HỒI SINH TIM - PHỔI
(HỒI SỨC CƠ BẢN, HỒI SỨC TIM CAO CẤP)
(Kỳ 1)
I. ĐỊNH NGHĨA
Đó là ngưng co bóp cơ tim kéo dài ít nhất 60 giây, tạo ngay sự vô hiệu quả
về tuần hoàn, có thể gọi là suy tuần hoàn - hô hấp cấp, rất cần sự cấp cứu hồi sức
tức thì.
Hậu quả ngưng tim là ngưng hô hấp (bắt đầu khoảng 20 - 60 giây sau
ngưng tim). Tiếp theo là Vô-oxy-mô rồi Toan hóa mô nên não và nội tạng bị tổn
thương vĩnh viễn.
Các tổn thương mô não thì chỉ 3 phút đã không thể hồi phục. Thời hạn 3
phút này có thể nới dài hơn nếu xảy ra hạ thân nhiệt (ngộp nước - chết đuối). Việc
khởi sự hồi sức phải cố sao trước thời hạn ấy.
II. CHẨN ĐOÁN NGƯNG TIM - NGƯNG THỞ
Yêu cầu sống còn là XÁC ĐỊNH được chẩn đoán (chắc chắn mà rất nhanh
chóng).
1. Cơ bản chẩn đoán: dựa vào 3 không (mạch, tiếng tim, ý thức):
- Không bắt được mạch bẹn, hoặc mạch cảnh.
- Không có tiếng tim (thường nhanh chóng áp sát tai vào phía trên - trong
mỏm tim.
- Không ý thức: bất tỉnh nhân sự và té ngã (trừ phi bệnh nhân đã hôn mê từ
trước đó). Xác định là bệnh nhân bất tỉnh, tức không có đáp ứng: gọi to, nhưng lay
đầu thì chỉ được làm nếu đích xác bệnh nhân không bị chấn thương cột sống cổ.
Có chẩn đoán (dương tính) là lập tức tiến hành A, B, C (xem dưới).
2. Tiếp theo sẽ xuất hiện:
- Da nhợt, các đầu chi lạnh ẩm;
- Toan huyết biểu hiện bằng rối loạn hô hấp kiểu thở chu kỳ, hoặc ngưng
thở.
- Đồng tử giãn cả hai bên, rồi chuyển thành đồng tử vô phản ứng: là dấu
hiệu xấu.
PHẦN XỬ TRÍ
(GỒM HỒI SỨC CƠ BẢN VÀ HỒI SỨC TIM CAO CẤP)
I. HỒI SỨC CƠ BẢN
Mục tiêu
Mục tiêu của “hồi sinh” (resuscitation) nói chung là duy trì tưới máu não
cho đến khi chức năng tim - phổi phục hồi lại được, đồng thời đưa bệnh nhân trở
lại chức năng thần kinh nền. Ý nghĩa “hồi sức cơ bản” (basic life support) nhằm
tạm giữ sự cung cấp oxy mô não cho đến khi có thể thực hiện được điều trị quyết
định tức là “hồi sức tim cao cấp” (advanced cardiac life support). Nếu không thực
hiện kỹ thuật “hồi sức cơ bản” đúng cách thì các biện pháp hỗ trợ tim cao cấp sẽ
trở nên vô ích.
Thứ tự quy trình 3 bước A, B, C.
Bao gồm: A: khí đạo (Airway); B: thở (Breathing); C: tuần hoàn
(Circulation).
Lấy ví dụ: một nạn nhân ngộp nước mà chưa đạt A thông suốt thì làm ngay
B là vô ích; và không có B thì C cũng là vô ích.
Nhưng trước tiên còn có 3 việc thường quên:
- Huy động toàn hệ thống cấp cứu, chí ít phải gọi ngay người trợ giúp thứ 2
…
- Nếu bệnh nhân từ tư thế nằm sấp, lật BN nằm ngửa (để tiến hành A, B, C)
thì phải toàn khối (đầu, mình và cổ cùng di chuyển).
- Đập vào vùng trước tim (giữa xương ức):
Phải là động tác tức thì (vì chỉ ý nghĩa ở mấy giây đầu). Không nên bỏ qua
vì có thể may ra chuyển nhịp nhanh thất kịch phát hay rung thất hoặc vài loại vô
tâm thu thành một nhịp ổn định.
Gọi là “đập”, nhưng chỉ bằng mức nặng của một cẳng tay co lên để rơi
nhanh xuống ngực, hoặc bằng một vỗ nhanh gọn, hoặc bàn tay xòe tát dứt điểm.
Kỹ thuật này không được làm chậm trễ các bước A, B, nhất là C (nhấp ép
tim) và các cố gắng phá rung.
A- KHAI THÔNG KHÍ ĐẠO
- Mở miệng BN. Hút, lau, móc đờm dãi và vật cản. Răng giả, hàm giả thì
sao? Tháo ra nếu dễ tụt, long ra, nhất là quá nhỏ. Nếu chúng còn vững chắc thì để
nguyên tại vị trí cũ, như thế sẽ dễ cho phương pháp thổi ngạt “mồm - mồm” hơn.
- Nếu không nghi ngờ chấn thương cột sống cổ thì tốt nhất nên dùng thủ
thuật “nâng cằm - đẩy trán” để đầu ngửa được tối đa tức uốn thẳng được khí đạo:
* Đặt ngón trỏ và ngón giữa của một bàn tay dưới cằm BN và nâng hàm
dưới về phía trước; động tác này sẽ nâng lưỡi lên khỏi thành họng sau và mở
đường thở.
* Đồng thời lòng bàn tay khác ấn mạnh trán BN xuống làm đầu của BN
ngửa lùi hẳn về phía sau.
* Đầu sẽ ngửa tối đa (cũng có khi để đầu BN thõng ra ngoài phản nằm).
- Nếu nghi ngờ có chấn thương gãy đốt sống cổ, tránh đẩy đầu (để tránh
khả năng làm tổn thương tủy sống) mà chỉ dùng thủ thuật nâng hàm: thực hiện thủ
thuật lúc này chỉ bằng cách dùng các ngón của cả hai bàn tay, mỗi tay một bên,
nắm lấy góc hàm và đẩy hàm ra phía trước.
- Kiểm tra xem có hơi thở tự ý của BN chăng ngay khi đường thở đã thông:
ghé tai trên miệng BN để nghe có hơi thở không, đồng thời quan sát xem có cử
động của lồng ngực không.