Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện quy trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch nội địa tại Công ty du lịch quốc tế T&C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.62 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006 Việt Nam chính thức gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
(WTO), việc mở cửa thị trường sẽ làm môi trường kinh doanh du lịch cạnh tranh
hơn và các doanh nghiệp trong nước chỉ còn một sự lựa chọn là vươn lên để nâng
cao sức cạnh tranh. Trên thực tế hoạt động kinh doanh lữ hành ở nước ta thời gian
qua đã bộc lộ những mặt yếu kém như: công nghệ điều hành chưa chuyên nghiệp,
mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch ( khách sạn, nhà hàng,
phương tiện đi lại…) chưa ổn định, công tác tiếp thị kém…nói chung là chưa
chuyên nghiệp. Sản phẩm chủ yếu và đặc trưng của các doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành là chương trình du lịch, với tính đặc thù riêng khác với các hàng hóa hữu
hình khác nên hoạt động kinh doanh chương trình du lịch cũng mang những đặc
điểm khác biệt. Để các doanh nghiệp lữ hành có thể đương đầu với các đại gia của
thế giới cần phải thực hiện việc kinh doanh của mình một cách bài bản, chuyên
nghiệp và quy trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói chính là “ kim chỉ
nam” cho các doanh nghiệp áp dụng. Năm bước của quy trình cũng là các hoạt
động đặc trưng và cơ bản của một doanh nghiệp kinh doanh lữ hành chuyên
nghiệp, từ việc thiết kế chương trình và tính toán chi phí, tổ chức xúc tiến hỗn hợp,
tổ chức kênh tiêu thụ, tổ chức thực hiện, đến các hoạt động hậu mãi.
Trong những năm gần đây, do thành tựu của các công cuộc đổi mới, nền
kinh tế nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, đời sống của người dân đã
được tăng lên một cách rõ rệt, nhu cầu đi du lịch cũng trở nên phổ biến. Chính vì
vậy mà quy mô và tốc độ phát triển của lượng khách du lịch nội địa ngày càng
tăng.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài nghiên cứu trong chuyên đề
báo cáo tốt nghiệp của em là: “ Hoàn thiện quy trình kinh doanh chương
trình du lịch trọn gói cho khách du lịch nội địa tại công ty du lịch quốc tế
T&C.”
Vũ Thị Thúy 1 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói


cho khách du lịch nội địa.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty du lịch quốc tế T&C
Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ thực trạng thực hiện quy trình kinh doanh chương trình du lịch
trọn gói cho khách nội địa tại công ty du lịch quốc tế T&C.
- Nêu ra được những vấn đề đã làm tốt và chưa tốt trong quy trình kinh
doanh chương trình du lịch trọn gói của công ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của quy trình.
Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng phương pháp luận, phương pháp
thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp, phương pháp thống kê với các các hệ thống
bảng biểu đồ thị, kết hợp với phương pháp quan sát trong thời gian thực tập tại
công ty du lịch quốc tế T&C.
Nội dung của bài luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương I: Những lí luận cơ bản về quy trình kinh doanh chương trình
du lịch trọn gói cho khách du lịch nội địa.
Chương II: Thực trạng về quy trình kinh doanh chương trình du lịch
trọn gói cho khách nội địa tại công ty du lịch quốc tế T&C.
Chương III: Các kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao quy trình kinh
doanh chương trình du lịch trọn gói cho khách nội địa tại công ty.
Vũ Thị Thúy 2 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH TRỌN GÓI CHO KHÁCH DU
LỊCH NỘI ĐỊA
1.1. Các khái niệm cơ bản về chương trình du lịch.
Hiện nay, các tài liệu về du lịch chưa có định nghĩa thống nhất về chương
trình du lịch và không có sự nhất quán về tên gọi. Có định nghĩa gọi là chuyến
du lịch, có định nghĩa gọi là chương trình du lịch, cũng có định nghĩa gọi là
chương trình du lịch trọn gói. Sau đây người viết xin nêu ra một số định nghĩa

tiêu biểu:
Định nghĩa của David Wright trong cuốn tư vấn nghề nghiệp lữ hành:
“Chương trình du lịch là các dịch vụ lộ trình du lịch. Thông thường bao gồm dịch
vụ giao thông, nơi ăn ở, di chuyển và thăm quan ở một hoặc một số quốc gia,
vùng lãnh thổ hay thành phố. Sự phục vụ này phải được đăng ký đầy đủ hoặc ký
hợp đồng trước với một doanh nghiệp lữ hành và khách du lịch phải thanh toán
đầy đủ trước khi các dịch vụ được thực hiện”
Theo định nghĩa của các nước liên minh Châu Âu (EU) và hiệp hội các hãng
lữ hành Vương quốc Anh: “Chương trình du lịch là sự kết hợp được sắp xếp từ
trước của ít nhất hai trong số các dịch vụ: nơi ăn ở, các dịch vụ khác sinh ra từ
dịch vụ giao thông hoặc nơi ăn ở và nó được bán với mức giá gộp và thời gian
của chương trình phải nhiều hơn 24 giờ”
Theo nghị định số 27/2001/ NĐ-CP về kinh doanh lữ hành và hướng dẫn
du lịch ở Việt Nam ban hành ngày 5-6-2001 định nghĩa: “ Chương trình du lịch
là lịch trình được định trước của chuyến đi du lịch do các doanh nghiệp lữ hành
tổ chức, trong đó xác định thời gian chuyến đi, nơi đến du lịch, các điểm dừng
chân, dịch vụ lưu trú, vận chuyển, các dịch vụ khác và giá bán chương trình”.
Vũ Thị Thúy 3 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo nhóm tác giả bộ môn du lịch – trường đại học Kinh tế quốc dân định
nghĩa: “ Chương trình du lịch là những nguyên mẫu để căn cứ vào đó, người ta
tổ chức các chuyến du lịch với mức giá đã xác định trước. Nội dung của chương
trình du lịch thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận chuyển lưu
trú, ăn uống, vui chơi giải trí tới tham quan…mức giá của chuyến bao gồm giá
của hầu hết các dịch vụ, hàng hóa phát sinh trong quá trình thực hiện du lịch”
Luật du lịch Việt Nam có định nghĩa: “ Chương trình du lịch là lịch trình,
các dịch vụ và giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du
lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi”.
Kế thừa từ các định nghĩa trên, nhóm tác giả bôn môn du lịch trường đại
học Kinh tế quốc dân rút ra định nghĩa sau: “ Chương trình du lịch là một tập

hợp các dịch vụ, hàng hóa được sắp đặt trước, liên kết với nhau để thỏa mãn ít
nhất 2 nhu cầu khác nhau trong quá trình tiêu dùng du lịch của khách với mức
giá gộp xác định trước và bán trước khi tiêu dùng của khách”.
1.2. Quy trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói
Quy trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói được thiết kế dựa
trên mô hình AIDAS, có nghĩa là thiết kế chương trình du lịch, xúc tiến hỗn hợp
phù hợp với đặc điểm tiêu dùng của khách để tạo ra sự chú ý, từ sự chú ý sẽ
nhận rõ lợi ích, khi đã nhận ra lợi ích sẽ tạo ra khát vọng, từ khát vọng dẫn đến
hành động tiêu dùng và khi tiêu dùng sẽ tạo ra sự thỏa mãn. Sự thỏa mãn cao
hay thấp lại phụ thuộc vào chất lượng chương trình du lịch.
Chất lượng chương trình du lịch phụ thuộc vào sự phù hợp giữa thiết kế
và thực hiện chương trình, tức là việc tổ chức thực hiện chương trình du lịch có
đảm bảo đúng theo kế hoạch ban đầu không? Những thay đổi trong quá trình
thực hiện có ảnh hưởng nghiêm trọng đến chương trình được thiết kế hoàn hảo
nhất không? Chất lượng chương trình du lịch là mức độ thỏa mãn của chương
trình du lịch đối với một động cơ đi du lịch cụ thể, là sự thể hiện mức độ hài
Vũ Thị Thúy 4 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
lòng của khách khi tham gia vào chuyến đi. Trên cơ sở đó để đánh giá hình ảnh
thương hiệu và bản sắc thương hiệu của công ty lữ hành.
Có thể nói quy trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói thích hợp
với nhiều loại hình công ty khác nhau, kể cả các công ty có quy mô nhỏ. Quy
trình gồm 5 bước, các bước có liên quan chặt chẽ với nhau. Đó cũng là các hoạt
động đặc trưng và cơ bản của các công ty kinh doanh lữ hành.
Các bước đó là:
1.2.1.Thiết kế chương trình và tính toán chi phí.
Chương trình du lịch của các công ty lữ hành muốn bán được thì nội
dung thiết kế phải phù hợp với nội dung tiêu dùng du lịch của khách, những
mong đợi của họ về chương trình và cảm nhận khi tiêu dùng chương trình du
lịch của công ty.Vì vậy hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch là hoạt động

đóng vai trò tiền đề quyết định tới sự thành công hay thất bại của các công ty lữ
hành.
1.2.1.1 Nghiên cứu nhu cầu của thị trường du lịch.
Trung tâm của mọi hoạt động kinh doanh là khách hàng, bất kỳ lĩnh vực
kinh doanh nào cũng phải diễn giải được các vấn đề: Khách hàng của doanh
nghiệp là ai? Họ là người như thế nào? Làm thế nào để đưa sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp đến với khách hàng. Từ cơ sở đó doanh nghiệp phải phân
đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và đưa ra các chiến lược thu hút
khách hàng.
Các doanh nghiệp thu thập dữ liệu của thị trường khách du lịch mục tiêu
bằng những cách sau đây:
a. Nguồn dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp bên trong doanh nghiệp như báo cáo tổng kết hàng năm,
các hội nghị, hội thảo khách hàng, các công trình nghiên cứu đã được nghiệm
thu.
Vũ Thị Thúy 5 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Dữ liệu thứ cấp bên ngoài doanh nghiệp như văn bản của chính phủ, sách,
báo, tạp chí, thông tin thương mại, du lịch, thể thao, văn hóa.
Đây là phương pháp ít tốn kém nhưng đôi khi mức độ tin cậy không cao.
b. Nguồn dữ liệu sơ cấp:
Khảo sát trực tiếp bằng cách phỏng vấn, quan sát, phiếu trưng cầu ý kiến,
thuê các công ty nghiên cứu thị trường…
Trao đổi với các doanh nghiệp lữ hành gửi khách để thu thập thông tin và
tham gia vào các chuyến du lịch giới thiệu hoặc làm quen, được tiếp xúc trực
tiếp với khách du lịch, hiểu rõ hơn nhu cầu, sở thích của họ.
Nội dung cần nghiên cứu về khách du lịch để làm cơ sở cho việc thiết kế
chương trình du lịch:
- Mục đích chuyến đi: động cơ, mục đích đi du lịch là cơ sở xác định các
tuyến điểm du lịch có trong chương trình. Nếu khách muốn đi thăm quan, tìm

hiểu văn hóa thì trong chương trình không thể thiếu các di sản văn hóa như: đền,
chùa, lăng, tẩm, phố cổ, thành cổ…Nếu khách muốn đi du lịch kết hợp nhiều
mục đích khác nhau như công vụ với nghỉ ngơi giải trí hay chữa bệnh với tôn
giáo tín ngưỡng…thì nội dung các tuyến điểm cũng phong phú và đa dạng phù
hợp với nhu cầu của khách.
- Quỹ thời gian rỗi: tìm khoảng thời gian rỗi trung bình dành cho du lịch
của thị trường khách mục tiêu (căn cứ vào các ngày lễ, ngày kỷ niệm, ngày nghỉ
trong năm). Độ dài của chương trình không được vượt quá khoảng thời gian rỗi
trung bình này. Trong thực tế vẫn có thể tăng giảm một khoảng % nào đó đối
với từng đối tượng cụ thể nào đó.
- Thời điểm sử dụng thời gian rỗi: thời điểm bắt đầu nghỉ ngơi của khách
có ảnh hưởng quyết định đến thời gian tổ chức chuyến đi. Tuy nhiên, không nhất
thiết phải sau thời điểm sử dụng thời gian rỗi mà có thể trước không quá lâu.
Vũ Thị Thúy 6 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khả năng thanh toán: mức tài chính mà khách hàng sẵn sàng thanh toán
cho chuyến đi là bao nhiêu? Xây dựng mức giá chương trình phải làm sao phù
hợp với khả năng thanh toán của khách. Với những khách nhiều tiền có khả
năng chi tiêu lớn do đó có thể đòi hỏi, yêu cầu chất lượng phục vụ cao thì mức
giá cao. Với những khác là những người lao động bình thường hay sinh viên có
mức thu nhập trung bình và thấp thì mức giá phải mềm hơn.
- Những yêu cầu, chất lượng, thói quen tiêu dung: nghiên cứu các đặc
điểm của khách như phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, hiểu biết du lịch…
từ đó thiết kế chương trình với cơ cấu, số lượng, chủng loại các dịch vụ phù hợp.
Ví dụ như người đạo Hồi không ăn thịt lợn thì trong suất ăn phải thay thế bằng
món thịt khác. Người Mỹ hay đi máy bay, người Việt Nam thì thích sử dụng
phương tiện giao thông cá nhân hơn phương tiện công cộng.
Nội dung nhu cầu du lịch có sự tác động tương ứng, trực tiếp đến chương
trình du lịch. Giữa chúng có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Từ nhu cầu du lịch,
các doanh nghiệp lữ hành xây dựng những chương trình phù hợp mà khách hàng

cần. Tuy nhiên, đôi khi cũng cần tạo ra những chương trình đặc sắc mới nhằm
kích thích, dẫn dụ nhu cầu của khách hàng.
1.2.1.2 Nghiên cứu khả năng đáp ứng
Nghiên cứu khả năng đáp ứng nhằm đảm bảo tính khả thi của chương trình
du lịch.Nội dung nghiên cứu gồm:
Giá trị tài nguyên du lịch:
- Căn cứ vào giá trị đích thực, sự nổi tiếng, uy tín của tài nguyên. Giá trị
của tài nguyên du lịch chính là những công nhận của xã hội như công nhận của
UNESCO, của quốc gia, của địa phương và truyền miệng. Giá trị của tài nguyên
phải thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu thẩm mỹ…của khách du lịch.
Vũ Thị Thúy 7 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nghiên cứu sự phù hợp của giá trị tài nguyên du lịch đối với mục đích
của chương trình, phải đáp ứng những trông đợi của khách, phù hợp với đặc
điểm tiêu dùng và những giới hạn ràng buộc.
- Nghiên cứu tình hình chính trị, an ninh trật tự, điều kiện đi lại của khu
vực có tài nguyên.
Phương tiện vận chuyển: Khi xây dựng phương án vận chuyển phải quan
tâm đến khoảng cách giữa các điểm du lịch, thời gian trong chương trình, hệ
thống phương tiện vận chuyển trên các tuyến điểm du lịch và cũng cần phải
quan tâm đến tốc độ vận chuyển và mức giá.
Khách sạn: Các căn cứ để quyết định lựa chọn khách sạn: vị trí khách sạn,
chất lượng phục vụ, giá, mối quan hệ của công ty với khách sạn.
1.2.1.3 Xác định khả năng và vị trí của doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải biết điểm mạnh, điểm yếu, vị trí
của doanh nghiệp mình đang ở đâu trên thị trường. Khả năng doanh nghiệp tạo
ra những sản phẩm và thâm nhập thị trường, hợp tác, hệ thống thông tin, khả
năng tập hợp vốn, quan hệ khách hàng, chất lượng quản lý, công tác tài chính,
kế toán v.v…Việc phân tích khả năng, vị thế của doanh nghiệp là điều kiện để
có những chương trình du lịch đúng đắn.

1.2.1.4 Xây dựng ý tưởng của chương trình
Ý tưởng của chương trình là sự kết hợp cao nhất và sáng tạo nhất giữa đặc
điểm tiêu dùng của khách với giá trị tài nguyên du lịch. Một cái tên gọi lôi cuốn
của chương trình du lịch hay là những sản phẩm du lịch mới lạ, đặc sắc…cũng
có thể tạo nên một chương trình du lịch hấp dẫn. Tuy nhiên không phải dễ dàng
mà có được những điều đó bởi vì hầu hết các ý tưởng đã được khai thác một
cách triệt để.
Vũ Thị Thúy 8 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.5 Xác định giới hạn của giá và thời gian
Để đảm bảo sự hài hòa giữa mục tiêu của doanh nghiệp với yêu cầu của
khách cần phải cân đối giữa khả năng tài chính và thời gian của khách với nội
dung, chất lượng của chương trình. Một chương trình hoàn hảo phải đem lại sự
lôi cuốn hấp dẫn và yên tâm cho du khách khi mọi chi tiết dù nhỏ nhất cũng
được cân nhắc để đảm bảo cho sự thành công của chuyến đi.
1.2.1.6 Xây dựng tuyến hành trình cơ bản
Căn cứ vào nhu cầu du lịch, đặc điểm tiêu dùng, thời gian…xác định những
điểm du lịch chủ yếu, bắt buộc của chương trình.
1.2.1.7 Xây dựng phương án vận chuyển, lưu trú, ăn uống.
Xây dựng phương án vận chuyển phải quan tâm đến khoảng cách giữa
điểm du lịch, thời gian trong chương trình, phương tiện vận chuyển, tốc độ vận
chuyển, mức giá….Giới hạn về quỹ thời gian có ảnh hưởng đến quyết định
phương án vận chuyển.
Việc lựa chọn các khách sạn phải căn cứ vào: vị trí, mức giá, thứ hạng,
chất lượng các dịch vụ của khách sạn và cũng cần quan tâm đên mối quan hệ
giữa công ty lữ hành với khách sạn.
Xây dựng thực đơn ăn uống phải căn cứ vào đặc điểm tiêu dùng, sở thích,
văn hóa, lối sống của khách.
1.2.1.8 Xác định giá thành (Z) và giá bán (G) của một chương trình du lịch
Xác định giá thành (Z):

Giá thành là toàn bộ những chi phí trực tiếp mà công ty lữ hành phải chi trả
cho một lần thực hiện chương trình du lịch. Bao gồm: chi phí cố định và chi phí
biến đổi.
- Chi phí cố định cho cả đoàn khách: bao gồm tất cả các chi phí của tất cả
các hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được xác định cho cả đoàn chứ
không phụ thuộc một cách tương đối vào số lượng khách trong đoàn. Ví dụ như:
Vũ Thị Thúy 9 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
chi phí vận chuyển, chi phí các phương tiện tham quan (tầu thủy, ô tô), chi phí
thuê bao khác (văn nghệ)…
- Chi phí biến đổi: là chi phí tính cho một khách. Bao gồm tất cả các chi
phí của tất cả các hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được xác định theo
từng khách. Ví dụ như: chi phí khách sạn, chi phí ăn uống, chi phí vé tham quan,
chi phí visa-hộ chiếu…
Công thức tính giá thành:
Giá thành cho một khách: z = VC + FC/Q
Giá thành cho cả đoàn khách: Z = VC*Q + FC
Hoặc Z = z*Q
Trong đó:
Z: giá thành cho cả đoàn khách
z: giá thành cho một khách
Q: số khách trong đoàn
FC: tổng chi phí cố định tính cho cả đoàn khách
VC: tổng chi phí biến đổi tính cho một khách
Xác định giá bán (G): Giá bán một chương trình du lịch phụ thuộc vào
các yếu tố sau:
1. Mục tiêu của công ty
2. Mức giá phổ biến trên thị trường du lịch
3. Thương hiệu, vị thế của công ty trên thị trường
4. Giá thành chương trình

5. Thời vụ du lịch
Công thức tính giá bán: G = z + Cb + Ck + P + T
G: giá bán một chương trình du lịch
z: giá thành tính cho một khách
Vũ Thị Thúy 10 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Cb: chi phí bán bao gồm: hoa hồng cho các đại lý, chi phí khuyếch
trương
Ck: các chi phí khác: chi phí quản lý, chi phí thiết kế, chi phí marketing,
thuê văn phòng, chi phí khấu hao, dự phòng
T: các khoản thuế (chưa bao gồm thuế GTGT)
1.1.1. Tổ chức xúc tiến hỗn hợp.
Khái niệm xúc tiến hỗn hợp: “Xúc tiến hỗn hợ là quá trình kết hợp truyền
thông trong kinh doanh chương trình du lịch, nhằm mục đích truyền thông tin về
sản phẩm là các chương trình du lịch tới người tiêu dùng trên thị trường mục tiêu
để thuyết phục họ mua ”. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp bao gồm: quảng cáo, tuyên
truyền và quan hệ công chúng, hoạt động khuyến khích thúc đẩy tiêu thụ”.
1.2.2.1. Hoạt động quảng cáo chương trình du lịch.
Hoạt động quảng cáo là tất cả các hoạt động nhằm khơi dậy nhu cầu của
khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành. Các sản phẩm quảng
cáo phải tạo ra sự phù hợp giữa nhu cầu, nguyện vọng của khách du lịch với
chương trình du lịch.
Để quảng cáo có hiệu quả cần thực hiện theo một quy trình thống nhất như
sau:
Xác định mục tiêu quảng cáo: mục tiêu quảng cáo xuất phát từ những quyết
định về thị trường mục tiêu, định vị sản phẩm của công ty trên thị trường và nó
còn phụ thuộc vào yêu cầu của hỗn hợp truyền thông công ty.
Xác định ngân sách cho quảng cáo: căn cứ vào mục tiêu quảng cáo, doanh
nghiệp xác định ngân sách cho quảng cáo. Cần phân phối hợp lý ngân sách
quảng cáo cho các loại chương trình, các thị trường cần hoạt động quảng cáo.

Vũ Thị Thúy 11 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Quyết định nội dung truyền đạt: thông điệp quảng cáo phải nói lên được
mong ước, tính hấp dẫn, tính độc đáo, tính đáng tin cậy…của chương trình du
lịch. Để thể hiện thông điệp đó và đảm bảo cho sự thành công của hoạt động
quảng cáo phải chọn ngôn ngữ, cấu trúc thông điệp, lựa chọn phương tiện truyền
tin thích hợp.
Quyết định phương tiện quảng cáo: Doanh nghiệp cần căn cứ vào mục tiêu
quảng cáo, đối tượng quảng cáo và đối tượng nhận tin mà chọn phương tiện
quảng cáo cụ thể. Các hình thức quảng cáo cho các chương trình du lịch được
các doanh nghiệp lữ hành áp dụng phổ biến là:
- Các ấn phẩm: tập gấp, sách, áp phích…
- Phương tiện thông tin đại chúng: báo, tạp chí, ti vi, thư điện tử,
website…
- Các hoạt động khuyếch trương như: tổ chức buổi quảng cáo, tham gia
hội chợ, triển lãm v.v…
- Quảng cáo trực tiếp: gọi điện, gửi sản phẩm đến tận địa chỉ của khách
du lịch.
- Các hình thức khác: phim quảng cáo, băng video…
Trong các hình thức quảng cáo trên thì hình thức tập gấp được sử dụng
nhiều nhất và có vai trò đặc trưng nhất bởi những lý do sau:
Thứ nhất: khả năng chứa đựng thông tin lớn, cung cấp thông tin phù hợp
với đặc điểm của chương trình du lịch.
Thứ hai: dễ phân phát, chu kỳ sống dài.
Thứ ba: giá thành rẻ.
Thứ tư: đây là hình thức quảng cáo truyền thống, được các nhà kinh doanh
du lịch sử dụng phổ biến và trở thành quen thuộc với khách du lịch.
Vũ Thị Thúy 12 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.2. Hoạt động tuyên truyền và quan hệ công chúng

Hoạt động tuyên truyền: “là những tác động gián tiếp nhằm khơi dậy nhu
cầu du lịch hay làm tăng uy tín của doanh nghiệp lữ hành bằng cách đưa ra
những thông tin về điểm, tuyến du lịch mới thông qua việc sử dụng các phương
tiện truyền thông đại chúng (báo hình, báo nói, báo điện tử, báo viết) với sự hỗ
trợ của các phóng viên”.
Những quyết định cơ bản về hoạt động tuyên truyền:
Xác định mục tiêu tuyên truyền: xuất phát từ mục tiêu marketing của doanh
nghiệp; thiết kế thông điệp và chọn công cụ tuyên truyền; thực hiện tuyên
truyền; đánh giá kết quả tuyên truyền.
Hiện nay, tuyên truyền là một hình thức quan trọng giúp doanh nghiệp đạt
được các mục tiêu sau đây:
- Xây dựng uy tín, thương hiệu do được nhiều người biết đến thông qua
các trang báo.
- Bán được nhiều sản phẩm.
- Chi phí cho tuyên truyền thường thấp hơn chi phí quảng cáo.
- Tạo ra sự biết đến dịch vụ du lịch mới (điểm đến, tổ chức, ý tưởng, con
người).
Các hình thức tuyên truyền mà các doanh nghiệp lữ hành có thể áp dụng:
xuất phát bản ấn phẩm, tổ chức sự kiện, tổ chức họp báo, các buổi thuyết trình,
tham gia các hoạt động xã hội – từ thiện…
1.2.2.3. Hoạt động khuyến khích, thúc đẩy tiêu thụ, khuyến mại, khuyến mãi
Hoạt động khuyến khích thúc đẩy tiêu thụ – khuyến khích người bán
chương trình du lịch: là việc sử dụng các biện pháp kích thích trực tiếp vào đội
Vũ Thị Thúy 13 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
ngũ bán chương trình du lịch nhằm tạo động lực cho lực lượng phân phối này
tăng cường hoạt động phân phối, đẩy mạnh các hoạt động mua bán, mở rộng
kênh phân phối, phân phối liên tục, nhằm mở rộng mùa vụ tiêu dùng du lịch.Các
hình thức khuyến mại mà doanh nghiệp du lịch có thể áp: tăng mức hoa hồng,
thưởng, tặng quà…tạo điều kiện thuận lợi và các chính sách ưu đãi cho các

trung gian tiêu thụ, các đại lý, nhân viên bán hàng
Hoạt động khuyến khích khách du lịch: là việc sử dụng các biện pháp kích
thích trực tiếp vào người tiêu dùng cuối cùng để khách sẵn sàng mua chương
trình du lịch nhiều hơn, mua số lượng lớn hơn, thu hút những khách mới. Các
biện pháp kích thích có thể sử dụng:tặng quà, tổ chức trò chơi có thưởng, giảm
giá bán chương trình du lịch…
Để thực hiện tốt hoạt động xúc tiến bán cần giải quyết các vấn đề sau
- Cường độ kích thích: Cường độ kích thích tỷ lệ nghịch với nhịp độ tiêu
dùng. Cần phải quyết định kích thích mạnh đến mức nào, mức kích thích tối
thiểu.
- Đối tượng tham gia: Xác định ai là người tham gia chương trình khuyến
khích, thúc đẩy
- Phương tiện phổ biến: Các phương tiện xúc tiến như phiếu thưởng, các
cuộc thi, giảm giá bán, phiếu thưởng, quà tặng…Cần có phương án phát hành tài
liệu cần thiết cho những người tham gia.
- Thời gian kéo dài chương trình: Nếu thời gian khích bán quá ngắn,
khách sẽ chưa kịp hiểu về chương trình và khách cũng không có cơ hội để thu
được lợi ích do chương trình mang lại. Nếu thời gian quá dài sẽ làm khách khó
chịu, giảm động lực mua sản phẩm du lịch
- Thời gian để thực hiện chương trình: Phụ thuộc vào đặc điểm của
chương trình du lịch và đặc điểm của thị trường.
- Xác định ngân sách xúc tiến bán.
Vũ Thị Thúy 14 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động chào bán trực tiếp là các biện pháp tiếp cận đến tận địa chỉ của
khách và sử dụng các hình thức: Gửi chương trình du lịch, giá chương trình và
các thủ tục đăng kí qua đường bưu điện, qua điện thoại, ti vi.
Cần phải có kế hoạch cho hoạt động xúc tiến bán và đánh giá kết quả của
chương trình kích thích tiêu thụ.
1.2.3. Tổ chức kênh tiêu thụ chương trình du lịch.

Quá trình đưa các sản phẩm du lịch được tạo ra đến với khách hàng được
gọi là quá trình phân phối sản phẩm. Mục tiêu của phân phối sản phẩm là đưa
sản phẩm đến tay khách hàng một cách thuận tiện nhất với phương pháp tối ưu
nhất. Các vấn đề cốt lõi của chiến lược phân phối là lựa chọn kênh phân phối; tổ
chức kênh phân phối và chính sách quản trị đối với kênh phân phối..
Giống như các sản phẩm khác, sản phẩm du lịch cũng có hai kênh tiêu thụ
chính là: kênh tiêu thụ sản phẩm trực tiếp và kênh tiêu thụ sản phẩm gián tiếp
Vũ Thị Thúy 15 Lớp: Du lịch 46A
Sản
phẩm
chương
trình
du
lịch
Khách
du
lịch
Chi nhánh văn
phòng đại diện
Đại

du
lịch
bán lẻ
Đại

du
lịch
bán
buôn

(A)
(B)
(C)
(D)
(E)
Chuyên đề tốt nghiệp
Kênh tiêu thụ sản phẩm trực tiếp (bao gồm kênh A và kênh B): Với kênh
này doanh nghiệp phải giao dịch trực tiếp với khách hàng không qua bất kỳ một
trung gian nào.Khi lựa chọn kênh tiêu thụ này doanh nghiệp phải duy trì lực
lượng bán chính của mình và chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề của kênh.
Doanh nghiệp giao dịch trực tiếp với khách hàng không qua bất cứ một trung
gian nào.Kiểu kênh này phù hợp với doanh nghiệp chỉ tập trung vào một số ít
khách hàng lớn ( như các tổ chức). Khi đó phải quan tâm đến vấn đề đàm phán,
có những chính sách phù hợp, kịp thời. Các kiểu tổ chức kênh tiêu thụ trực tiếp
như sau.
- Sử dụng nguồn lực của chính doanh nghiệp để chào bán trực tiếp cho
khách, chủ yếu là bán hàng cá nhân.
- Mở các văn phòng đại diện, chi nhánh văn phòng đại diện bán lẻ cho
doanh nghiệp.
- Sử dụng văn phòng, chi nhánh trong và ngoài nước làm cơ sở bán
chương trình du lịch.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử để tổ chức bán
chương trình du lịch cho khách tại nhà.
Kênh tiêu thụ sản phẩm gián tiếp ( bao gồm kênh C, kênh D và kênh E):
Đặc điểm của kênh tiêu thụ gián tiếp là quá trình mua bán chương trình du lịch
được ủy nhiệm cho các trung gian thương mại với tư cách là doanh nghiệp lữ
hành gửi khách. Doanh nghiệp lữ hành sản xuất chương trình du lịch chiu trách
nhiệm về sản mình ủy thác như chất lượng các dịch vụ có trong chương trình đã
bán cho khách.Tùy vào mục tiêu của doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều hay ít
cấp độ trung gian

Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai, hoặc cả hai kênh tiêu thụ
trên cũng như lựa chọn nhiều loại cấp độ trung gian và cần có chính sách phù
hợp cho từng loại kênh và cho từng cấp độ trung gian.
Vũ Thị Thúy 16 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong chiến lược phân phối, ngoài việc phải quyết định chọn hình thức
phân phối và chiều dài của kênh còn phải quyết định: cần có bao nhiêu nhà phân
phối trung gian cho mỗi cấp độ của kênh, tức là quyết định bề rộng của kênh
phân phối. Để có chiến lược phân phối,doanh nghiệp cần trả lời ba câu hỏi: Hình
thức phân phối nào cần lựa được lựa chọn ( hình thức kênh)? Cấu trúc kênh
phân phối được lựa chọn như thế nào (chiều dài và chiều rộng của kênh)? Các
chính sách cho mỗi cấp độ trung gian của kênh phân phối ?
Lựa chọn kiểu kênh phân phối là nhiệm vụ đầu tiên của chiến lược phân
phối. Mục tiêu của việc lựa chọn là phải chọn ra được kênh phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp và tình hình của thị trường để đạt được mục tiêu phân
phối của doanh nghiệp. Những căn cứ để lựa chọn kênh phân phối:
- Mục tiêu của kênh.
- Đặc điểm của thị trường mục tiêu: vị trí địa lý, đối tượng khách hàng,
đặc điểm tiêu dùng.
- Đặc điểm của sản phẩm.
- Đặc điểm của các trung gian.
- Phân phối của đối thủ cạnh tranh.
- Đặc điểm của doanh nghiệp.
- Đặc điểm môi trường marketing.
- Yêu cầu về mức độ bao phủ thị trường.
- Yêu cầu về mức độ điều khiển kênh.
Để quản lý các kênh tiêu thụ doanh nghiệp cần sử dụng ba phương pháp
phổ biến là:
- Khuyến khích các thành viên trong kênh hoạt động: Để tiêu thụ được
nhiều chương trình du lịch doanh nghiệp cần phải thực hiên chiến lược đẩy như

là dành nhiều ưu đãi cho các trung gian phân phối. Có ba phương pháp khuyến
Vũ Thị Thúy 17 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
khích phổ biến là hợp tác, thiết lập quan hệ thành viên và xây dựng chương trình
phân phối.
- Sử dụng các công cụ marketing hỗn hợp khác trong quản lý kênh: Đẩy
mạnh các hoạt động tuyên truyền để hỗ trợ thêm cho quá trìn phân phối như
tuyên truyền trên báo hình, báo nói, báo viết về các tuyến điểm du lịch mới,
điểm du lịch, các chương trình du lịch mới…
- Đánh giá hoạt động của từng thành viên trong kênh và đưa ra những
chính sách quản lý mới: Đánh giá hoạt động của các thành viên trong kênh theo
những tiêu chuẩn như là doanh số bán, số chuyến, số lượt khách, số ngày khách,
mức độ hợp tác, những dịch vụ mà các thành viên cung cấp, các thông tin trên
thị trường. Những con số này giúp cho các nhà quản lý thấy được hoạt động của
toàn kênh và bổ sung các chính sách phù hợp.
1.2.4. Tổ chức thực hiện chương trình du lịch.
Tổ chức thực hiện chương trình du lịch bao gồm: 4 giai đoạn sau
Giai đoạn 1: Thỏa thuận với khách và công ty gửi khách
Giai đoạn này bắt đầu từ khi công ty tổ chức bán chương trình du lịch đến
khi các vấn đề đã được các bên thỏa thuận xong. Đối với công ty lữ hành nhận
khách, công vệc trong giai đoạn này bao gồm:
Nhận thông báo khách và yêu cầu từ khách, công ty gửi khách, đại lý.Sau
đó gửi tới phòng “marketing” những thông tin bao gồm:
- Số lượng khách trong đoàn.
- Quốc tịch của đoàn khách hay từng thành viên trong đoàn khách.
- Chương trình du lịch, các thông tin liên quan
- Thời gian bắt đầu thực hiện, thời gian tổ chức tham quan, địa điểm,
nhập cảnh.
Vũ Thị Thúy 18 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp

- Yêu cầu về hướng dẫn, vận chuyển, khách sạn và các vấn đề về ăn
uống.
- Hình thức thanh toán.
- Danh sách đoàn khách.
Thỏa thuận với khách hoặc công ty gửi khách đi đến thống nhất về chương
trình du lịch và các vấn đề có liên quan.
Giai đoạn 2: Chuẩn bị thực hiện
Các công việc trong giai đoạn này do bộ phận điều hành thực hiện. Bao
gồm:
- Thiết kế, xây dựng chương trình chi tiết: Dựa vào các thông tin của bộ
phận marketing xây dựng chương trình chi tiết với đầy đủ nội dung hoạt động,
thời gian, địa điểm tiến hành.
- Chuẩn bị các dịch vụ:
 Đặt phòng khách sạn: Làm rõ yêu cầu về số lượng, chủng loại,thời
gian lưu trú, số lượng khách…
 Đặt suất ăn: số lượng suất, các bữa ăn, mức ăn, các yêu cầu đăc
biệt…
Bên cạnh đó, có thể thực hiện những yêu cầu của khách: Đặt mua vé máy
bay, vé vận chuyển, vé xem biểu diễn nghệ thuật…
- Chuẩn bị các phương án để giải quyết các vấn đề có thể phát sinh trong
quá trình thực hiện chương trình du lịch.
- Điều động và giao nhiệm vụ cho hướng dẫn viên: bàn giao cho hướng
dẫn bao gồm các loại giấy tờ cần thiết,các loại vé, tiền mặt, hối phiếu…Bảo đảm
giao nhận rõ ràng trên sổ sách.
Giai đoạn 3: Triển khai thực hiện chương trình du lịch.
Vũ Thị Thúy 19 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Ở giai đoạn này công việc chủ yếu là của bộ phận hướng dẫn viên và các
nhà cung cấp. Yêu cầu hướng dẫn tham quan theo đúng lịch trình đã định, nếu
có những tình huống bất thường xảy ra ( tai nạn, khách ốm, thay đổi dịch vụ…)

hướng dẫn viên phải xử lý nhanh chóng theo các phương án có sẵn và phải báo
cáo với bộ phận điều hành. Bộ phận điều hành cũng cần thực hiện một số nhiệm
vụ sau: Tổ chức hoạt động đón tiếp; Theo dõi, kiểm tra các dịch vụ, xử lý kịp
thời các tình huống bất thường xảy ra.
Giai đoạn 4: Các hoạt động sau khi kết thúc chương trình:
- Tổ chức tiễn khách.
- Thu thập thông tin từ phía khách.
- Rút kinh nghiệm.
1.2.5. Các hoạt động sau kết thúc.
Các hoạt động này được thực hiện sau khi chương trình đã kết thúc. Mục
tiêu của hoạt động này là tạo sự trung thành của người mua với công ty.Việc bán
hàng cho khách hàng quen tốn ít chi phí và dễ dàng hơn nhiều so với việc tìm
kiếm những khách hàng mới. Cần có những biện pháp để nuôi dưỡng lòng trung
thành của khách bằng những dịch vụ tốt, chất lượng cao và được hỗ trợ bằng
những mối quan hệ vững mạnh, lâu dài, cùng có lợi.Những công việc chủ yếu
của giai đoạn này:
- Xử lý các công việc tồn đọng sau chương trình: mất đồ của khách,
khách ốm…
- Thanh toán với công ty gửi khách và các nhà cung cấp trong chương
trình
Các hoạt động sau khi khách tiêu dùng:
a. Thu thập thông tin và đánh giá sự thỏa mãn của khách:
Vũ Thị Thúy 20 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Trước tiên cần thu thập thông tin về sự hài lòng của khách hàng, những
thông tin này có được thường bằng phương pháp quán sát, phỏng vấn trực tiếp
khách hàng khi kết thúc chương trình, thông tin từ hướng dẫn viên hoặc có được
từ thông tin phản hồi khi kết thúc chương trình du lịch. Sự hài lòng được đo
bằng mức độ đáp ứng những mong đợi của khách từ chương trình du lịch.Tuy
nhiên, những đánh giá của khách hàng có thể bị ảnh hưởng bởi những nhân tố có

thể dẫn đến thông tin thu thập thiếu chính xác:
- Những yếu tố nằm ngoài khả năng kiểm soát của công ty và các nhà
cung cấp dịch vụ. Như là tai nạn, thời tiết…
- Khách không nói thật những đánh giá của mình về chương trình
b. Xử lý phàn nàn của khách hàng:
Có một số công ty cho rằng nếu khách hàng than phiền và được xử lý
thỏa đáng thì họ sẽ trung thành hơn bất kỳ những khách hàng nào không bao giờ
phàn nàn.Điều này thể hiện tầm quan trọng của việc xử lý phàn nàn của khách
hàng. Trường hợp xử lý không hay, khách hàng không chỉ cảm thấy mình bị đối
xử tệ và sẽ tìm đến các nhà cung cấp khác. Trường hợp xử lý nhanh chóng, thỏa
đáng khách hàng cảm thấy mình được tôn trọng và đánh giá cao và đó là một
biện pháp duy trì lòng trung thành của khách hàng đối với công ty.
c. Xây dựng, duy trì mối quan hệ:
Khi khách mua chương trình, việc bán và tổ chức bán chưa phải đã kết
thúc mà mới chỉ bắt đầu. Hãy biến việc mua bán đó là cơ sở để phát triển mối
quan hệ với khách hàng. Một số biện pháp phát triển mối quan hệ với khách
hàng:
- Gọi điện thoại, gửi thư cảm ơn và hỏi thăm sức khỏe.
- Kết hợp với việc gửi quà tặng, gửi thư mời mua chương trình, phiếu
giảm giá cho lần mua tiếp theo.

Vũ Thị Thúy 21 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 của chuyên đề đã nêu ra được các khái niệm về chương trình du
lịch và tập trung làm rõ năm bước trong quy trình kinh doanh chương trình du
lịch trọn gói. Bao gồm: thiết kế chương trình và tính toán chi phí; Tổ chức xúc
tiến hỗn hợp; Tổ chức kênh tiêu thụ chương trình du lịch; Tổ chức thực hiện
chương trình du lịch; Các hoạt động sau kết thúc.
Nghiên cứu những nội dung lý luận cơ bản ở chương 1 làm cơ sở lý luận

cho việc phân tích thực trạng về quy trình kinh doanh chương trình du lịch trọn
gói của công ty T&C ở chương 2 và để đề xuất các phương hướng, giải pháp ở
chương 3 của chuyên đề.
Vũ Thị Thúy 22 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KINH DOANH CHƯƠNG TRÌNH DU
LỊCH TRỌN GÓI CHO KHÁCH NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY T&C.
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty du lịch quốc tế T&C.
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty.
Tên công ty: Công ty TNHH Du lịch quốc tế T&C
Tên viết tắt : T&C Co.,LTD
Ngày thành lập : 02-04-2001
Ngành nghề kinh doanh : Lữ hành quốc tế
Giấp phép kinh doanh số : 0102002290
Giám đốc : Vũ Thị Hồng Mỹ
Trụ sở chính tại : số 102 ngõ 01 đường Hoàng Quốc Việt, phường
Nghĩa Đô quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại : 047566299 / 047566444
Fax : 047566444
E-mail :
Công ty Du lịch quốc tế T&C là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập
trực thuộc Tổng cục Du lịch Việt nam chuyên hoạt động kinh doanh lữ hành
quốc tế và nội địa.
Từ ngày thành lập đến nay, công ty luôn cung cấp các dịch vụ chất lượng
cao khách Việt nam đi công tác, du lịch nước ngoài và khách nước ngoài đi Du
lịch, công tác tại Việt nam. Những năm gần đây uy tín tiếng tăm của công ty đã
được nhiều khách hàng, đối thủ cạnh tranh để ý đến.
Vũ Thị Thúy 23 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp

Hiện nay, công ty đang sở hữu một đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên
môn nghiệp cao, nhiệt tình trong công việc và đặc biệt là có tinh thần đoàn kết
rất cao. Phương châm của T&C là “mang đến cho khách hàng sự thoải mãi cao
nhất trong các dịch vụ”, chú ý quan tâm và đáp ứng từng nhu cầu nhỏ của khách
hàng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty T&C:
a. Chức năng:
Chi nhánh thực hiện chức năng quản lý và điều hành của chi nhánh trong
mọi lĩnh vực kinh doanh cụ thể như sau:
- Chức năng về kỹ thuật là phải tạo ra cá sản phẩm dịch vụ thật hoàn hoả
nhằm đưa ra thị trường đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nâng cao khả
nawngngcạnh tranh của công ty.
- Chức năng thương mại: thực hiện tốt các hoạt động mua và bán các sản
phẩm hàng hoá dịch vụ.
- Chức năng tài chính:là việc quản lý huy động và sử dụng các nguồn vốn
có hiệu quả trong hoạt động của công ty, phối hợp ăn khớp khong để chệch mục
tiêu dự tính.
b. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của công ty T&C như sau:
- Quan lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng theo giấy phép kinh doanh đã
đăng trình lên tổng cục du lịch
- Chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của tổng cục du lịch đã quy định.
- Các cán bộ phải đươc quan tâm và sử dụng nhân viên đúng theo quy
định. Sử dụng tốt lực lương lao đông, thực hiên đầy đủ các chế độ của nhà nước
đối với nhân viên thực hiện phân phối hoạt động một cách hợp ý và công bằng.
Vũ Thị Thúy 24 Lớp: Du lịch 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thường xuyên tìm hiểu thị trường nhất là những thông tin tránh tình
trạng thông tin của các điểm DU LỊCH đã lạc hậu cũ không chính xác
- Truyền đạt thông tin chính xác tránh sai lệch sự thật,đam bảo an toàn

thông tin quốc gia .
- Công ty thường xuyên nắm bắt được nhu cầu của thị trường vì DU LỊCH
thường thay đổi theo mùa vụ, do vậy thông tin của thị trường doanh nghiêp cần nắm
vững. Để từ đó xem xét sao cho hợp lý đối với khách đi du lịch.
- Công ty có trách nhiệm bảo tồn - bảo vệ khu du lịch khi đoàn du lịch
tham quan.
- Hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ cho phép của pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
2.1.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty T&C
Năm 2001 vốn điều lệ là 1 tỷ năm trăm triệu đồng trong đó vốn cố định là 1
tỷ đồng, vốn lưu động là 5 trăm triệu.
Năm 2002 vốn điều lệ là 3 tỷ 136 triệu đồng.
Năm 2006 vốn điều lệ là 6 tỷ 157 triệu đồng.
Trang thiết bị của công ty bao gồm:
- 3 máy tính
- 6 điện thoại cố định
- 12 điện thoại di động
- 1 máy in
- 1 máy fax
Phương tiện vận chuyển: 1 xe ôtô 7 chỗ ngồi, 1 xe ôtô 24 chỗ, 1 xe ôtô 45
chỗ.
Vũ Thị Thúy 25 Lớp: Du lịch 46A

×