Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.99 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
---------------------


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CHUYÊN NGÀNH
Đề tài: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUANG TRUNG.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S BÙI MINH HẢI
Họ tên sinh viên : Nguyễn Phú Cường
Lớp : Kế toán - K36
Khoá : 2003 - 2008
Hà Nội - 2007
1
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế phát triển càng ngày càng năng động hơn, đây là tính
tất yếu của xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và hiện đang phát triển
mạnh mẽ tác động đến toàn bộ lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong
những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự đổi mới sâu
sắc của cơ chế quản lý hạch toán kế toán cũng diễn ra. Tại các doanh
nghiệp sản xuất cũng không ngừng được đổi mới, hoàn thiện và tích
cực phát triển vào việc quản lý kinh tế tài chính Nhà nước nói chung và
việc quản lý doanh nghiệp nói riêng. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nhạy bén, nắm bắt, thu thập, phân tích xử lý thông tin thị trường và vận
dụng vào doanh nghiệp, đồng thời sử dụng các công cụ quản lý khác
nhau trong đó hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng
nhất để quản lý vốn và tài sản trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, góp phần cung cấp thông tin để Nhà nước điều hành
vĩ mô nền kinh tế.


Mục tiêu của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng được thể hiện
trên ba khía cạnh: kỹ thuật, tăng năng suất lao động, hạ thấp giá thành
sản phẩm. Trong mỗi doanh nghiệp, việc tính đúng, tính đủ các chi phí
sản xuất, xác định chính xác kịp thời giá thành sản phẩm là cơ sở đánh
giá kết quả phấn đấu của doanh nghiệp. Vì trước khi quyết định lựa
chọn sản xuất bất kỳ một loại sản phẩm nào thì bản thân doanh nghiệp
phải nắm bắt được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và điều tất yếu
phải xác định đúng đắn mức chi phí sản xuất, tiêu hao sản phẩm mà
doanh nghiệp phải đầu tư. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải vận
dụng các phương pháp phân tích và tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
sao cho có hiệu quả để hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp
2
có thể tự tin, đứng vững trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Quang Trung
cùng với việc tổng hợp và cập nhật các số liệu phân tích và đánh giá
với nhận thức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đặc biệt
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần được
hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn phục vụ thiết thực cho công
tác quản lý. Chính vì vậy em đã lựa chọn vấn đề này làm đề tài cho
Chuyên đề của mình mang tên là: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
tại Công ty Cổ phần Quang Trung".
* Nội dung chuyên đề của em được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG
3
CHƯƠNG I

TỔ NG QUAN CHUNG VỀ CÔ NG TY
CỔ PHẦN QUANG TRU NG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Quang
Trung.
Công ty cổ phần Quang Trung nằm trên địa bàn Thành phố Hà Đông
của tỉnh Hà Tây (đường Tô Hiệu - Quang Trung - Thành phố Hà Đông - Hà
Tây). Trước kia là bộ phận Nhà nước, xí nghiệp chế biến kinh doanh bia,
nước giải khát Quang Trung, sau theo quyết định số 5866/BNN- TCCB
ngày 30/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
đã được chuyển thành Công ty Cổ phần Quang Trung.
Trong suốt những năm thập kỷ 70 - 80, nước ta đã trải qua thời kỳ
bao cấp kéo dài, điều đó đã kìm hãm tính chủ động và sáng tạo của các đơn
vị sản xuất kinh doanh. Nhưng kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, nền kinh tế nước ta trở thành nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt
động theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết và quản lý của Nhà nước. Mọi
thành phần kinh tế đều bình đẳng với nhau trong cạnh tranh trước pháp
luật, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp quốc doanh phải giữ vai trò chủ đạo
của mình trước sự thay đổi của nền kinh tế để tồn tại và phát triển ngày một
mạnh hơn.
Trước tình hình đó, cùng với sự nhạy bén và năng động của các cấp
lãnh đạo tỉnh Hà Tây, Công ty lương thực thực phẩm Hà Tây và Viện khoa
học công nghiệp nhận thấy nhu cầu tiêu dùng nước giải khát, đặc biệt là
mặt hàng bia đã trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống sinh hoạt của
nhân dân trong tỉnh cũng như ngoài tỉnh. Qua một thời gian tìm hiểu, phân
tích địa bàn hoạt động, nghiên cứu dây truyền sản xuất, ngày 28/12/1993
UBND tỉnh Hà Tây đã ra Quyết định số 333 UB/ HT thành lập Công ty liên
doanh sản xuất bia Quang Trung (đơn vị liên doanh giữa Công ty Lương
4
thực thực phẩm Hà Tây và Viện Khoa học các hợp chất thiên nhiên). Công
trình đầu tư liên doanh đã khởi công xây dựng với số vốn ban đầu là

3.127.950.000 đồng.
Sau khi công trình hoàn thành, dây truyền công nghệ sản xuất bia
được đưa vào hoạt động với công suất 2.000.000 lít/ năm. Sản xuất bia của
Công ty được kiểm tra chất lượng và vệ sinh theo đúng quy định của Nhà
nước nên đã đứng vững trên thị trường và cạnh tranh được với những sản
phẩm của các Công ty khác trong lĩnh vực bia chai và bia hơi trên thị
trường.
Đến năm 1998, do bên liên doanh rút vốn kinh doanh, trước thực lực
hiện tại của Công ty, được sự đồng ý của UBND tỉnh Hà Tây, Công ty
Lương thực tỉnh Hà Tây đã ra Quyết định số 77/CTLT- TTLĐ/QĐ, ngày
21/5/1998 thành lập xí nghiệp chế biến kinh doanh Bia Quang Trung là đơn
vị trực thuộc Công ty Liên hiệp Thực phẩm Hà Tây.
Theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về việc cổ phần
hoá các doanh nghiệp Nhà nước, để phát huy tính chủ động của doanh
nghiệp căn cứ vào Nghị định 62/2002/LĐCT ngày 19/06/2002 của Chính
phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần. Thực
hiện quy định 152/HĐQT/ TDLĐ/QĐ ngày 07/05/2002 của chủ tịch HĐQT
của Công ty lương thực miền Bắc quyết định cổ phẩn hoá xí nghiệp chế
biến kinh doanh lương thực Bia Quang Trung của Công ty lương thực tỉnh
Hà Tây theo Quyết định số 5866/QĐ-BNN -TCCB ngày 30/12/2003 của
Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chuyển bộ
phận doanh nghiệp Nhà nước, chế biến kinh doanh bia Quang Trung thành
Công ty cổ phần Quang Trung. Với số vốn ban đầu là 2.000.000.000 đồng
trong đó 35% là vốn của Nhà nước, Công ty cổ phần Quang Trung đã được
Sở Kế hoạch đầu tư cấp Đăng ký kinh doanh số 0303000141 ngày
10/02/2004.
5
1.2. Tình hình hoạt động của Công ty :
Qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã đạt được
những thành tựu đáng kể, điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu như sau:

Biểu 1: Một số chỉ tiêu của Công ty đã đạt được trong 3 năm qua
ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1. Doanh thu bán hàng 3.792.429.84
5
3.635.104.895 4.263.900.015
2. Doanh thu từ HĐTC 2.340.000 1.957.500 2.633.330
3. Tổng doanh thu 3.794.769.84
5
3.637.062.395 4.266.533.345
4. Chi phí NVL 1.703.838.08
4
1.924.441.10
0
1.167.044.007
5. Chi phí HĐTC 0 0 0
6. Tổng chi phí 2.351.876.45
6
2.602.178.10
1
1.853.278.287
7. Lợi nhuận thuần 1.442.893.38
9
1.034.884.29
4
2.413.255.058
8. Lương bình quân (người) 788.444 801.444 870.000
Nguồn: Công ty cổ phần Quang Trung
Qua các chỉ tiêu ta thấy xí nghiệp tuy doanh thu và lợi nhuận tăng
giảm không ổn định nhưng tiền lương bình quân cho người lao động liên

tục tăng. Từ đó khẳng định doanh nghiệp bước đầu sử dụng vốn có hiệu
quả và nắm bắt được thị trường.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
Công ty Cổ phần Quang Trung là đơn vị sản xuất kinh doanh độc
lập, vì vậy để nâng cao hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh thì Công ty
phải có bộ máy quản lý gọn gàng và đơn giản, không cồng kềnh phức tạp
giúp cho việc quản lý được dễ dàng, bộ máy gồm:
6
Đứng đầu là Chủ tịch HĐQT, sau đó là Giám đốc và các phòng ban
phân xưởng. Sau đây là sơ đồ:
Biểu 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý của
Công ty Cổ phần Quang Trung
* Chủ tịch HĐQT: là người thay mặt HĐQT để thực hiện các nội
dung công việc của HĐQT lập trình kế hoạch hoạt động, chuẩn bị chương
trình, nội dung: Các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc
họp HĐQT theo dõi quá trình hoạt động, tổ chức thực hiện các quyết định
của HĐQT.
* Giám đốc:
- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của
Công ty theo Nghị quyết, quyết định của HĐQT, Nghị quyết của Hội đồng
cổ đông.
- Bảo tồn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh đã
được HĐQT phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước HĐQT và Đại hội đồng cổ đông
về trách nhiệm quản lý điều hành Công ty.
* Các phòng chức năng gồm có:
7
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phân xưởng

sản xuất
Phòng Tài
chính - Kế toán
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng Kế
hoạch Kinh
doanh
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Có nhiệm vụ và chức năng tổ chức
lao động , tiền lương, hành chính, lao động quản trị và bảo vệ nhân sự.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất , kế hoạch giá
thành, biện pháp thực hiện kế hoạch, sau đó có nhiệm vụ cân đối giúp
Giám đốc lập kế hoạch nhập, xuất NVL, sản phẩm hàng ngày, tiến hành tìm
kiếm thị trường, giao hàng, vận chuyển hàng hoá.
- Phòng Tài chính - kế toán: Tiến hành hạch toán kết quả hoạt động
tài chính kinh doanh, tập hợp toàn bộ các chi phí cho việc tính giá thành
sản phẩm và các khoản thu chi tiền mặt một cách hợp lý, thực hiện thanh
toán cho cácn bộ công nhân viên hàng tháng, quyết toán từng tháng, cả
năm.
- Phân xưởng sản xuất : Là nơi diễn ra quá trình sản xuất.
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty cổ phần Quang Trung là đơn vị có quy mô sản xuất kinh
doanh nhỏ và gọn nhẹ, được tổ chức dưới dạng Công ty, xí nghiệp.
Hình thức sở hữu vốn của Công ty: 35% là vốn của nhà nước, còn lại
65% là của các cổ đông trong Công ty. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ
phần Quang Trung là sản xuất công nghiệp, việc sản xuất theo mùa vụ với
2 mặt hàng chủ yếu là bia chai và bia hơi. Ngành nghề kinh doanh của
Công ty là "kinh doanh chế biến lương thực bia" đảm bảo chất lượng, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng phù hợp với cơ chế thị trường và kinh doanh có hiệu
quả.

* Biểu 3:
Quy trình sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần Quang Trung

8
Gạo MALT
Nghiền Nghiền
Trộn bột + nước Trộn bột + nước
Hồ hoá Trộn tráo gạo
Đun sôi
Nồi hơi Thuỷ phân đạm
Đường hoá
Lọc Bã bia
Nồi đun
Lạnh sơ bộ
Lạnh nhanh
Lên men Máy lạnh
Lọc bia Men
Nạp CO
2
Chiết bia hơi
Chiết bia chai Thành phẩm
Thanh trùng Dán nhãn
* Quy trình công nghệ sản xuất Bia ở Công ty Cổ phần Quang Trung:
Là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục.
Công ty Cổ phần Quang Trung chuyên sản xuất Bia nên NVL chính
để sản xuất là Malt (mầm đại mạch), hoa viên (hoa Hublon), cao hoa, gạo
tẻ, đường ... Để sản phẩm có chất lượng cao, Công ty có thể lấy Malt và
hoa Hublon làm nguyên liệu chính. Tuy nhiên nếu chỉ có Malt và hoa
Hublon thì tổng giá thành sẽ cao do nguyên liệu phải nhâp ngoại, để tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm có thể sử dụng gạo tẻ để thay thế

9
một phần Malt, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào tỷ lệ phối trộn của Malt
và gạo tẻ.
Hiện nay Công ty sản xuất chủ yếu là Bia hơi và Bia chai, dây
chuyền đề sản xuất Bia hơi và Bia chai đều là một, do đó nếu nấu mẻ bia
hơi thì chiết téc, mẻ nấu bia chai thì chiết luôn vào chai. Quy trình sản xuất
của Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
* Giai đoạn nấu và ủ men:
+ Đưa nguyên liệu Malt và gạo vào xay nghiền.
+ Gạo nghiền thành bột + nước, hồ hoá (86
0
C trong 30 phút), dịch
hóa (150
0
C trong 30 phút), đun sôi (100
0
C trong 30 phút).
+ Malt nghiền bột + nước, trộn cháo gạo đun sôi. Thực hiện quá trình
thuỷ phân đạm (52
0
C trong 30 phút), đường hoá (65
0
C trong 45 phút). Sau
đó lọc dịch đường để lấy đường nha ban đầu, sản phẩm là bã bia dùng cho
chăn nuôi.
+ Chuyển dịch nha sang nồi đun hoa, được lượng dịch đường rồi cho
cao hoa vào đun sôi đủ thông số kỹ thuật thì chuyển sang nồi lạnh (làm
lạnh sơ bộ).
+ Mạch nha được đưa vào lạnh nhanh, sau đó đẩy vào téc để lên
men, trong téc lên men người ta đã cho sẵn men theo tỷ lệ quy định (2%)

sau đó cho dịch nha vào, quá trình vi phân sẽ diễn ra. Quá trình này chia
làm hai giai đoạn: lên men chín và lên men phụ trong khoảng thời gian là 5
ngày đối với bia hơi, 7 ngày đối với bia chai.
* Giai đoạn chiết và lọc: Sau khi quá trình lên men đat được ở thời
gian và tiêu chuẩn quy định cho sản phẩm, ở giai đoạn lên men, qua bộ
phận lọc để lấy sản phẩm trong là bia và loại bỏ bã men. Khi đưa nguyên
liệu chính vào sản xuất đã xác định được đâu là mẻ bia hơi và đâu là mẻ
nấu bia chai. Nếu là mẻ nấu bia hơi thì sau khi qua bộ lọc đã cho sản phẩm
10
là bia hơi, nếu là mẻ nấu bia chai thì sau khi qua bộ lọc bia được chuyển
sang bộ phận chiết và thanh trùng để ra thành phẩm là bia chai.
* Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất:
Công ty Cổ phần Quang Trung là đơn vị sản xuất có quy mô sản xuất
nhỏ và gọn nhẹ. Toàn Công ty có một phân xưởng sản xuất từ khâu đầu vào
đến khâu tạo ra thành phẩm.
Phân xưởng gồm quản đốc và 5 tổ:
- Quản đốc phân xưởng: Là người được Giám đốc trao trách nhiệm
quản lý điều hành trực tiếp tại phân xưởng. Là người thay mặt Giám đốc
được tổ chức chỉ huy các tổ sản xuất.
- Nhiệm vụ của quản đốc: Lãnh đạo và chỉ huy các tổ sản xuất thực
hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện tốt nội quy, quy
chế của Công ty đã đề ra. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và
HĐQT về việc đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm. Thường xuyên
phải giám sát công việc của các tổ.
- Tổ nghiền: Nhận đúng, đủ số lượng, và tiêu chuẩn chất lượng gạo,
malt (theo phiếu xuất kho) mới được sản xuất. Khi nghiền gạo, malt phải
đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của quy trình công nghệ. Đóng thực
phẩm vào bao theo mẻ nấu, vận chuyển lên giao cho tổ nấu. Sau mỗi ca
phải vệ sịnh sạch sẽ đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Trả lại kho nguyên
liệu đầy đủ vào các bao tải gạo, malt đã nhận.

- Tổ nấu + men:
+ Nhận đúng, đủ số lượng tiêu chuẩn chất lượng: Bột gạo, malt, từ tổ
nghiền chuyển lên và cao hoa, hoa viên, đường kính từ kho nguyên liệu.
+ Khi nấu phải đảm bảo đúng quy định công nghệ đảm bảo chất
lượng nước nha tốt nhất và tỷ lệ thu hồi cao nhất, không để trào cháo ở nồi
một và nước nha ở nồi ba.
11
+ Kiểm tra hệ thống van hơi, van nước, hệ thống bơm, khuấy, bơm
áp lực và thanh trùng vải lọc 5 phút bằng nước sôi trước khi lọc.
+ Sau khi nấu dịch nha được chuyển sang để lên men, dịch nha được
chuyển sang phải đúng dung tích, nhiệt độ và đủu tiêu chuẩn (nước nha
phải có độ đường 10. 5
0
C). Thùng lên men, thùng lắng xoáy, máy lạnh
nhanh hai cấp, đường ống chuyển dịch phải được rửa vệ sinh sạch sẽ cả bên
trong lẫn bên ngoài, thanh trùng bằng CloraminB 0,5% hoặc bằng nước sôi
trong 5 phút.
+ Kiểm tra thường xuyên hệ thống cấp nước muối lạnh, kiểm tra thử
nếm dịch bia trong các thùng lên men.
+ Vệ sinh sạch sẽ để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tổ áp lực:
+ Kiểm tra đầy đủ trước khi vận hành máy móc.
+ Cung cấp đủ hơi bão hoà cho tổ nấu, tổ bia chai.
+ Nhận đủ nhiên liệu trong kho, kiểm tra đủ khối lượng, chất lượng
than để khi đốt đủ nhiệt lượng.
+ Cung cấp đủ lạnh cho tổ men, tổ lọc, theo dõi thường xuyên kỹ
thuật của hệ thống làm lạnh.
+ Có nhiệm vụ thu hết khí CO
2
của các thùng lên men, thường xuyên

bảo dưỡng nén khí.
- Tổ lọc:
+ Nạp và lọc CO
2
đúng tiêu chuẩn trong quá trình sửa chữa.
+ Nạp và lọc bia đủ khối lượng bia để tiêu thụ trong ngày.
+ Đo và điều khiển nhiệt độ các thùng bão hoà, thùng chứa tăng 1
bằng nước lạnh theo đúng quy trình kỹ thuật.
- Tổ bia chai:
12
+ Nhận chai đủ tiêu chuẩn.
+ Sản xuất bia chai đủ số lượng để phục vụ tiêu thụ.
Trong khi đóng, chiết chai vào chai phải kiểm tra chất lượng dịch bia
bằng cảm quan, báo cáo quản đốc, cán bộ kỹ thuật. Vận chuyển bia chai
phòng thanh trùng, đảm bảo an toàn tuyệt đối. Duy trì nhiệt dộ thanh trùng
bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quy định. Thanh trùng xong chuyển bia lên kho
và dán nhãn mác.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công
ty Cổ phần Quang Trung:
* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Công tác kế toán tại Công ty do một bộ phận kế toán chuyên trách
đảm nhiệm gọi là Phòng Tài chính - Kế toán gồm 01 kế toán trưởng, 01
nhân viên kế toán và 01 thủ quỹ, 01 thủ kho. Mỗi thành viên trong bộ máy
kế toán tuy có nhiệm vụ và chức năng khác nhau nhưng luôn có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Có thể khái quát bộ máy kế toán qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Quang Trung
• Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ trong phòng kế toán:
- Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức thu thập xử lý
thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý, tập hợp chi phí sản xuất ,
tính giá thành sản phẩm , hạch toán lỗ lãi, xác định kết quả kinh doanh

hàng tháng, quý, năm.
- Kế toán trưởng: Phụ trách kế toán chung cho toàn Công ty, tổ chức
hạch toán ở Công ty, xác định hình thức kế toán áp dụng cho toàn Công ty,
13
Kế toán trưởng
Thủ khoThủ quỹNhân viên kế toán
đảm bảo chức năng, nghiệp vụ và yêu cầu trong công tác kế toán ở Công ty,
kế toán trưởng còn là người giúp Giám đốc về công tác chuyên môn, kiểm
tra tài chính. Ngoài ra còn tham gia vào phòng nghiệp vụ khác, xác định
mức giá cả tiêu thụ, giá thành sản phẩm, ký kết hợp đồng, thanh toán lương
và các khoản trích theo lương trong toàn Công ty.
- Nhân viên kế toán: Là người có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình
hình biến động xảy ra, các chi phí, các nhiệm vụ , thu chi trong ngày và
các số lượng tổng hợp toàn bộ liên quan trong Công ty như về nguyên
vật liệu và tính giá thành, về các nghiệp vụ thanh toán, kê khai tài sản cố
định và các khoản khấu hao tài sản cố định, các khoản tiền gửi, các
khoản doanh thu ...
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, theo
dõi tình hình thu chi một cách hợp lý nhất trong các ngày để ghi vào sổ
quỹ, lập báo cáo quỹ.
- Thủ kho: Là người có nhiệm vụ trực tiếp xuất kho khi có lệnh
của cấp trên, xuất kho phải đủ, đúng số lượng trong phiếu xuất kho đảm
bảo kết quả kinh doanh cao nhất (Để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất và trực tiếp của kế
toán trưởng, đồng thời cũng căn cứ vào tình hình đặc điểm sản xuất của
Công ty).
* Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Quang Trung:
• Đặc điểm hệ thống chứng từ của Công ty:
Danh mục chứng từ áp dụng:
- Chứng từ vật tư: Phiếu xuất - nhập kho, phiếu điều chuyển ...

- Chứng từ TSCĐ: Sửa chữa TSCĐ, tăng giảm TSCĐ...
- Chứng từ về lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng tính lương ....
- Chứng từ về mua bán: Hoá đơn VAT, hoá đơn bán hàng ...
14
- Chứng từ tiền mặt: Giấy báo nợ, giấy báo Có, phiếu Thu, phiếu Chi ...
• Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán của Công ty :
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo quyết định này hệ thống tài khoản của Công ty như sau:
SỐ HIỆU
TÀI KHOẢN TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
Cấp1 Cấp2
Loại tài khoản 1: Tài sản ngắn hạn
01 111
Tiền mặt
1111
Tiền Việt Nam
1112
Ngoại tệ
1113
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
02 112
Tiền gửi ngân hàng Chi tiết theo từng ngân hàng
1121
Tiền Việt Nam
1122
Ngoại tệ
1123
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
03 113

Tiền đang chuyển
1131
Tiền Việt Nam
1132
Ngoại tệ
04 121
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
1211
Cổ phiếu
1212
Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiêu
05 128
Đầu tư ngắn hạn khác
1281
Tiền gửi có kỳ hạn
1288
Đầu tư ngắn hạn khác
06 129
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
07 131
Phải thu của khách hàng Chi tiết theo từng đối tượng
08 133
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
Thuế GTGT được khấu trừ của HHDV
1332
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
09 136
Phải thu nội bộ
1361

Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1368
Phải thu nội bộ khác
10 138
Phải thu khác
1381
Tài sản thiếu chờ xử lý
1385
Phải thu về Cổ phần hoá
1388
Phải thu khác
11 139
Dự phòng phải thu khó đòi
15
12 141
Tạm ứng Chi tiết theo đối tượng
13 142
Chi phí trả trước ngắn hạn
14 144
Cầm cố, ký quỹ ký cược ngắn hạn
15 151
Hàng mua đang đi đường
16 152
Nguyên liệu, vật liệu Chi tiết theo yêu cầu quản lý
17 153
Công cụ, dụng cụ
18 154
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
19 155
Thành phẩm

20 156
Hàng hoá
1561
Giá mua hàng hoá
1562
Chi phí thu mua hàng hoá
1567
Hàng hoá bất động sản
21 157
Hàng gửi đi bán
22 158
Hàng hoá kho bảo thuế Đơn vị có xuất nhập khẩu
được lập kho bảo thuế.
23 159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
24 161
Chi sự nghiệp
1611
Chi sự nghiệp năm trước
1612
Chi sự nghiệp năm nay
Loại tài khoản 2: Tài sản dài hạn
25 211
Tài sản cố định hữu hình
2111
Nhà cửa vật kiến trúc
2112
Máy móc thiết bị
2113
Phương tiện vận tải truyền dẫn

2114
Thiết bị dụng cụ quản lý
2115
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho
sản phẩm.
2118
TSCĐ khác.
26 212
TSCĐ thuê tài chính
27 213
TSCĐ vô hình
2131
Quyền sử dụng đất
2132
Quyền phát hành
2133
Bản quyền, bằng sáng chế
2134
Nhãn hiệu hàng hoá
2135
Phần mềm máy vi tính
2136
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138
TSCĐ vô hình khác.
28 214
Hao mòn tài sản cố định
2141
Hao mòn tài sản cố định
2142

Hao mòn tài sản thuê tài chính
2143
Hao mòn tài sản vô hình
16
2147
Hao mòn tài sản cố định đầu tư
29 217
Bất động sản đầu tư
30 221
Đầu tư vào Công ty con
31 222
Vốn góp liên doanh
32 223
Đầu tư vào Công ty liên kết
33 228
Đầu tư dài hạn khác
2281
Cổ phiếu
2282
Trái phiếu
2288
Đầu tư dài hạn khác
34 229
Dự phòng giảm giá ĐTTC dài hạn
35 241
Xây dựng cơ bản dở dang
2411
Mua sắm tài sản cố định
2412
Xây dựng cơ bản

2413
Sửa chữa lớn tài sản cố định
36 242
Chi phí trả trước dài hạn
37 243
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
38 244
Ký quỹ - ký cược dài hạn
Loại tài khoản 3: Nợ phải trả
39 311
Vay ngắn hạn
40 315
Nợ dài hạn đến hạn trả
41 331
Phải trả cho người bán Chi tiết theo đối tượng
42 333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331
Thuế GTGT phải nộp
33311
Thuế GTGT đầu ra
33312
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332
Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333
Thuế xuất, nhập khẩu
3334
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335

Thuế thu nhập cá nhân
3336
Thuế tài nguyên
3337
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338
Các loại thuế khác
3339
Phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác
43 334 Phải trả người lao động
3341 Phải trả công nhân viên
3348 Phải trả người lao động khác
44 335
Chi phí phải trả
45 336
Phải trả nội bộ
46 337
Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
động xây dựng
DN xây lắp theo tiến độ kế
hoạch.
47 338
Phải trả phải nộp khác
3381
Tài sản thừa chờ giải quyết
17
3382
Kinh phí công đoàn
3383
Bảo hiểm xã hội

3384
Bảo hiểm y tế
3386
Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3387
Doanh thu chưa thực hiện
3388
Phải trả phải nộp khác
48 341
Vay dài hạn
49 342
Nợ dài hạn
50 343
Trái phiếu phát hành
3431
Mệnh giá trái phiếu
3432
Chiết khấu trái phiếu
3433
Phụ trội trái phiếu
51 344
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
52 347
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
53 351
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
54 352
Dự phòng phải trả
Loại tài khoản 4: Vốn chủ sở hữu
55 411

Nguồn vốn kinh doanh
4111
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4112
Thặng dư vốn cổ phần C.ty Cổ phần
4118
Vốn khác
56 412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
57 413
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131
Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại
cuối năm tài chính
4132
Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai
đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
58 414
Quỹ đầu tư phát triển
59 415
Quỹ dự phòng tài chính
60 418
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
61 419
Cổ phiếu quỹ C.ty Cổ phần
62 421
Lợi nhuận chưa phân phối
4211
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212

Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
63 431
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311
Quỹ khen thưởng
4312
Quỹ phúc lợi
4313
Qũy phúc lợi đã hình thành TSCĐ
64 441
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Áp dụng cho DNNN.
Dùng cho các Công ty
Tổng C.ty có nguồn kinh phí
65 461
Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp
18
4611
Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp năm trước
4612
Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp năm nay
66 466
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Loại tài khoản 5: Doanh thu
67 511
D.thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111
D. thu bán hàng hoá
5112
Doanh thu bán các thành phẩm Chi tiết theo yêu cầu quản lý
5113

Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
68 512
Doanh thu bán hàng nội bộ Áp dụng khi có bán hàng nội bộ
5121
Doanh thu bán hàng hoá
5122
Doanh thu bán các thành phẩm
5123
Doanh thu cung cấp dịch vụ
69 515
Doanh thu hoạt động tài chính
70 521
Chiết khấu thương mại
71 531
Hàng bán bị trả lại
72 532
Giảm giá hàng bán
Loại tài khoản 6:
Chi phí sản xuất, kinh doanh
73 611
Mua hàng Áp dụng phương pháp kiểm
kê định kỳ
6111
Mua nguyên liệu, vật liệu
6112
Mua hàng hoá

74 621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
75 622
Chi phí nhân công trực tiếp
76 623
Chi phí sử dụng máy thi công Áp dụng cho đơn vị xây lắp
6231
Chi phí nhân công
6232
Chi phí vật liệu
6233
Chi phí dụng cụ sản xuất
6234
Chi phí khấu hao máy thi công
6237
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238
Chi phí bằng tiền khác
77 627
Chi phí sản xuất chung
6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
6272
Chi phí vật liệu
6273
Chi phí dụng cụ sản xuất
6274
Chi phí khấu hao TSCĐ
6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài

6278
Chi phí bằng tiền khác
78 631
Giá thành sản xuất Phương pháp kiểm kê định kỳ
79 632
Giá vốn hàng bán
19
80 635
Chi phí tài chính
81 641
Chi phí bán hàng
6411
Chi phí nhân viên
6412
Chi phí vật liệu, bao bì
6413
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414
Chi phí khấu hao TSCĐ
6415
Chi phí bảo hành
6417
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418
Chi phí bằng tiền khác
82 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
Chi phí nhân viên quản lý
6422

Chi phí vật liệu quản lý
6423
Chi phí đồ dùng văn phòng
6424
Chi phí khấu hao TSCĐ
6425
Thuế, phí và lệ phí
6426
Chi phí dự phòng
6427
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428
Chi phí bằng tiền khác
Loại tài khoản 7: Thu nhập khác
83 711
Thu nhập khác Chi tiết theo hoạt động
Loại tài khoản 8: Chi phí khác
84 811
Chi phí khác Chi tiết theo hoạt động
85 821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211
Chi phí Thuế TNDN hiện hành
8212
Chi phí Thuế TNDN hoãn lại
Loại tài khoản 9:
Xác định kết quả kinh doanh
86 911
Xác định kết quả kinh doanh
Loại tài khoản 0:

Tài khoản ngoài bảng
001
Tài sản thuê ngoài
002
VT- HH nhận giữ hộ, nhận gia công Chi tiết theo yêu cầu quản lý
003
HH nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
004
Nợ khó đòi đã xử lý
007
Ngoại tệ các loại
008
Dự toán chi sự nghiệp, dự án
20
• Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán của Công ty:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ, đối chiếu
21
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng kêSổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ KT chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiếtSổ Cái
Sổ đăng ký

CTGS
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
• Các loại sổ sách kế toán:
- Sổ kế toán tổng hợp
- Sổ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
• Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo của Công ty:
Các báo cáo Công ty phải lập:
Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DN
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DN
• Đặc điểm vận dụng phương pháp kế toán của Công ty:
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty.
Theo chuẩn mực và quyết định của chế độ kế toán hiện hành thì có 2
phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ và
phương pháp kê khai thường xuyên.
Do yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất, quy mô của Công ty nên
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên thì hàng tồn kho được phản
ánh ghi chép thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập - xuất
tồn - các loại vật liệu, công cụ dụng cụ trên các tài khoản và sổ kế toán.
Công ty cổ phần Quang Trung áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên, các tài khoản kế toán toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh
số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hoá, thành
phẩm. Vì vậy giá trị vật tư hàng hoá thành phẩm tồn kho làm sổ sách có thể
xác định được bất kỳ ở thời điểm nào trong kỳ kế toán.
* Phương pháp hạch toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần Quang Trung.

22
Công ty cổ phần Quang Trung là đối tượng nộp thuế GTGT và Công
ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này thì
thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133 còn thuế GTGT đầu
ra được hạch toán vào tài khoản 3331.
* Phương pháp khấu hao TSCĐ tại Công ty cổ phần Quang Trung.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo quyết định 206
ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
Công ty khấu hao TSCĐ phương pháp đường thẳng, việc khấu hao
được tính theo công thức sau:
Mức KH bình quân năm =
Nguyên giá TSCĐ
Năm sử dụng
Mức KH bình quân tháng =
Mức KH bình quân năm
12 tháng
Mức KH bình quân ngày =
Mức KH bình quân năm
Số ngày dương lịch trong tháng
Hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao tài sản phải trích theo
công thức sau:
Số khấu hao phải
trích tháng này
=
Số KH TSCĐ có
đầu tháng
+
Số Kh TSCĐ tăng
trong tháng
-

Số KH TSCĐ
giảm trong tháng
* Đơn vị tiền tệ sử dụng tại Công ty là: Việt nam đồng (VNĐ)
23
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG
2.1. Khái quát về chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
Quang Trung:
Công ty cổ phần Quang Trung tiến hành sản xuất sản phẩm theo mùa
vụ, do đó trong một tháng, số chi phí sản xuất bỏ ra nhiều hay ít còn tuỳ
thuộc vào nhu cầu tiêu dùng bia (Vào mùa hè hay những tháng nóng thì
nhu cầu tiêu thụ sẽ tăng lên vào mùa lạnh sẽ giảm đi).
Chi phí sản xuất của xí nghiệp được biểu hiện bằng tiền về Nguyên
vật liệu, Công cụ dụng cụ (CCDC), khấu hao Tài sản cố định, tiền lương
phải trả cho cán bộ công nhân viên (CNV) trong Công ty và các chi phí
khác mà Công ty phải bỏ ra trong kỳ hạch toán (tháng) để phục vụ cho hoạt
động sản xuất. Toàn bộ chi phí sản xuất mà Công ty phải bỏ ra trong mỗi
kỳ hạch toán được kế toán phân thành:
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
2.1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần
Quang Trung.
2.1.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Quang Trung.
Quy trình công nghệ sản xuất bia là quy trình phức tạp qua nhiều
công đoạn chế biến. Các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất cũng đa
dạng gồm nhiều loại khác nhau, mà đặc biệt là khoản mục chi phí Nguyên
vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu dùng để nấu bia đều thuộc ngành thực
phẩm như: gạo, đường, malt, cao hoa, ... có thời gian sử dụng nhất định nên

rất khó khăn trong việc bảo quản. Đồng thời, có một số loại được cung cấp
theo thời vụ nhưng Công ty lại cần để sản xuất trong cả năm, vì vậy Công
24
ty đã tính toán để lập kế hoạch để mua Nguyên vật liệu nhằm hạn chế sự
biến động của giá cả.
Chi phí về công cụ dụng cụ phát sinh không thường xuyên để phục
vụ cho hoạt động chung, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị cho nên
phải có biện pháp thích hợp để quản lý.
2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Quang Trung.
Để sản xuất ra bia thành phẩm phải bỏ ra rất nhiều chi phí khác nhau.
Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí phục vụ
cho công tác sản xuất, Công ty đã phân loại chi phí sản xuất theo 2 tiêu thức sau:
- Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí sản xuất:
theo tiêu thức này, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành 3
khoản mục chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về
Nguyên vật liệu chính, phụ ... tham gia trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và
các khoản trích theo lương (Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn).
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí: theo cách
phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nhiên liệu: Bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính như:
malt, gạo, cao hoa, hoa viên, đường, ..., chi phí nguyên vật liệu phụ như:
nhãn, mác, nút chai, phụ tùng thay thế, ...
+ Chi phí nhiên liệu động lực: Bao gồm toàn bộ chi phí về than trong
quá trình hoạt động sản xuất bia.

25

×