Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bệnh tim bẩm sinh ở tuổi trưởng thành (Adult congenital heart disease) (Kỳ 6) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.93 KB, 5 trang )

Bệnh tim bẩm sinh ở tuổi trưởng thành
(Adult congenital heart disease)
(Kỳ 6)
TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY)


5. Tồn tại ống động mạch (Patent ductus arteriosus).
5.1. Định nghĩa:
Trẻ sơ sinh sau đẻ 3 tháng mà vẫn tồn tại ống thông giữa động mạch chủ
và động mạch phổi thì được gọi là còn tồn tại ống động mạch (ống Botal).
Bệnh chiếm 13% trong các bệnh tim bẩm sinh; nữ bị nhiều hơn nam.

5.2. Phân loại:
ống động mạch được hình thành trong bào thai cùng với động mạch
phổi và các nhánh đầu tiên vùng gốc động mạch chủ. Căn cứ vào vị trí đổ vào
động mạch phổi, người ta chia ra:
- Týp 1: tồn tại ống động mạch đổ vào động mạch phổi trái.
- Týp 2: tồn tại ống động mạch đổ vào ngã ba chỗ động mạch phổi gốc
chia ra động mạch phổi phải và trái.
- Týp 3: tồn tại ống động mạch đổ về động mạch phổi gốc.
ít khi ống động mạch đổ về động mạch phổi phải.

5.3. Sinh bệnh học, huyết động học:
- Vấn đề đóng ống động mạch sau sinh: thành của ống động mạch
được cấu trúc bởi tế bào cơ trơn, các tế bào này mất khả năng co giãn nếu
có kích thích của adrenalin, noradrenalin, nồng độ và phân áp ôxy cao, kinin,
bradykinin và cả các kích thích cơ học, điện học. Bình thường, ống động
mạch đóng kín 8-12 giờ sau đẻ. Người ta còn thấy, khi phổi bắt đầu hô hấp
làm phân áp ôxy tăng đột ngột, phổi giải phóng ra các chất có hoạt tính trên
mạch máu (nhất là prostaglandin và prostacycline) ức chế phát triển nội mạc
của ống thông làm kéo dài thời gian bít tắc ống thông gây ra bệnh tồn tại ống


động mạch.
- Đa số là tồn tại ống động mạch đơn thuần, đôi khi kết hợp với các dị
tật bẩm sinh khác như: hẹp eo động mạch chủ, thông liên thất, hẹp động mạch
phổi, hẹp động mạch chủ
- Dòng máu đi qua ống động mạch phụ thuộc vào: chênh áp giữa động
mạch chủ và động mạch phổi, đường kính và độ dài ống động mạch.
Bình thường áp lực động mạch chủ thì tâm thu là 100-140 mmHg, thì
tâm trương là 60-70 mmHg; còn áp lực động mạch phổi thì tâm thu là 15-30
mmHg, thì tâm trương là 4-15 mmHg nên dòng máu sẽ đi từ động mạch chủ
sang động mạch phổi cả 2 thì (tâm thu và tâm trương) tạo dòng shunt trái sang
phải. Sau này, khi áp lực động mạch phổi tăng cao hơn động mạch chủ sẽ có
đảo shunt và gây tím trên lâm sàng.

5.4. Triệu chứng lâm sàng:
- Giai đoạn đầu: triệu chứng cơ năng chưa xuất hiện nếu ống động mạch
nhỏ; còn nếu ống
động mạch lớn thì sẽ sớm có triệu chứng khó thở, tức ngực, ho ra máu,
viêm phổi
- ở liên sườn II-III cạnh ức trái có tiếng thổi liên tục, cường độ mạnh
lên ở thì tâm thu. Tiếng thổi này lan ra xung quanh. Tại đây thường sờ thấy
rung miu. Đôi khi nghe thấy tiếng rung tâm trương ở mỏm tim do máu qua ống
động mạch về phổi rồi đổ vào nhĩ trái làm cho khối lượng máu tăng lên gây hẹp
lỗ van hai lá cơ năng. Có thể nghe được tiếng thổi tâm thu ở vùng van động
mạch chủ do hẹp lỗ van động mạch chủ cơ năng.
- Có thể có các triệu chứng động mạch ngoại vi giống như hở lỗ van
động mạch chủ: mạch
Corrigan; huyết áp tâm thu tăng, huyết áp tâm trương giảm; dấu hiệu lập
loè móng tay
- áp lực động mạch phổi tăng dần sẽ gây đảo shunt phải sang trái, lúc
này trên lâm sàng sẽ

xuất hiện tím, ngón tay dùi trống, tăng hồng cầu và hematocrit.

×