NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
(Kỳ 6)
C. Điều trị tiếp theo
1. Các biện pháp chung:
a. Chế độ vận động: Với những bệnh nhân trong giai đoạn cấp hoặc cha ổn
định cần bất động tại giờng. Tuy nhiên nếu những bệnh nhân đợc điều trị tái tới
máu tốt mà không còn đau ngực thì sau đó 12 giờ có thể cho cử động nhẹ tại giờng
và ngồi dậy nhẹ nhàng tại giờng. Sau 24 giờ có thể cho vận động nhẹ nhàng và sau
48 giờ có thể cho đi bộ nhẹ tại phòng rồi tăng dần mức vận động để trở về bình th-
ờng.
b. Chế độ dinh dỡng: Trong giai đoạn cấp (đau nhiều) thì không nên cho ăn
mà nên dinh dỡng bằng đờng truyền tĩnh mạch. Khi bệnh nhân đỡ cần chú ý chế
độ ăn đủ năng lợng (1200 - 1800 calorie/ngày) ít cholesterol và muối. Bệnh nhân
NMCT cần tránh táo bón và nên cho thêm các nhuận tràng.
c. An thần: nên tránh thăm hỏi nhiều của ngời nhà trong giai đoạn cấp. Nếu
bệnh nhân lo lắng quá có thể cho thêm một chút an thần.
2. Các thuốc:
a. Các thuốc chống ngng kết tiểu cầu (Aspirin, Ticlopidin, Clopidogrel):
đặc biệt quan trọng.
Liều Aspirin từ 75-325 mg/ngày nhng nên dùng > 160 mg/ngày.
b. Các thuốc chống đông: Heparin cần thiết khi có dùng thuốc tiêu huyết
khối và khi can thiệp ĐMV. Heparin không nên dùng kéo dài > 5 ngày. Các thuốc
kháng vitamin K đờng uống chỉ dùng khi có kèm theo rung nhĩ hoặc có phình
vách thất gây cục máu đông.
c. Các Nitrates: mặc dù không làm giảm tỷ lệ tử vong nhng chúng cải
thiện tình trạng thiếu máu cục bộ, cải thiện triệu chứng và suy tim nếu có.
d. Các thuốc chẹn beta giao cảm: nên tiếp tục kéo dài (nếu không có các
chống chỉ định).
e. Các thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC): Nên cho sớm và bắt đầu liều
nhỏ (trong vòng 24 giờ đầu). Chú ý huyết áp của bệnh nhân. Thuốc ƯCMC làm
giảm tỷ lệ tử vong, bảo tồn chức năng thất trái. Nên dùng bắt đầu bằng thuốc có
tác dụng ngắn nh Captopril 6,25 mg trong 24 giờ đầu sau đó đánh giá tình trạng và
điều chỉnh liều hoặc thay các thuốc ƯCMC khác có thời gian tác dụng kéo dài
hơn.
f. Điều trị tích cực các yếu tố nguy cơ trong đó chú ý điều trị tốt đái tháo đ-
ờng, rối loạn mỡ máu (nếu có) kèm theo.
D. Phục hồi chức năng sau NMCT
1. Giai đoạn ở tại bệnh viện:
Đối với những bệnh nhân ổn định cần sớm phục hồi chức năng bằng cách
cho bệnh nhân sớm vận động nhẹ. Ngày thứ ba có thể cho bệnh nhân đi lại nhẹ
nhàng trong phòng. Trớc khi ra viện cần giáo dục bệnh nhân về chế độ tập luyện,
loại bỏ yếu tố nguy cơ, điều chỉnh chế độ ăn và chế độ thuốc men hàng ngày cho
bệnh nhân.
2. Giai đoạn ở nhà:
Bệnh nhân cần đi bộ sớm tối thiểu mỗi ngày 2-3 lần, mỗi lần 20-30 phút và
duy trì nhịp tim không tăng quá 20 nhịp so với nhịp tim lúc nghỉ. Để khẳng định
bệnh nhân có thể trở về cuộc sống sinh hoạt bình thờng, bệnh nhân cần đợc làm
nghiệm pháp gắng sức để đánh giá. Việc giáo dục bệnh nhân vẫn đặc biệt quan
trọng trong giai đoạn này về chế độ sinh hoạt và thuốc men.
Thực hành BỆNH TIM MẠCH NGUYỄN LÂN VIỆT (Chủ biên)
Tài liệu tham khảo
1. Falk E, Shah PK, Fuster V. Coronary plaque disruption. Circulation
1995;92:657-671.
2. Flather M, Pipilis A, Collins R, et al. Randomized controlled trial of oral
captopril, of oral isosorbide mononitrate and of intravenous magnesium sulphate
started early in acute myocardial infarction: safety and haemodynamic effects.
ISIS-4 (Fourth International Study of Infarct Survival) Pilot Study Investigators.
Eur Heart J 1994;15:605-619.
3. GUSTO Investigators. An international randomized trial comparing four
thrombolytic strategies for acute myocardial infarction. N Engl J Med 1993;329:
673682.
4. Lauer MA, Lincoff AM. Acute myocardial infarction. In: Marso SP,
Griffin BP, Topol EJ, eds. Manual of Cardiovascular Medicine. Philadelphia:
LippincottRaven, 2000.
5. Lee K, WoodliefL, Topol E, et al. Predictors of 30-day mortality in the
era of reperfusion for acute myocardial infarction. Circulation 1995;91:1659-
1668.
6. Lincoff A, Topol E, CaliffR, et al. Significance of a coronary artery with
thrombolysis in myocardial infarction grade 2 flow "patency". Am J Cardiol
1995;75: 871-876.
7. Lincoff AM, Califf RM, Moliterno DM, et al. Complementary clinical
benefits of coronary-artery stenting and blockade of platelet glycoprotein ub/Iha
receptors. N Engl J Med 1999;341:319-327.
8. Mark D, Hlatky M, CaliffR, et al. Cost effectiveness of thrombolytic
therapy with tissue plasminogen activator as compared with streptokinase for
acute myocardial infarction. N Engl J Med 1995;332:1415-1424.
9. Ryan TJ, Anderson JL, Antman EM, et al. ACC/AHA guidelines for the
management of patients with acute myocardial infarction: a report of the American
College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice
Guidelines (Committee on Management of Acute Myocardial Infarction). J Am
CoIl Cardiol 1996;25:1328-1428.
10. Sgarbossa EB, Wagner G. Electrocardiography. In: Topol EJ, ed.
Textbook of cardiovascular medicine. New York: Lippincott-Raven, 1998.
11. The EPILOG Investigators. Platelet glycoprotein IIb/IIIa receptor
blockade and low-dose heparin during coronary revascularization during
percutaneous coronary revascularization. N Engl J Med 1997;336:1689-1696.
12. The GUSTO IIb Angioplasty Sub study Investigators. A clinical trial
comparing primary coronary angioplasty with tissue plasminogen activator for
acute myocardial infarction. N Engl J Med 1997;336: 1621-1628.
13. The GUSTO III Investigators. A comparison of reteplase with alteplase
for acute myocardial infarction. N Engl J Med 1997;337:1115-1123.
14. Topol EJ, Van de Werf FJ. Acute myocardial infarction: early diagnosis
and management. In: Topol EJ, ed. Textbook of Cardiovascular Medicine. New
York: LippincottRaven, 1998.
15. White RD, Van de Werf FJ. Thrombolysis for acute myocardial
infarction. Circulation 1998;97:1632-1646.
16. Woods K', Fletcher S. Long-term outcome after intravenous magnesium
sulphate in suspected acute myocardial infarction: the second Leicester
Intravenous Magnesium Intervention Trial (LIMIT-2). Lancet 1994;343:516-S19.