Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.47 KB, 59 trang )

Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
Lời mở đầu
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung,
bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
Xã hội Chủ nghĩa và sự gia nhập WTO là động lực thúc đẩy nền kinh tế
Việt Nam phát triển, hội nhập với kinh tế các nớc trong khu vực thế giới.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, các doanh nghiệp xây lắp
đã có sự chuyển biến, đổi mới phơng thức sản xuất kinh doanh, phơng
thức quản lý, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp xây lắp
hiện nay cũng gặp không ít khó khăn và còn bộc lộ những yếu kém trong
sự cạnh tranh khốc liệt của thị trờng.
Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp xây lắp cần phải
năng động trong tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính
đúng giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn
đảm bảo yêu cầu chất lợng. Để thực hiện đợc điều đó, các nhà quản lý
kinh tế cần phải nhờ đến kế toán. Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản
xuất cung cấp, các nhà quản lý theo dõi đợc chi phí từng công trình theo
từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử
dụng lao động, vật t, chi phí dự toán để tìm nguyên nhân chênh lệch, kịp
thời ra quyết định đúng đắn điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh
theo mục tiêu đã đề ra.
Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán
nói chung và kế toán chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng còn bộc lộ
những tồn tại cha đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và quá trình hội nhập. Do
đó việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất
kinh doanh nhằm phản ánh đúng chi phí, cung cấp thông tin phục vụ cho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
1
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế


việc điều hành kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lợc doanh nghiệp là
cần thiết. Xuất phát từ lý do đó nên trong thời gian thực tập tại công ty Cổ
phần xây dựng số 5 Vinaconex5 với sự giúp đỡ của các bác, các cô
trong phòng kế toán, cùng với sự định hớng của cô giáo TS Nguyn
Thanh Quý em đã chọn đề tài: Hoàn thiện phơng pháp kế toán chi
phí xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 trong điều kiện vận
dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam .
. Do năng lực chuyên môn còn hạn chế, cha có đợc nhiều kinh nghiệm
nên đề tài chỉ giới hạn ở kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây
dựng số 5. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cô giáo, các
cán bộ kế toán trong và ngoài doanh nghiệp và những ngời quan tâm để
nhận thức của em về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm ba chơng:
Chơng 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng sô 5 Vinaconex5
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí xây lắp tại Công ty
Cổ phần xây dựng số 5 Vinaconex5.
Chơng 3: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây lắp
tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Vinaconex5.
Chơng 1 : giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
2
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
1. quá trình hình thành, đặc điểm kinh doanh
của công ty cổ phần xây dựng số 5.
1.1 khái quát lịch sử hình thành của công ty cổ phần xây dựng số 5.
Công ty xây dựng sô5 vinaconex 5 là thành viên hạch toán
kinh tế độc lập thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
Vinaconex. Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại số 203 đờng
Trần Phú, Thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá. Văn phòng đại diện tại
tầng 2, toà nhà Vimeco, lô E9, đờng Phạm Hùng Cầu Giấy Hà

Nội.
Công ty xây dựng số 5 thành lập ngày 27 tháng 9 năm 1973,
trên cơ sở sáp nhập công trờng K3 Thanh Hoá và công trờng K6 Nam
Hà từ những năm 1963. Tiền thân của hai công trờng này đợc thành
lập để thi công Liên Hợp dệt Nam Định, nhà máy điện Hàm Rồng,
nhà máy nhiệt điện Ninh Bình và một số công trình công nghiệp vừa
và nhỏ khác tại ba tỉnh Thanh Hoá, Ninh Bình, Nam Định. Từ năm
1973 đến năm 1991 công ty trực tiếp thi công trọng điểm của nhà nớc.
Nh vậy hoạt động xây lắp của công ty Cổ phần xây dựng số 5
Vinaconex 5 thực chất bắt đầu từ những năm1963.
Thực hiện Nghị định số 338/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm
1991 của Hội đồng bộ trởng ( nay là Chính Phủ ) về việc thành lập và
giải thể các doanh nghiệp nhà nớc. Công ty đã lập báo cáo luận chứng
và phơng án sản xuất kinh doanh xin Bộ xây dựng đợc thành lập
doanh nghiệp. Sau khi có ý kiến thẩm định của văn phòng Chính Phủ,
Bộ xây dựng đã quyết định thành lập lại công ty tại quyết định số :
47A/ BXD TCLĐ ngày 12 tháng 02 năm 1993.
Thực hiện Nghị định số 90/ CP của Chính Phủ về việc thành
lập các Tổng công ty và Tập đoàn kinh tế. Ngày 20 tháng 11 năm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
3
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
1995 bộ xây dựng đã có quyết đinh số: 992/ BXD TCLĐ về việc
chuyển công ty xây dựng 5 là thành viên của Tổng công ty xuất nhập
khẩu Xây Dựng Việt Nam Vinaconex, hạch toán độc lập. Kể từ đó
công ty có tên giao dịch mới là: công ty xây dựng số5 Vinaconex 5 .
tên giao dịch quốc tế: The Việt Nam construction joint stock
company. N5.
Thực hiện chủ trơng chung về phát triển kinh tế của Đảng và
nhà nớc, ngày 04 tháng 10 năm 2004 Bộ trởng Bộ xây dựng có quyết

định số 1552/QĐ - BXD về việc chuyển đổi công ty xây dựng số 5
doanh nghiệp nhà nớc thành Công ty cổ phần xây dựng số 5.
Với nền kinh tế mở cửa nh hiện nay thì để đứng vững trên
thị trờng đối với nghành xây dựng là một điều khó khăn. Công ty phải
cạnh tranh với nhiều công ty khác nh các công ty vốn đầu t nớc ngoài,
các công ty liên doanh liên kết trong nớc hay ngay trong nội bộ ngành
thuộc tổng công ty.
Với những cố gắng không mệt mỏi, công ty đã thực sự khẳng định
mình trên thị trờng xây dựng Việt Nam. Hiện nay công ty trở thành
một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của nghành xây
dựng Việt Nam, luôn luôn khẳng định vị thế của mình trên thơng tr-
ờng.
1.2 chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Từ khi có quyết định thành lập của Bộ trởng Bộ xây dựng
ngày 27 tháng 9 năm 1973 đến nay, các nghành nghề kinh doanh chủ
yếu của công ty nh sau:
Nhận thầu các công việc xây dựng: Xây dựng các công trình
dân dụng và công nghiệp, xây dựng các công trình Cảng biển và
Cảng hàng không, xây lắp đờng ray và trạm biến áp, xây dựng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
4
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
các công trình kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, đô thị và dân
c, xây dựng cầu đờng, xây dựng các công trình thuỷ lợi, chế
biến gỗ cho lâm sản xây dựng, trang chí nội ngoại thất công
trình, gia công lắp đặt cơ khí xây dựng.
Đầu t và kinh doanh nhà ở, khu đô thị
Đầu t, khai thác và kinh doanh nớc sạch
Khai thác chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng
Kinh doanh vận tải đờng bộ và thiết bị xây dựng

Kinh doanh dịch vụ lao động và thơng mại
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy
định của pháp luật.
Trong những năm gần đây do nắm bắt nhanh nhạy thị trờng công ty đã
không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của mình, chủ động
khai thác thị trờng mới trong và ngoài nớc. Một năm vừa hoàn thành các
chỉ tiêu do Tổng công ty giao, mặt khác nâng cao uy tín của công ty, cải
thiện đời sống cán bộ công nhân viên công ty.
1.3 đối tợng và địa bàn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đối t ợng:
Hiện nay công ty chủ yếu hoạt đọng trong lĩnh vực xây dựng những
công trình và kinh doanh nhà ở do đó đối tợng kinh doanh chủ yếu của
công ty là các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Địa bàn hoạt động của công ty:
là một công ty nhà nớc trực thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu Việt
Nam do đó công ty có địa bàn hoạt động tơng đối rộng lớn cả trong và
ngoài nớc.
1.4 đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
5
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
Công ty xây dựng số 5 Vinaconex 5 là một doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh với ngành kinh doanh là thi công các công trình
công nghiệp và dân dụng. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn đầu t, khai
thác và kinh doanh nhiều lĩnh vực khác phù hợp với quy định của
pháp luật.
Sản phẩm chủ yếu của công ty:
Công ty xây dựng số 5 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây
dựng những công trình công nghiệp và dân dụng bên cạnh đó công
ty còn sản xuất vật liệu xây dựng để phục vụ cho các công trình. Tuy

nhiên, hoạt động chủ đạo của công ty là thi công các công trình nh
các toà nhà cao tầng, các nhà máy, trờng học, các công trình giao
thông và các công trình dân dụng khác.
Sơ đồ1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:


Nh vậy, chúng ta có thể thấy quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
xây lắp vô cùng phức tạp. Chỉ riêng giai đoạn tổ chức thi công , không
phải doanh nghiệp nào cũng nh nhau và công trình nào cũng giống nhau.
Vì vậy đối với mỗi công trình doanh nghiệp phải đặt ra một kế hoạch cụ
thể hợp lý đồng thời phải luôn cập nhật những thông tin mới nhất liên
quan đến việc xây dựng công trình. Có nh vậy sản phẩm xây lắp ra sẽ
thoả mãn đợc nhu cầu của mọi nhà đầu t và khách hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
6
khảo sát &
thăm dò
Thiêt
kế
Thi công
phần móng
Thi công phần
khung bê tông
côt thép
Xây thô
công trình
Lắp đặt hệ thống
điện nớc và TB
khác
Hoàn

thiện
CT
Kiểm tra và
nghiệm thu
Bàn giao và
quyết toán
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần
xây dựng số 5
Để thích ứng cho việc quản lý, tại các doanh nghiệp đều có sự phân công
phân cấp quản lý. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế đổi
mới từ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của
nhà nớc. Điều này buộc các doanh nghiệp phải hớng đợc cả bộ máy hoạt
động theo cùng một mục tiêu. ý thức đợc điều đó, ban lãnh đạo Công ty
cổ phần xây dựng số 5 đã lựa chọn cho mình mô hình chức năng quản lý
chức năng trực tuyến. Các cấp quản trị trung gian không nhiều, điều này
giúp cho bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt dẫn tới chi phí quản lý thấp và đây
chính là yếu tố mà doanh nghiệp cần. Thông tin đợc tập trung về đại hội
đồng cổ đông và mọi quyết định đợc phát ra từ đó. Cấu trúc chức năng
thể hiện ở việc chia doanh nghiệp ra thành tuyến chức năng, mỗi tuyến
đảm nhận nhiệm vụ riêng. Việc phân chia này là cần thiết vì nó giúp sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất kĩ thuật, con ngời trong công ty
và hơn hết là do nhu cầu chuyên môn hoá ngày càng cao.
Công ty phải đảm nhận mọi mối quan hệ đối ngoại với các ban ngành
và cơ quan cấp trên. Giữa các phòng, các ban, các đơn vị trực thuộc có
mối quan hệ mật thiết với nhau, phù trợ và bổ sung giúp đỡ lẫn nhau
trong quá trình hoạt động
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh
công ty cổ phần xây dựng số 5 (vinaconex 5)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10

7
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Hội đồng quản trị : Là cơ quan cao nhất của công ty giữa hai kỳ
đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền quyết định phơng án
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Kế toán trưởng Các phó giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng kt kế
hoạch &
qlý d án
Phòng đầu
tư &kd vật

Phòng tổ
chức lđ &
hành chính
Phòng kế
toán tàI
chính
Các chi
nhánh & vp
đại diện
Các trung
tâm dịch vụ
Các ban
quản lý dự

án
Các công
trường
Các đội
trực
thuộc
Các xưởng
sản xuất
Các chủ
nhiệm công
trình
8
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
sản xuất kinh doanh, phơng án tổ chức, cơ chế quản lý của công ty
để thực hiện nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
Giám đốc công ty : Là ngời đứng đầu công ty chịu trách nhiệm
toàn diện và điều hành hoạt động của công ty, là ngời trực tiếp chỉ
đạo công tác kế hoạch theo từng quý, từng năm của công ty phụ
trách công tác tổ chức cán bộ, khen thởng
Các phó giám đốc : Có nhiệm vụ thay mặt giám đốc điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đợc điều
hành bởi giám đốc và các phó giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và có
các phòng ban phụ trách chuyên môn:
o Phòng kinh tế kế hoạch và quản lý dự án.
o Phòng đầu t và kinh doanh vật t thiết bị.
o Phòng tổ chức lao động và hành chính.
o Phòng kế toán tài chính.
Các đội và các chi nhánh văn phòng các x ởng sản xuất .
o Các chi nhánh và văn phòng đại diện.
o Các trung tâm dịch vụ.

o Các ban quản lý dự án.
o Các đội trực thuộc.
o Các chủ nhiệm công trờng.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong
công ty cổ phần xây dựng số 5.
3.1. Bộ máy kế toán :
Một cơ cấu tổ chức quản lý nh trên đã tác động rất nhiều tới các bộ
phận phòng ban trong đó có bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Tổ
chức bộ máy kế toán cũng đòi hỏi một sự hợp lý, ngắn gọn mà vẫn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
9
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
phát huy đợc tính hiệu quả của nó trong công việc. Tính hiệu quả của
kế toán thể hiện ở những thông tin mà bộ phận này cung cấp có kịp
thời, đầy đủ và đáng tin cậy không? Những thông tin đó đem lại điều
gìcho các đối tợng sử dụng thông tin trong và ngoài doanh nghiệp nh
giám đốc, bộ phận kế hoạch, cơ quan thuế
Chính vì vậy, song hành với một mô hình quản lý trực tuyến chức
năng là một bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán công ty cổ phần xây dựng
số 5
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán
vật tư
Kế toán

tiền mặt
Kế toán
thanh toán và
ngân hàng
Kế toán
lương,
BHXH
Kế toán
theo dõi
công nợ
Bộ phận kế toán tại các đội trực thuộc
10
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
Phòng kế toán công ty có 12 ngời, ngoài ra tại các đơn vị trực thuộc có 8
nhân viên kế toán đội, công trình. Nhiệm vụ cụ thể của bộ máy kế toán
tại công ty nh sau:
o Kế toán trởng: có nhiệm vụ chỉ đạo , tổ chức hớng dẫn và kiểm
tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu
cầu của tổ chức quản lý; tổ chức nhân viên; phân công trách nhiệm cho
từng ngời. Giúp giám đốc công ty chấp hành các chính sách, chế độ về
quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỉ luật và chế độ lao động tiền lơng,
tín dụng và các chính sách tài chính khác. Chịu trách nhiệm trớc giám
đốc, cấp trên và nhà nớc về các thông tin kế toán.
o Phó phòng kế toán: giữ vai trò giúp đỡ kế toán trởng.
o Kế toán tổng hợp: phụ trách công tác tổng hợp.
o Kế toán vật t: căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi sổ, tổng
hợp các chứng từ để ghi sổ về vật liệu để hạch toán vào máy lên báo cáo.
Cuối kỳ kiểm tra số liệu, đối chiếu, kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ.
o Kế toán tiền mặt: phụ trách việc quản lý tiền mặt. Theo dõi các
khoản thanh toán nội bộ, thanh toán các khoản có liên quan đến công nợ,

căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu, phiếu chi.
o Kế toán thanh toán và ngân hàng: theo dõi các khoản thanh
toán nội bộ, các khoản có liên quan đến công nợ. Lập kế hoạch tín dụng,
kế hoạch tiền gửi ngân hàng.
o Kế toán tiền lơng, BHXH: thực hiện trả lơng, tạm ứng cho cán
bộ công nhân viên công ty. Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH,
thanh toán các khoản chế độ hàng tháng, cuối quý tổng hợp quyết toán
với đơn vị cấp trên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
11
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
o Kế toán theo dõi công nợ: kiểm tra đối chiếu sổ sách với các
đơn vị, tiến hành nhập số liệu phát sinh hàng tháng về công nợ với khách
hàng để cuối kỳ lên báo cáo.
Tại các đội có t cách pháp nhân không đầy đủ sẽ hạch toán độc lập nh-
ng trong một giới hạn nhật định. Điều này có nghĩa là công việc tại các
đội bao gồm việc thu thập và xử lý chứng từ ban đầu, hạch toán chi tiết,
hạch toán tổng hợp và lập báo cáo định kỳ gửi về phòng kế toán công ty
theo quy định. Kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra đối chiếu và duyệt báo cáo
quyết toán làm căn cứ hạch toán tổng hợp tại công ty. Đối với các đội
trực thuộc công ty không có t cách pháp nhân chỉ xử lý chứng từ ban đầu,
phân bổ chi phí tiền lơng, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên. Định kỳ
gửi số liệu về phòng kế toán của công ty.
Hiện nay, để đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin nhanh gọn chính xác
công ty đã đa phần mềm kế toán ANA vào sử dụng.
3.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại đơn vị
Theo quyết định số 15/2007/QĐ -BTC ngày 20 tháng 03 năm 2007 về
việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp thì doanh nghiệp đợc áp dung
một trong các hình thức sổ kế toán sau:
o Hình thức kế toán Nhật ký chung.

o Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái.
o Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
o Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ.
o Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lợng,
kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phơng pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ
kế toán.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
12
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản
xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán,
điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù
hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó,
gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình
tự, phơng pháp ghi chép các loại sổ kế toán.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
13
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
Chơng 2:
Thực trạng kế toán về chi phí sản xuất và tính giá
thành sảp phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số
5 vinaconex5.
1, Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng số 5
vinaconex5.
1.1 Đối tợng, phơng pháp tập hợp, phân loại chi phí sản xuất.
Để đảm bảo tính đúng, tính đầy đủ chi phí sản xuất kinh doanh và
tính chính xác giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành vấn
đề đặt ra trớc tiên là phải xác định chính xác đối tập hợp chi phí sản

xuất. Trên cơ sở đó định hớng cho tổ chức kế toán trong doanh nghiệp
nói chung, kế toán chi phí sản xuất nói riêng, ngay từ những bớc hạch
toán ban đầu đến tập hợp chi phí sản xuất, lên sổ kế toán, lập báo cáo
tài chính. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, từ đặc thù của
sản phẩm xây lắp và từ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, công
ty cổ phần xây dựng số 5 đã xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
là từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu, từng đơn đặt hàng
riêng biệt.
Công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo mụa đích, công
dụng kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này chi phí bao gồm:
o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
o Chi phí nhân công trực tiếp
o Chi phí sử dụng may thi công
o Chi phí sản xuất chung.
Công ty áp dụng cả phơng pháp tập hợp trực tiếp và phơng pháp phân
bổ gián tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Nguyên tắc chung là chi phí
phát sinh tại công trình ( hạng mục công trình ) nào thì tập hợp cho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
14
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
công trình ( hạng mục công trình ) đó. Đối với chi phí phát sinh dung
chung cho nhiều công trình thì công ty tiến hành phân bổ theo tiêu
thức thích hợp nh: phân bổ theo chi phí định mức, chi phí kế hoạch,
theo khối lợng sản phẩm,
1.2 Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
Để thuận tiện cho việc theo dõi trong báo cáo này em lấy số liệu chủ
yếu từ công trình nhà chung c 34 tầng khu đô thị Trung Hoà - Cầu
Giấy Hà Nội . Đây là công trình công ty đấu thầu với giá trị 91,5 tỷ
đồng. Chủ đầu t là Ban quản lý dự án VINAHUD khởi công từ tháng 11
năm 2004, hoàn thành tháng 12 năm 2007 do đội số 1 trực tiếp thi công.

1.2.1 kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp th-
ờng chiếm tỷ trọng lớn ( 70% - 75%) trong tổng chi phí sản xuất xây lắp.
Do vậy, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lợng tiêu hao vật chất
trong thi công đồng thời tính chính xác giá thành công trình xây dựng từ
đó tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí là giảm giá thành sản phẩm.
o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu,
vật liệu phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc phục vụ cho
sản xuất sản phẩm, thực hịên dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp
xây lắp, bao gồm:
o Chi phí nguyên vật liệu chính: chi phí về gạch, ngói, cát, đá,
xi măng, bê tông đúc sẵn, thiết bị thông gió, thiết bị vệ sinh, ván
khuân, đà giáo, cốp pha, các chi phí nguyên vật liệu chính th -
ờng đợc xây dựng định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý
theo định mức.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
15
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
o Chi phí nguyên vật liệu phụ bao gồm: chi phí về bột màu,
đinh, dây, sơn, ve,
Riêng đối với các loại nguyên vật liệu nh: ván khuân, đà giáo, cốp pha
đợc sử dụng nhiều lần cho các công trình khác nhau thì công ty phân bổ
giá trị của nó cho từng công trình theo số lần ớc tính sử dụng:
Giá trị vật liệu luân chuyển
Giá trị phân bổ một lần =
Số lần ớc tính sử dụng
o Giá trị phân bổ chỉ bao gồm nguyên giá vật liệu cộng chi phí
vận chuyển ban đầu. Công lắp đặt, tháo dỡ và giá trị vật liệu khác nh
gạch, ngói, đá, xi măng, đinh, dây buộc, mỗi lần sử dụng hạch toán

trực tiếpvào chi phí trong kỳ của công trình liên quan.
Chứng từ kế toán: Trong hạch toán nguyên vật liệu
trực tiếp công ty sử dụng các loại chứng từ liên quan tới chỉ tiêu hàng
tồn kho nh: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho; chỉ tiêu mua bán
nguyên vật liệu nh hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng; chỉ tiêu
tiền tệ nh phiếu thu, phiếu chi
Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán công ty sử dụng tài khoản
621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Trình tự hạch toán: Tại đội thi công từ dự toán
trúng thầu, đội lập kế hoạch tiến độ thi công để chuẩn bị về vật t. Trớc
khi mua, công ty đứng ra ký hợp đồng mua bán vật t với bên cung ứng.
Theo hợp đồng, chủ hàng sẽ cung cấp vật t phục vụ theo tiến độ thi
công công trình, còn các nguyên vật liệu phụ thì các đội mua bằng tiền
tạm ứng. Trong quá trình thi công nếu thiếu nguyên vật liệu trực tiếp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
16
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
các đội tự ký hợp đồng mua theo nhu cầu sau đó gửi các chứng từ liên
quan về phòng kế toán công ty để công ty thanh toán cho chủ vật t.
Do lợng vật liệu tiêu hao cho công trình mang tính liên tục với số lợng
lớn công ty phải mua ngoài hầu hết các loại vật liệu theo giá thị truờng
nên chịu ảnh hởng lớn từ sự biến động cung cầu trên thị truờng . Do vậy,
phòng kế hoạch phải đặt ra định mức mua hợp lý, cần bao nhiêu mua bấy
nhiêu tránh tình trạng vật t tồn kho quá nhiều sẽ dẫn đến việc hao hụt, h
hại và lãng phí vốn lu động. Hoá đơn do ngời bán lập khi bán hàng, cung
ứng vật t. Mỗi hoá đơn đợc lập cho những hàng hoá, dịch vụ có cùng thuế
suất ( biểu 1.1 )
Biểu 1.1: hoá đơN Mẫu số: 01 GTKT- 3LL

Giá trị gia tăng MT/2007B
Liên 2: Giao khách hàng 0086772
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Đơn vị giao hàng: Công ty Cổ phần Cơ Giới Lắp Máy Và Xây Dựng
Địa chỉ: E9 Phạm Hùng-Trung Hoà-Cầu Giấy Hà Nội
Điện thoại: Mã số thuế: 010133857
Số tài khoản: 2807715 Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
17
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Hữu Huấn - Đội Xây dựng số 1
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Vinaconex 5
Địa chỉ: 203 Trần Phú Bỉm Sơn -Thanh Hoá
Số tài khoản: 450-10-00-000142-9 -- Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam
Hình thức thanh toán: Séc Mã số thuế: 2800233984
Số
T
T
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C
1 2 3
Bê tông 5/2007Trụ đỡ làm nguội
- Mác 40 MP (BSF)
- Mác 35 MP thờng
- Mác 15 MP lót
- Bơm bê tông: Theo
3

m
Theo ca
3
m
3
m
3
m
3
m
Ca
382,5
440,0
5,5
637,5
2,0
794.095
597.143
474.762
52.381
1.904.762
303.741.338
262.742.920
2.611.191
33.392.887
3.809.524
Cộng tiền hàng: 606.297.860
Thuế suất GTGT : 05% Tiền thuế GTGT: 30.314.893
Tổng cộng tiền thanh toán: 636.612.753
Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm ba mơi sáu triệu sáu trăm mời hai nghìn

bảy trăm năm mơi ba đồng
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)
Sau khi giao xong vật t, nguời bán sẽ lập bản đối chiếu khối lợng gửi
Fax tới công tyđề nghị thanh toán qua Ban quản lý dự án
Biểu 1.2: Fax: Nov: 31 2007 12: 3PM P2
cty cp cơ giới, lắp máy và xd cộng hoà x hội chủ nghĩa VIệT NAM ã
Trạm bê tông thơng phẩm Độc lập Tự do Hạnh phúc
..o0o
Bản đối chiếu khối lợng
Căn cứ vào HĐKT số .. giữa Công ty VINACONEX 5 (đội xây dựng số 1
Mr Huấn) với Công ty CP Cơ giới, Lắp máy và Xây dựng về việc cung cấp bê tông
thơng phẩm cho hạng mục:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
18
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
Trụ đỡ làm nguội lanh ke 1421, Trụ đỡ lọc bụi nguyên liệu 1222.
(bê tông kết cấu thờng & bền Sulfat)
Dự án xây dựng Nhà chung c 34 tầng Trung Hoà - Cầu Giấy Hà Nội
Trạm bê tông Công ty CP Cơ giới, Lắp máy và Xây dựng đã cung cấp bê tông
thơng phẩm và các dịch vụ liên quan theo đúng yêu cầu của khách hàng đối với khối
lợng cụ thể trong tháng 12 năm 2007 nh sau:
Ngày
tháng
Mác (MPA)
Bơm bê tông
Ghi
chú
40 (BSF) 35 MP(thờng) 15 MP( Lot)
31/12/07

382,5
3
m
440,0
3
m
5,5
3
m
367,5
3
m
2,0 ca
Tổng
382,5
3
m
440,0
3
m
5,5
3
m
367,5
3
m
2,0 ca
Ghi chú: Đề nghị công ty VINACONEX 5 thanh toán cho công ty CP cơ
giới, Lắp máy và Xây dựng qua Ban quản lý dự án.
Hà nội ngày 01 tháng 12 năm 2007

Đại diện bên nhận hàng Đại diện trạm bê tông
Qua bản đối chiếu khối lợng trên kế toán Công ty có thể biết chính xác
đợc khối lợng nguyên vật liệu mua và sử dụng cho công trình cho công
trình nhà chung c 34 tầng là bao nhiêu. Để từ đó làm căn cứ thanh toán
cho ngời bán tránh đợc tình trạng gian lận và thất thoát nguyên vật liệu.
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho do kế toán đội lập ngay khi vật t đợc
chuyển tới kho công trình hoặc xuất sử dụng. Phiếu xuất kho đợc lập để
theo dõi chặt chẽ số lợng vật t xuất cho các tổ sản xuất sử dụng trong đơn
vị, làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, kiểm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
19
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
tra việc sử dụng,thực hiện định mức tiêu hao vật t. Vật t sử dụng cho công
trình nào xuất kho cho công trình đó. Khi xuất vật t cho tổ sản xuất, kế
toán đội căn cứ vào số thực xuất viết phiếu xuất kho với 2 liên, một liên
đợc giữ lại voà thẻ kho, một liên đợc gửi về phòng kế toán Công ty ( biểu
03 )
Biểu 1.3: Mẫu số: 02 VT
QĐ số: 15/2007/ QĐ-BTC
Đơn vị: Công ty CPXD Số 5 ngày 20 tháng 03 năm 2007
Địa chỉ: 203 Trần Phú Bỉm Sơn -Thanh Hoá của Bộ trởng Bộ Tài chính
phiếu xuất kho Số: 02
Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Nợ: TK 621
Có: TK 152
Họ tên ngời nhận hàng: Nguyễn Hữu Huấn Địa chỉ (bộ phận): Đội XD 1
Lý do xuất kho: phục vụ thi công công trình
Xuất tại kho (ngăn lô): số 1 của Công ty Địa điểm: Hà Nội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
20
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế

Số
TT
Tên, nh n hiệu, quy cách,ã
phẩm chất vật t, sản phẩm,
hàng hoá
M sốã
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01
Mác 40 MP (BSF)
3
m
152,5 152,5 794.095 121.099.488
02
Mác 15 MP lót
3
m
5,5 5,5 474.762 2.611.191
Cộng 123.710.679
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Ngời lập phiếu Ngời nhận hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
ở thẻ kho chỉ ghi số lợng, không theo dõi về mặt giá trị. Cuối tháng
kế toán đội tính số nguyên vật liệu tồn trên thẻ kho, đối chiếu với số thực
tế còn lại trong kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau, đối

chiếu với kế toán vật t công ty về lợng nhập xuất trong tháng. Sau đó kế
toán công ty ký xác nhận vào thẻ kho đội đã đối chiếu. Kết thúc liên độ
kế toán gửi toàn bộ thẻ kho lên Công ty và nhận thẻ kho cho liên độ kế
toán tiếp theo (biểu 1.4).
Biểu 1.4: thẻ kho Mẫu số: 04 VT
Ngày 31 tháng 12 năm 2007 QĐ số: 15/2007/ QĐ-BTC
Đơn vị: Công ty CPXD Số 5 ngày 20 tháng 03 năm 2007
Địa chỉ: 203 Trần Phú Bỉm Sơn -Thanh Hoá của Bộ trởng Bộ Tài chính
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t: Thép U + I 100
Đơn vị tính:
3
m

Số
TT
Chứng từ
DIễN GIảI
Ngày
nhập
xuất
Số lợng Ký xác
nhận
của kế
toán
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
21
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
1
2
3
4
19
21
08
09
31/12
31/12
31/12
31/12
Kiểm kê 01/01/2007
Nhập Mác 40 MP -CT34T
Nhập Mác 15 MP lot -CT34T
Xuất Mác 15 MP lot -CT34T
Xuất Mác 40MP CT34T
31/12
31/12
31/12
31/12
382,5
5,5
5,5
152,5
382,5
5,5

0
230
Kiểm kê 01/01/2007
388 158 23
Tại công ty, khi đội gửi chứng từ về, kế toán kiểm tra trên cả ba yếu
tố: tính hợp lệ, hợp pháp. Trờng hợp cuối quý, cuối năm căn cứ vào phiếu
nhập nếu cha có hoá đơn, kế toán phảI tạm định giá để hạch toán, không
đế sót trờng hợp vật t hàng hoá đã vào kho, đã qua kho mà không nhập
kho, không hạch toán.
Sau khi ớc tính số lần sử dụng cho từng loại công cụ, dụng cụ, kế toán
phân bổ theo dõi trên bảng phân bổ TK 242 của từng tháng và từng công
trình
Biểu 1.5: bảng phân bổ TK 242 tháng 12 năm 2007
(Công trình: Nhà chung c 34 tầng khu đô thị Trung Hoà)
stt Tên vật t Nguyên giá Đ phân bổã
Phân bổ kỳ
này
Số còn phải
phân bổ
Ghi
chú
1
2
3
Thép U+I
Gỗ cốp pha
Xà gỗ
52.000.000
12.600.000
24.160.000

39.000.000
9.450.000
13.000.000
3.150.000
8.053.333 16.106.667
4 tấn
7
3
m
15
3
m
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
22
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế

Cộng 88.760.000 48.450.00 24.203.333 16.106.667
Sau khi phân bổ xong đến cuối tháng kế toán vật t cộng sổ chi tiết
nguyên vật liệu đối chiếu với thẻ kho, đồng thời lên bảng tổng hợp xuất -
nhập - tồn vật t theo từng công trình và từng đội (biểu 1.6).
Phần trên là bớc xử lý chứng từ ban đầu. Thao tác này chủ yếu đợc làm
bằng tay với các bớc kiểm tra chặt chẽ và kỹ lỡng. Việc vào sổ và lên báo
cáo tàI chính đều đợc thực hiện trên máy. Đặc điểm của phần mềm này là
nhiều ngời cùng vào nhật ký chung. Kế toán mỗi bộ phận phụ trách một
mảng nh: kế toán vật t, kế toán tiền lơng, kế toán công nợ, nh ng không
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
23
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
có mã chứng từ riêng biệt trên máy. Khi nhập nợ, có máy tự động chuyển
số liệu vào sổ nhật ký chung và các sổ cái, sổ chi tiết liên quan (biểu 1.7).

Sau khi ghi vào sổ nhật ký chung, số liệu trên đợc ghi chuyển vào sổ
cái TK 621, TK 242 và các TK khác có liên quan.
Biểu 1.8: sổ kế toán chi tiết tk 621
Tháng 12 - 2007
Tài khoản: 621 chi phí nguyênliệu, vật liệu trực tiếp
Mã đơn vị : 042
Tên đơn vị: Công trình nhà 34tầng - Trung Hòa( A/Huấn)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
24
Trờng ĐH Lơng Thế Vinh Khoa kinh tế
Đơn vị: VNĐ
Ngày ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
31/12
K203 31/12/07
A/Huấn XD1: Xuất vật t CT
Nhà 34T
152 123.710.679
31/12
KC

năm
07
31/12/07
Kết chuyển chi phí T12 vào
TK 1541
154 123.710.679
Cộng số phát sinh:
123.710.679 123.710.679
Bỉm Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Ngời lập biểu Kế toán trởng
Biểu 1.9: sổ tổng hợp tài khoản 621
Năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Số
TT
Mã đối
tợng
Tên đối tợng
Số d đầu
kỳ
Số phát sinh
Số d cuối
kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1 001
A/Huấn XD1: Xuất vật
t CT Nhà 34T
123.710.679 123.710.679
2 002
Đội XD số 1 phân bổ

Thép U+I CT Nhà
34T
13.000.000 13.000.000

118 168
Trạm điện xi măng
C/Phả
61.433.739 61.433.739
Tổng cộng 233.843.228.671 233.843.228.671
Bỉm Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Ngời lập biểu Kế toán trởng giám đốc công ty
Biểu 1.10: sổ cái
Tổng Công ty xnk xd việt nam Tháng 12 2007
Công ty cp xây dựng số 5 (Dùng cho hình thức nhật ký chung)
Tên tài khoản: 242 Chi phí trả tr ớc dài hạn
Đơn vị: VNĐ
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Ngọt lớp k1-kt10
25

×