc khi lập phiếu chi
- Phiếu chi và giấy tờ có liên quan đợc đánh số thứ tự từ trớc và theo dõi
v.v
Đối với khoản vay kiểm soát nội bộ về vốn vay cần đợc tổ chức chặt chẽ
từ khâu phê chuẩn của ngời có thẩm quyền đến việc ký kết hợp đồng vay, theo
dõi việc sử dụng vốn vay đến khi thanh toán gốc và lãi vay.
Các khoản vay ngắn hạn thờng đợc sử dụng để mua hàng và thanh toán
cho nhà cung cấp. Vì vậy doanh nghiệp phải mở sổ phụ cho từng nhà cung cấp
Nguyễn Hoàng Phơng 17 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
để theo dõi các khoản phải trả. Việc thanh toán phải đợc thực hiện trên cơ sở
hoá đơn của hàng bán chứ không căn cứ vào bảng sao kê để tránh việc thanh
toán trùng.
Các khoản vay dài hạn thờng dùng để đầu t nên kiểm soát nội bộ cần đợc
đặc biệt quan tâm từ phê chuẩn đến kiểm tra định kỳ để đánh giá tính hiệu quả
việc sử dụng vốn vay. Thông thờng thời hạn vay và lãi suất khác nhau nên trớc
khi kiểm toán kiểm toán viên yêu cầu doanh nghiệp cung cấp bảng kê vốn vay
và lãi cộng dồn
Các nhân tố chủ yếu để kiểm toán viên đánh giá thủ tục kiểm soát:
- Sự tồn tại và hoạt động liên tục của quy trình các thủ tục kiểm soát đợc

thống nhất thành văn bản
- Các thủ tục kiểm soát hoạt động có hiệu quả
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu
- Kiểm tra sự phê duyệt trên các hợp đồng và chứng từ vay nợ
- Tiến hành đối chiếu các khoản nợ vay
2.1.1.2. Thiết kế chơng trình kiểm toán
Kiểm toán viên sẽ thiết kế chơng trình kiểm toán cho các khoản nợ phải
trả sau khi đã có sự hiểu biết về khách hàng. Chơng trình kiểm toán là những dự
kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và
sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng nh những dự kiến về t liệu,
thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
* Chơng trình kiểm toán các khoản nợ phải trả gồm có những nội dung
sau đây:
Danh mục các khoản nợ phải trả
Tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp liên quan đến các khoản phải trả
nh các hợp đồng vay, sổ chi tiết các khoản phải trả, bảng xác nhận công nợ
Phân công công việc cho từng tài khoản trong quy trình kiểm toán
Trình tự kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục sau:
- Thủ tục kiểm soát
- Thủ tục phân tích
- Thủ tục kiểm tra chi tiết
Nguyễn Hoàng Phơng 18 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thủ tục kiểm toán bổ sung
2.1.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán
báo cáo tài chính
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ
thuật kiểm toán thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Đây là một quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế
hoạch, chơng trình kiểm toán nhằm đa ra những ý kiến xác thực về mức độ

trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và tin cậy. Tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá độ tin cậy của hệ thống
kiểm soát nội bộ ở các cấp độ khác nhau kiểm toán viên có thể quyết định các
trắc nghiệm kiểm toán sẽ sử dụng cụ thể.
Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá là không cao thì kiểm toán
viên sẽ thực hiện ngay các trắc nghiệm về độ vững chãi với số lợng lớn. Ngợc
lại nếu độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá cao thì bằng
chứng kiểm toán đợc thu thập và tích luỹ chủ yếu qua trắc nghiệm đạt yêu cầu
kết hợp với một số ít trắc nghiệm độ vững chãi.
Để thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả, kiểm toán viên sử dụng
các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
2.1.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát đợc thực hiện khi hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng đợc đánh giá là có hiệu lực. Thử nghiệm kiểm soát có vai trò quan
trọng trong việc tiết kiệm chi phí và thời gian kiểm toán.
Theo VSA số 500: Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập
bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Để thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với các khoản nợ phải trả kiểm
toán viên phải hiểu rõ các kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này.
* Kiểm soát nội bộ về nợ phải trả ngời bán: Để nghiên cứu về kiểm soát nội
bộ đối với khoản mục phải trả ngời bán thì phải gắn với kiểm soát nội bộ trong chu
trình mua hàng và thanh toán. Doanh nghiệp thờng mở sổ chi tiết theo dõi theo từng
đối tợng đối với công nợ phải trả. Để tăng cờng kiểm soát nội bộ đối với việc thu nợ,
Nguyễn Hoàng Phơng 19 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều nhà cung cấp có thực hiện thủ tục là: hàng tháng gửi cho khách hàng một
bảng kê các hoá đơn đã thực hiện trong tháng. Ngay khi nhận đợc bảng này kế toán
đơn vị phải tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết để so sánh sự sai lệch (nếu có) và sửa
chữa hay thông báo với ngời bán. Doanh nghiệp chỉ thanh toán tiền hàng khi thấy có

đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ.
* Kiểm soát nội bộ đối khoản nợ vay: chủ yếu là thực hiện nguyên tắc
uỷ quyền và phê chuẩn. Đối với khoản vay lớn, vay dài hạn thì cần phải có sự
chấp thuận của Hội đồng quản trị hoặc ngời đợc uỷ quyền. Khi đó ngời phụ
trách tài chính phải báo cáo về kế hoạch vay, trong đó phải giải trình về nhu cầu
và hiệu quả của khoản vay, phơng án trả nợ Các khoản vay phải đ ợc theo dõi
trên sổ chi tiết mở theo từng chủ nợ và theo từng khoản vay. Hàng tháng số liệu
này phải đợc đối chiếu với sổ cái và định kỳ đối chiếu với chủ nợ. Còn những
khoản vay nhỏ mang tính chất tạm thời Ban giám đốc có thể quyết định theo
chính sách của đơn vị.
Thử nghiệm kiểm soát mà kiểm toán viên áp dụng với nợ phải trả đó là:
- Căn cứ các nhật ký liên quan để kiểm tra việc ghi chép trên sổ cái nợ
phải trả: Mục đích của việc này là xem xét tính có thực của các nghiệp vụ đã đ-
ợc ghi chép trên sổ cái bằng cách đối chiếu chúng với các nhật ký liên quan.
Thử nghiệm này thực hiện trên cơ sở chọn mẫu một số nghiệp vụ trên sổ cái Nợ
phải trả và kiểm tra ngợc lại đến nhật ký liên quan và công việc này có thể đợc
thực hiện trớc ngày kết thúc niên độ
- Kiểm tra các chứng từ gốc của các nghiệp vụ ghi chép trên một số sổ
chi tiết: Nhằm mục đích xem việc thực hiện các thủ tục kiểm toán có đầy đủ và
hữu hiệu đối với các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán hay không.
- Đối với khoản nợ vay dài hạn: Do số tiền lớn và nghiệp vụ không diễn
ra thờng xuyên nên việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát thờng đợc kết hợp
trong các thử nghiệm cơ bản
2.1.2.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Thực hiện thử nghiệm cơ bản đợc tiến hành thông qua các thủ tục phân
tích và thủ tục kiểm tra chi tiết
Nguyễn Hoàng Phơng 20 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực hiện thủ tục phân tích
Để nhận định các vấn đề về khả năng sai sót có thể có đối với số d các tài

khoản và tổng số phát sinh, trắc nghiệm phân tích là căn cứ quan trọng để xác
định các trắc nghiệm số d.
* Đối với nợ phải trả ngời bán
Khi thực hiện thủ tục phân tích kiểm toán viên thờng sử dụng các thủ tục
cơ bản sau đây:
- So sánh chi phí mua hàng kỳ này với chi phí mua hàng kỳ trớc để xem
xet tính hợp lý và phát hiện những biến động bất thờng.
- Phân tích tỷ lệ chi phí mua hàng từng tháng với nợ phải trả đợc ghi nhận
trong từng tháng hoặc với khoản thanh toán thực tế đã trả trong tháng.
- Phân tích biến động số d nợ phải trả ngời bán so với niên độ trớc.
- So sánh với số d nợ phải trả ngời bán của kỳ trớc để xem có phù hợp với
lợng hàng hoá và dịch vụ mua về trong kỳ này hay không.

Ngoài ra, để đảm bảo tính hợp lý của nợ phải trả kiểm toán viên còn có
thể tính thêm một số chỉ tiêu khác và so sánh với niêm độ trớc để phát hiện và
tìm hiểu nguyên nhân những biến động bất thờng nh: Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng
số nợ ngắn hạn; Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng số hàng mua trong kỳ; Tỷ lệ nợ phải
trả quá hạn
* Đối với các khoản vay: Kiểm toán viên tiến hành
- So sánh số d nợ vay cuối năm với đầu năm
- So sánh chi phí lãi vay với số d nợ bình quân và mức lãi suất bình quân
- So sánh chi phí lãi vay của năm nay với năm trớc
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Bảng số 1: Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nợ phải trả ngời bán
Mục tiêu kiểm toán Kiểm tra chi tiết nợ phải trả ngời bán
Tính hợp lý chung
- Số d nợ phải trả ngời bán, các số
d chi tiết trong sổ hạch toán chi
tiết các khoản phải trả, các tài
- Xem xét các khoản phải trả ngời bán nhằm

phát hiện những khoản phải trả bất hợp lý nh:
Không có bên bán hay các khoản phải trả có
chịu lãi.
Nguyễn Hoàng Phơng 21 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản phản ánh tài sản và chi phí
liên quan đều hợp lý.
- So sánh với tổng chi phí mua hàng năm trớc
- Đối chiếu các khoản phải trả trong sổ hạch
toán chi tiết với từng nhà cung cấp để phát hiện
những biến động.
Các mục tiêu đặc thù
- Các khoản phải trả trong sổ hạch
toán chi tiết phải có căn cứ hợp lý.
- Đối chiếu danh sách các khoản phải trả với
bảng kê của ngời bán
- Xác nhận các khoản phải trả lớn và bất thờng.
- Các khoản phải trả hiện có đều ở
trong danh sách (bảng kê) đợc
đánh giá đúng
- Thực hiện tơng tự nh tính có căn cứ hợp lý
- Các khoản phải trả ngời bán đợc
vào sổ đúng kỳ
- Thực hiện kiểm tra công nợ quá hạn.
- Đối chiếu với số liệu kiểm toán chu trình
Hàng tồn kho, xem xét các hồ sở của hàng
mua đang đi đờng.
- Các khoản phải trả đợc phân loại
đúng đắn
- Kiểm tra sổ hạch toán chi tiết các khoản phải

- Các khoản phải trả ngời bán đợc
trình bày đúng đắn
- Kiểm tra các khoản phải trả để đảm bảo nợ
phải trả ngời bán, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đợc
tách riêng
- Các khoản phải trả ngời bán
trong danh sách thống nhất với sổ
hạch toán chi tiết. Số tổng cộng đ-
ợc cộng và chuyển sổ đúng
- Đối chiếu số tổng cộng với sổ Cái
- Đối chiếu hoá đơn với sổ hạch toán chi tiết
nhằm kiểm tra tên của ngời bán và số tiền.
Nguyễn Hoàng Phơng 22 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 2 : Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản nợ vay
Mục tiêu kiểm toán Kiểm tra chi tiết nợ phải trả ngời bán
Tính hợp lý chung
- Các khoản vốn vay và lãi tính
dồn phải trả và chi phí lãi vay đều
hợp lý
- So sánh tổng số d các khoản vay, lãi tính dồn phải trả
và chi phí lãi vay để xem xét tính hợp lý
- So sánh các khoản vay so với niên độ trớc.
- Tính lại chi phí lãi vay dựa trên mức lãi suất và số tiền
vay phải trả hàng tháng.
Các mục tiêu đặc thù
- Các khoản vay phải trả hiện có
đều đợc phản ánh đầy đủ trên
bảng kê tiền vay
- Kiểm tra các khoản tiền vay đã thanh toán và cha

thanh toán tính đến ngày lập bảng khai tài chính để xác
định xem có khoản phải trả nào cha đợc ghi sổ kế toán
hoặc ghi không chính xác số tiền, phát hiện những tr-
ờng hợp ghi trùng hay bỏ sót
- Phân tích chi phí lãi vay để phát hiện các khoản thanh
toán tiền vay hoặc lãi vay không có thật.
- Kiểm tra việc huỷ bỏ các chứng từ nợ đã thanh toán để
đảm bảo là chúng không còn đợc sử dụng và chúng
đang đợc lu giữ trong hồ sơ của doanh nghiệp.
- Thu thập biên bản xác nhận của ngân hàng và của chủ
vốn vay, đối chiếu cụ thể từng khoản vay với bảng xác
nhận đó để xác định sự tồn tại của các khoản vay.
- Thu thập các bảng xác nhận của ngân hàng hoặc chủ
vốn vay đối với các khoản vay trớc đây và hiện đã thanh
toán hoặc không đợc liệt kê vào bảng liệt kê tiền vay.
Việc này xác định số d bằng 0 trong tài khoản tiền vay.
- Tính có thực của các số liệu
hạch toán trên khoản mục vốn
vay
- Tổng cộng các khoản tiền vay, lãi tính dồn phải trả
trên sổ kế toán tiền vay khớp với số lợng tơng ứng trên
bảng liệt kê tiền vay và lãi tính dồn phải trả.
- Đối chiếu các số tổng cộng trên các sổ chi tiết tiền vay
với sổ Cái tổng hợp, đối chiếu số liệu trên sổ Cái khoản
mục tiền vay với khoản mục tiền vay trên BCĐKT
- Đối chiếu chứng từ của các khoản phải trả với các sổ
chi tiết tiền vay của từng đối tợng cho vay.
- Các khoản vốn vay trên bảng
liệt kê đều có căn cứ hợp lý
- Xác nhận các khoản vay phải trả

- Kiểm tra sự phê chuẩn các thủ tục vay và các khế ớc
vay.
- Các khoản vốn vay đợc hạch
toán đúng kỳ và kịp thời
- Kiểm tra, đối chiếu ngày phát sinh nghiệp vụ vay và
thanh toán trên chứng từ với ngày ghi trên sổ kế toán.
- Các khoản phải trả đợc phân - Kiểm tra việc sử dụng tiền vay theo mục đích đã cam
Nguyễn Hoàng Phơng 23 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
loại đúng đắn kết bằng cách xem xét thực tế sử dụng tiền vay với cam
kết ghi trên hợp đồng hay khế ớc vay.
- Các khoản vốn vay, lãi vay đợc
tính toán đúng đắn
- Kiểm tra vốn vay và tỷ lệ lãi vay trên các hợp đồng và
khế ớc vay
- Xác nhận các khoản vay, thời hạn vay và các khoản
tiền đã thanh toán
- Tính toán lại tiền lãi tính dồn và so sánh với tiền lãi đã
hạch toán, ghi trên bảng kê tiền vay
- Kiểm tra việc qui đổi các khoản vay có gốc ngoại tệ
theo tỷ giá ngoại tệ đợc Ngân hàng Nhà nớc công bố tại
từng thời điểm
- Các khoản vốn vay, lãi tiền vay
tính dồn, phí tổn lãi tiền vay đợc
công khai đúng đắn
- Kiểm tra các hợp đồng, khế ớc vay và các thủ tục vay
theo các trình tự và qui định
- Kiểm tra các bảng xác nhận tiền vay của chủ vốn vay
đối với các thông tin có liên quan
- Kiểm tra các tài sản cầm cố, vật thế chấp cho các

khoản vay từ các chứng từ nợ phải trả.
2.1.3. Kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên dựa trên
những bằng chứng đã thu thập trong quá trình thực hiện để đa ra kết luận kiểm
toán.
Trớc khi lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần phải thực hiện các
công việc sau:
* Xem xét công nợ ngoài ý muốn: Trong thực tế, có những sự kiện phát
sinh trong năm dẫn đến một khoản công nợ mà cho đến thời điểm khoá sổ vẫn
cha xác định đợc liệu chắc chắn xảy ra hay không (chẳng hạn nh xảy ra tranh
chấp về thuế với cơ quan thuế, các vụ kiện do vi phạm quyền sở hữu công
nghệ ).Đây là khoản công nợ ngoài dự kiến. Nếu khoản nợ này đ ợc coi là có
ảnh hởng đáng kể đến Báo cáo tài chính thì nó phải đợc trình bày trong thuyết
minh tài chính. Các thủ tục mà kiểm toán viên sử dụng để phát hiện công nợ
ngoài dự kiến đó là: Trao đổi với ban quản trị khách hàng về khả năng các
khoản nợ ngoài dự kiến cha đợc trình bày trên BCTC, xem xét biên bản họp Hội
đồng quản trị, trao đổi với luật s của khách hàng
Nguyễn Hoàng Phơng 24 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Xem xét về giả định hoạt động liên tục
Theo VSA số 570 ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC thì
Khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán cũng nh khi đánh giá và trình bày ý
kiến nhận xét trong Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên và Công ty kiểm toán
phải luôn xem xét sự phù hợp của giả định hoạt động liên tục mà doanh nghiệp
đã sử dụng để trình bày báo cáo tài chính.
Xem xét tính hoạt động liên tục của Công ty khách hàng kiểm toán viên
dựa trên một số dấu hiệu sau:
- Các dấu hiệu về tài chính
- Các dấu hiệu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Các dấu hiệu khác

* Đánh giá kết quả và lập báo cáo kiểm toán
Trởng nhóm kiểm toán phải tiến hành soát xét toàn bộ quá trình kiểm
toán cụ thể, tổng hợp kết quả kiểm toán các khoản nợ phải trả với toàn bộ các
khoản mục trên BCTC để đa ra một kết luận chung nhất. Khi đánh giá kiểm
toán viên thờng quan tâm đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán, thu
thập th giải trình của Ban giám đốc khách hàng, xem xét các thông tin khác
trong báo cáo của đơn vị khách hàng
Căn cứ vào kết quả kiểm toán, kiểm toán viên đa ra một trong bốn loại ý
kiến về BCTC của khách hàng
- ý kiến chấp nhận toàn phần: Đợc trình bày trong trờng hợp kiểm toán
viên và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị đợc kiểm toán, và phù
hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc đợc chấp nhận),
ý kiến này cũng đợc sử dụng khi BCTC có những sai sót nhng đã đợc kiểm toán
viên phát hiện và điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên.
- ý kiến chấp nhận từng phần: Đợc đa ra trong trờng hợp kiểm toán viên
và công ty kiểm toán cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị đợc kiểm toán, nếu không bị
Nguyễn Hoàng Phơng 25 Kiểm toán 44

×