Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP (Kỳ 1) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.9 KB, 6 trang )

NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
(Kỳ 1)
Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp là một trong những nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong ở Mỹ và các nớc châu Âu. Ước tính ở Mỹ có khoảng 1 triệu bệnh
nhân nhập viện mỗi năm vì NMCT cấp và khoảng 200.000 đến 300.000 bệnh nhân
tử vong hàng năm vì NMCT cấp.
Ở Việt nam số bệnh nhân NMCT ngày càng có xu hớng gia tăng nhanh
chóng. Nếu nh những năm 50, NMCT là bệnh rất hiếm gặp thì hiện nay hầu nh
ngày nào cũng gặp những bệnh nhân NMCT cấp nhập viện (tại Viện Tim mạch).
Những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị NMCT cấp đã làm giảm đáng kể tỷ lệ tử
vong do NMCT cấp.
Sự ra đời của đơn vị cấp cứu mạch vành (CCU) đầu những năm 60, tiếp
đến là các thuốc tiêu huyết khối những năm 80 và hiện nay là can thiệp động mạch
vành cấp cứu và những tiến bộ về các thuốc phối hợp đã làm cho tỷ lệ tử vong do
NMCT cấp trên thế giới hiện nay giảm xuống chỉ còn khoảng < 7% so với trớc
đây là > 30 %.
I. Sinh lý bệnh
Cơ tim đợc nuôi dỡng bởi 2 động mạch vành (ĐMV) đó là ĐMV trái và
ĐMV phải. ĐMV trái xuất phát từ lá vành trái của ĐMC và ĐMV phải xuất phát
từ lá vành phải. Thực tế, ĐMV trái lại chia ra 2 nhánh lớn là nhánh liên thất trớc
(LAD) và nhánh mũ (LCx). Do vậy ngời ta thờng gọi là 3 thân ĐMV để nuôi cơ
tim.
NMCT đợc hiểu là do sự tắc nghẽn hoàn toàn một hoặc nhiều nhánh ĐMV
để gây thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim đợc tới máu bởi nhánh
ĐMV đó. Thủ phạm ở đây chính là mảng xơ vữa động mạch. Nhng vấn đề đặt ra
là trong thực tế nếu mảng xơ vữa cứ phát triển âm thầm gây hẹp nhiều thậm chí
tắc hoàn toàn ĐMV theo thời gian cũng không gây ra triệu chứng của NMCT cấp
vì đã có sự thích nghi và phát triển của tuần hoàn bàng hệ. Cơ chế chủ yếu của
NMCT cấp là do sự không ổn định và nứt ra của mảng xơ vữa để hình thành huyết
khối gây lấp toàn bộ lòng mạch. Nếu việc nứt ra này không lớn và hình thành cục
máu đông cha gây lấp kín toàn bộ lòng mạch, thì đó là cơn đau thắt ngực không ổn


định trên lâm sàng.
II. Triệu chứng lâm sàng
A. Triệu chứng cơ năng
1. Cơn đau thắt ngực điển hình:
a. Đau nh bóp nghẹt phía sau xơng ức hoặc hơi lệch sang trái, lan lên vai
trái và mặt trong tay trái cho đến tận ngón đeo nhẫn và ngón út. Nhìn chung cơn
đau có tính chất giống cơn đau thắt ngực nhng kéo dài hơn 20 phút và không đỡ
khi dùng Nitroglycerin.
b. Một số trờng hợp đau có thể lan lên cổ, cằm, vai, sau lng, tay phải, hoặc
vùng thợng vị.
c. Một số trờng hợp NMCT có thể xảy ra mà bệnh nhân không hoặc ít cảm
giác đau (NMCT thầm lặng), hay gặp ở bệnh nhân sau mổ, ngời già, bệnh nhân có
tiểu đờng hoặc tăng huyết áp.
d. Trong trờng hợp đau lan nhiều ra phía sau lng phải phân biệt với tách
thành động mạch chủ.
2. Các triệu chứng khác đi kèm theo có thể gặp là: vã mồ hôi, khó thở,
hồi hộp đánh trống ngực, nôn hoặc buồn nôn, lú lẫn Các triệu chứng của rối loạn
tiêu hoá thờng gặp trong trờng hợp NMCT sau dới.
3. Đột tử cũng là một trong những thể hay gặp của NMCT cấp.
B. Triệu chứng thực thể
1. Khám thực thể trong NMCT cấp nói chung ít có giá trị để chẩn đoán xác
định nhng cực kỳ quan trọng để giúp chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác, giúp
phát hiện các biến chứng, tiên lợng bệnh cũng nh là cơ sở để theo dõi bệnh nhân.
2. Những triệu chứng hay gặp là: nhịp tim nhanh, tiếng tim mờ, tiếng ngựa
phi, huyết áp có thể tăng hoặc tụt, xuất hiện tiếng thổi mới ở tim, các rối loạn nhịp,
ran ẩm ở phổi, các dấu hiệu của suy tim, phù phổi cấp Sau vài ngày có thể thấy
tiếng cọ màng tim (hội chứng Dressler).
C. Các yếu tố lâm sàng có giá trị tiên lợng bệnh
Việc đánh giá tiên lợng bệnh nhân NMCT cấp đóng vai trò rất quan trọng
giúp thầy thuốc có thái độ xử trí, theo dõi bệnh, cũng nh giải thích cho bệnh nhân

và gia đình tốt hơn. Những nghiên cứu lớn trên thế giới đã chỉ ra những yếu tố sau
(xếp theo mức độ từ cao đến thấp) có tiên lợng xấu đối với NMCT cấp: (bảng 3-1
và 3-2)
1. Tuổi: càng cao tiên lợng càng xấu.
2. Huyết áp tâm thu tụt (< 90 mmHg).
3. Độ Killip càng cao tỷ lệ tử vong càng tăng.
4. Nhịp tim nhanh > 100 chu kỳ /phút.
5. Vị trí của NMCT.

Bảng 3-1. Liên quan giữa độ Killip và tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày.


Độ
Killip


Đặc điểm
lâm sàng


%



Tỷ lệ tử
vong trong 30
ngày (%)


I



Không có
triệu chứng của
suy tim trái


85



5,1



Có ran ẩm <

II

1/2 phổi, tĩnh
mạch cổ nổi, có thể
có tiếng T
3
ngựa phi


13


13,6



III


Phù phổi cấp


1


32,2


IV


Sốc tim


1


57,8



×