Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.97 KB, 78 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý vĩ mô nền
kinh tế. Nền sản xuất theo cơ chế thị trường của nước ta đang có chiều hướng
phát triển mạnh mẽ các quy luật của nền kinh tế thị trường ngày càng chi phối
mạnh mẽ đến mọi hoạt động của đời sống xã hội đặc biệt là hoạt động của sản
xuất kinh doanh. Mục đích cuối cùng của hoạt động này là lợi nhuận, nó đòi
hỏi doanh nghiệp phải tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao mẫu mã đẹp,
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và đặc biệt là sản phẩm có giá thành hạ.
Bởi vậy với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, các
doanh nghiệp sản xuất luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tuỳ theo đặc điểm của từng loại hình doanh
nghiệp mà phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cũng có sự khác nhau. Hạch toán chi phí sản xuất và tính già thành sản
phẩm có vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp từ đó nhằm nâng cao hiệu
quả của quá trình hoạt động này.
Công ty Cơ khí Hà Nội là một đơn vị trực thuộc ngành cơ khí chế tạo có
quy mô lớn chu kỳ sản xuất dài, sản xuất với khối lượng lớn mẫu mã chủng
loại sản phẩm đa dạng. Nắm bắt được tầm quan trọng của việc hạ giá thành sản
phẩm công ty Cơ khí Hà Nội đã liên tục đổi mới máy móc thiết bị nâng cao tay
nghề của công nhân viên và quan tâm đặc biệt tới công tác kế toán nói chung
và công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và trên cơ sở tìm hiểu lý luận
thực tế vấn đề này tại Công ty Cơ khí Hà Nội em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí
Hà Nội”.
Báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá


thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội.
Chương III:Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu có hạn. Báo cáo không thể không có
những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các bác ,các cô,các chú trong phòng kế toán tài
chính Công ty Cơ khí Hà Nội đã giúp đỡ em. Em xin chân thành cảm ơn cô
giáo Quách Thu Thuỷ và cô giáo Trần Thuý Nga cùng các thầy cô giáo khác đã
giúp đỡ em học tập trong thời gian vừa qua. Đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị
Hằng Nga đã nhiệt tình giúp đỡ em để em hoàn thành báo cáo thực tập này.

1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I Bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
a.Chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất được gọi là chi phí sản
xuất. Hay: chi phí sản xuất là toàn là toàn bộ hao phí về lao động sống cần
thiết, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi
ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
2
Khi xem xét bản chất chi phí sản xuất doanh nghiệp cần chú ý các khía cạnh
sau:
+ Nội dung của chi phí sản xuất: chi phí sản xuất không những bao gồm yếu
tố lao động sống cần thiết liên quan đến sử dụng lao động, lao động vật hoá mà
còn bao gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra.
+ Các chi phí của doanh nghiệp: Luôn được tính toán đo lường bằng tiền và
gắn với một thời gian xác định.

+ Ở doanh nghiệp và loại trừ các quy định của luật thuế thu nhập, chi phí sản
xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp
phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất, bất kể là chi phí nào.
+ Độ lớn của chi phí sản xuất: Là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào
hai nhân tố chủ yếu:
Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong thời
kỳ nhất định.
Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng vào tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí.
b. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích
sử dụng không như nhau. Vì vậy để sử dụng cho công tác quản lý nói chung và
kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chi thành các
yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao
động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật
liệu, thiết bị xây dựng cơ bản….
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lương theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp. Loại chi phí còn có thể được phân chia thành hai yếu tố là chi phí tiền
lương và chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ
trong doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về loại dịch vụ mua,
thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp( như dịch vụ được cung
cấp về điện nước…).
+ Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của
doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên.Cách phân loại này có tác dụng quan

trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất. Cho phép hiểu rõ cơ
cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự đoán chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
3
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được dùng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ không tính vào khoản mục này
những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất
chung hay hoạt động ngoài sản xuất.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm chi phí tiền lương, phụ cấp phải trả và
các khoản trích BHYT,BHXH,KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất theo quy định.
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả
và các khoản trích BHXH,BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản
lý, nhân viên bảo vệ …tại phân xưởng theo quy định.
- Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu và các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung của phân xưởng như dùng để sửa chữa TSCĐ, dùng cho công tác quản
lý tại phân xưởng.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về loại công cụ, dụng cụ dùng cho nhu
cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất. Chi phí này có thể bao gồm giá trị
thực tế công cụ, dụng cụ xuất kho và số phân bổ về chi phí công cụ, dụng cụ
này dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao máy
móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xưởng….
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài,

thuê ngoài sử dụng ở phân xưởng sản xuất như chi phí sản xuất điện, nước,
thuê sửa chữa TSCĐ.
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm các khoản chi phí bằng tiền khác ngoài các
chi phí trên, phục vụ ở phân xưởng sản xuất .
Theo cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo
định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ….
Ngoài hai cách phân loại trên chi phí sản xuất có thể được phân loại theo
mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ thành chi
phí khả biến và chi phí bất biến hoặc có thể phân loại theo phương pháp tập
hợp chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
a. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng
tài sản vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp
đã sử dụng nhằm nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp
chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành là một căn cứ quan
trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
4
b. Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm
được chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.

- Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tình giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của
doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật
tư, lao động trong sản xuất.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sơ số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá
thành, giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
kinh tế - kỹ thuật … để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với nhà nước cũng như các đối tác liên doanh, liên kết.
Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, cần phân biệt hai loại giá thành: Giá thành sản xuất
và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí
sản xuất, chế tạo sản phẩm( CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC ) tính cho sản
phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất được sử dụng để
hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán, là căn cứ để xác định giá
vồn hàng hoá và mức lãi gộp trong kỳ.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản
phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là
căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình

sản xuất giống nhau về chất. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng
đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Đều được biểu hiện
bằng tiền. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những
khác nhau như:
5
Chi phí sản xuất là các hao phí trong một thời kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định.
Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi
có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ, sự khác nhau về mặt lượng
và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công
thức sau:
Z = D
dk
+ C – D
ck
Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm
D
dk
: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
D
ck :
Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
4. Ý nghĩa của kế toán về việc tính chi phí và xác định giá thành sản
phẩm
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những
chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm,
vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từng loại sản phẩm, công việc
trong doanh nghiệp. Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là
căn cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi
phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật liệu, lao động, tiền vốn,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để các
quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ trong
doanh nghiệp.
5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để thực hiện tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn mà doanh
nghiệp đã lựa chọn.
Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tưọng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
6
II. T chc cụng tỏc k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh
sn phm
1. i tng v phng phỏp k toỏn tp hp chi phớ sn xut
a. i tng k toỏn tp hp chi phớ sn xut

Chi phớ sn xut ca doanh nghip phỏt sinh luụn gn lin vi ni din ra
hot ng sn xut v vi sn phm c sn xut. Vỡ vy k toỏn cn xỏc
nh c i tng tp hp chi phớ sn xut.
i tng k toỏn tp hp chi phớ sn xut l phm vi tp hp cỏc chi
phớ sn xut phỏt sinh.
Xỏc nh i tng k toỏn tp hp chi phớ sn xut l khõu u tiờn i
vi k toỏn chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm.
Trong k toỏn ti chớnh, tp hp cỏc chi phớ sn xut phỏt sinh v tng
hp cỏc chi phớ sn xut trong k ca doanh nghip, chi phớ sn xut cng cn
c tp hp theo nhng phm vi nht nh cú mc tng hp theo ti khon
cp 1, cp 2 cỏc ti khon tp hp chi phớ
( nh TK 621, TK 622, TK627, TK 627.1, TK 627.2).
b. Phng phỏp k toỏn tp hp chi phớ sn xut
Phng phỏp hch toỏn chi phớ sn xut l mt phng phỏp hay mt h
thng cỏc phng phỏp c s dng tp hp v phõn loi sn xut trong
phm vi gii hn ca i tng hch toỏn chi phớ. V c bn, phng phỏp
hch toỏn chi phớ sn xut bao gm cỏc phng phỏp hch toỏn chi phớ theo
sn phm theo n dt hng, theo giai on cụng ngh, theo phõn xng.
Ni dung ch yu ca cỏc phng phỏp hch toỏn chi phớ sn xut l k toỏn
m th chi tit hch toỏn quỏ trỡnh sn xut theo tng i tng. Mi phng
phỏp hch toỏn ch thớch ng vi mt loi i tng hch toỏn chi phớ nờn tờn
gi ca cỏc phng phỏp ny l biu hin i tng m nú cn tp hp v phõn
loi chi phớ.
Kế toán chi phí sản xuất trong tr ờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CPNVLTT là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các ngành
công nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, giao thông vận tải.

CPNVLTT thờng chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm nhất l đối vi
cỏc ngnh sn xut cụng nhip, nụng nghip, xõy dng c bn, CPNVLTT
thờng đợc xây dựng thành các định mức và quản lý theo các định phí đã
xây dựng.
Sau khi xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kế toán tiến hành
xác định CPNVLTT trong kỳ cho từng đối tợng tập hợp chi phí, tổng hợp theo
từng tài khoản sử dụng, lập bảng phân bố chi phí vật liệu làm căn cứ hoạch
toán tổng hợp CPNVLTT.
CPNVLTT thực tế trong kỳ đợc tính vào giá thành sản phẩm phụ thuộc vào
các yếu tố sau:
7
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất và đa vào sản xuất trong kỳ. Yừu tố
này đợc xác định căn cứ vào chứng từ xuất kho và sử dụng nguyên vật liệu
trực tiếp cho từng đối tợng có liên quan.
+Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các phân xởng, địa điểm sản xuất
nhng đến cuối kỳ trớc cha sử dụng đợc chuyển cho kỳ này.
+Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ nhng đến cuối kỳ sử dụng
không hết nhập lại kho hoặc để lại tại các địa điểm sản xuất sử dụng cho kỳ
sau.
+Trị giá phế liệu thu hồi( nếu có ): Căn cứ vào chứng từ nhập kho phế liệu
và đơn giá phế liệu doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hoạch toán.
CPNVLTT
trong k
= Tr giỏ NVL
xut s dng
trong k

+
Tr giỏ
NVL cũn

li k
a im
sn xut
+ Tr giỏ
NVL cũn
li cui k
cha s
dng
_ Tr giỏ ph
liu thu hi
Để tập hợp và phân bổ CPNVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
* Kết cấu TK 621
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho sản xuất
sản phẩm hoặc thực hiện công việc, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên có: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
Trị giá phế liệu thu hồi.
Kết chuyển hoặc phân bổ CPNVLTT để tính giá thành sản phẩm
TK 621 không có số d cuối kỳ.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu
1. Xuất kho nguyên vật liệu- sử dụng trực tiếp để sản xuất trong kỳ, căn
cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ- dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152, 153.
Trờng hợp công cụ- dụng cụ phân bổ dần, chi phí phân bổ cho kỳ này ghi :
Nợ Tk 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Chi phí trả trớc(TK 1421)
(2) Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất không nhập
kho, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi:


Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( giá mua cha có
thuế, chi phí mua )
Có TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331
Trờng hợp không có hoá đơn GTGT, hoặc thuế GTGT không đợc khấu trừ,
hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp. Số tiền tớnh vào CPNVLTT là
tổng giá thanh toán.
(3) Trờng hợp nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ không sử dụng hết, nhng không
nhập lại kho vật liệu, căn cứ phiếu báo vật liệu còn lại cuối tháng, cuối kỳ tr-
ớc, kế toán ghi giảm chi phí vật liệu:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
8
Sang kỳ này, kế toán ghi tăng chi phí bằng bút toán thờng
Nợ TK 621: CPNVLTT
Có Tk 152: NVL
(4) Cuối tháng nếu có NVL sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán căn cứ
vào các phiếu kho ghi:
Nợ TK 152: NVL
Có TK 621: CPNVLTT
(5) Cuối tháng kết chuyển( hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho các đối t-
ợng chịu chi phí ) kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lng chính, lơng
phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ theo số tiền
lơng của công nhân sản xuất.
Cn chỳ ý l CPNCTT sn xut bao gm tt c cỏc khon trờn liờn quan n

sn xut trong k, khụng phõn bit l ó thanh toỏn cho ngi lao ng hay
cha.
Chi phớ v tin lng, tin lng c xỏc nh c th tu thuc hỡnh thc
tin lng thi gian hay lng sn phm.
Cỏc khon trớch theo lng( BHXH, BHYT, KPC ) tớnh vo CPNCTT cn
c vo tng s tin lng cụng nhõn sn xut v t l trớch quy nh theo quy
ch ti chớnh hin hnh ca tng thi k.
K toỏn s dng TK 622: chi phớ nhõn cụng trc tip tp hp v phõn b
chi phớ nhõn cụng trc tip.
* Kt cu:
Bờn n: Chi phớ nhõn cụng trc tip trong k
Bờn cú: S kt chuyn (hoc phõn b) chi phớ nhõn cụng trc tip cho cỏc i
tng chu chi phớ vo cui k.
TK 622 khụng cú s d cui k.
* Phng phỏp k toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip
(1) Cn c vo bng phõn b tin lng trong k, k toỏn ghi
N TK 622: chi phớ nhõn cụng trc tip.
Cú TK 334: phi tr cụng nhõn viờn.
S tin lng chớnh, lng ph, cỏc khon ph cp v cỏc khon khỏc cú tớnh
cht lng phi tr cho cụng nhõn viờn sn xut trong.
(2) Trng hp doanh nghip thc hin trớch trc tin lng ngh phộp ca
cụng nhõn sn xut, cn c s tin lng trớch trc hng thỏng .
N TK 622: chi phớ nhõn cụng trc tip
Cú TK 334: phi tr cụng nhõn viờn
(3) Cỏc khon trớch BHXH, BHYT, KPC theo quy nh tớnh vo chi phớ
nhõn cụng trc tip.
N Tk 622: chi phớ nhõn cụng trc tip
Cú TK 338: Phi tr, phi np khỏc
TK 3382: KPC
9

TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
(4) Cuối kỳ tính toán kết chuyển (hoặc phân bổ) CPNCTT cho các đối tương
chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 662: Chi phí nhân công trực tiếp
- Kế toán chi phí sản xuất chung.
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627-
chi phí sản xuất chung.
• Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung ( nếu có )
Số kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng
chịu chi phí.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và gồm các tài khoản cấp 2 sau đây:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên (Phân xưởng, đội, trại sản xuất) phản ánh các
chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng về tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý,
nhân viên kế toán, thống kê, thủ kho, công nhân vận chuyển vật liệu và sản
phẩm ở phân xưởng, sửa chữa thường xuyên TSCĐ, công cụ, dụng cụ ở phân
xưởng.
+ TK 6272: Chi phí vật liệu.
Phản ánh các chi phí vật liệu dùng chung như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo
dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và các vật liệu dùng cho quản lý chung ở các
phân xưởng, đội sản xuất.
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
Phản ánh chi tiết về dụng cụ, dụng cụ làm cho các nhu cầu chung ở phân
xưởng, đội sản xuất như khuôn mẫu, dụng cụ giá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng
cụ bảo hộ lao động, ván khuôn, đà giáo trong xây dựng cơ bản…
+ TK 6274: Khấu hao TSCĐ.

Phản ánh số tiền chiết khấu của toàn bộ TSCĐ sử dụng trong phạm vi các
phân xưởng, đội, trại sản xuất.
+ TK 6275: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Phản ánh các chi phí lao vụ dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho hoạt động
chung ở phân xưởng, đội, trại sản xuất như chi phí về điện, nước, điện thoại, ô
xy, khí nén, hơi nước, FAX chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ.
+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nói trên phục vụ cho
tổ chức, quản lý sản xuất chung trong phạm vi phân xưởng, đội, trại sản xuất.
• Các nghiệp vụ kế toán tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(1) Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương, kế toán phản
ánh chi phí nhân công thuộc chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627(6271): Chi phí sản xuất chung
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
Có TK 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác.
10
(2) Căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ -dụng cụ và các chứng từ liên quan
để ghi chi phí vật liệu quản lý.
Nợ TK 627(6272): Chi phí sản xuấtchung
Có TK 152 : nguyên vật liệu
(3) Căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ- dụng cụ, các chứng từ liên quan,
kế toán ghi chi phí công cụ đồ dùng quản lý.
Nợ TK 627(6274): Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ
(4) Căn cứ các chứng từ gốc liên quan đến mua dịch vụ sử dụng cho sản xuất
chung để ghi:
Nợ TK 627(6275): Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng

Có TK 141 : Tạm ứng
Có TK 331 : Phải trả người bán
(5) Các chi phíkhác bằng tiền liên quan đến tổ chức, quản lý sản xuất trong
các phân xưởng, đội, trại sản xuất ghi:
Nợ TK 627(6278): Chi phí sản xuất chung
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 : Tạm ứng
(6) Cuối tháng toàn bộ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển
hoặc phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Trong trường hợp chi phí chung được phân chia thành chi phí biến đổi và
chi phí cố định. Chi phí cố định có thể được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi sản phẩm theo mức công suất bình thường, ghi:
+ Khi phát sinh chi phí chung cố định:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
+ Cuối kỳ kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí
chế biến cho mỗi sản phẩm theo công suất bình thường.
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
+ Nếu sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường, kế toán
phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường, khoản chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi vào giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 627: Chi phí sản xuất xhung
11
Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hạch toán theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
Cũng giống như phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong
kỳ được tập hợp trên các tài khoản:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
Tuy nhiên do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ tài khoản 154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để
phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí được thực
hiện trên tài khoản 631-giá thành sản xuất.
• Kết cấu TK 631
Bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (kết chuyển từ TK 154
sang)
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (Kết chuyển từ các TK 621, TK
622, TK 627).
Bên có: Các khoản làm giảm chi phí ( giá trị sản phẩm hỏng bắt bồi thường,
phế liệu sản phẩm hỏng thu hồi)
Kết chuyển chi phí sản xuấtdở dang cuối kỳ(sang TK 154)
Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ.
TK 631 không có số dư cuối kỳ
* Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
(1) Đầu tháng, căn cứ số dư sản phẩm dở dang đầu kỳ của TK 154 kết chuyển
sang TK 631, kế toán ghi:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(2) Cuối tháng, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất

Có TK 621: CPNVLTT
(3) Cuối tháng, kết chuyển CPNCTT để tính giá thành
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Cuối tháng, kết chuyển(hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung để tính giá thành:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
(4) Trường hợp phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa được căn cứ vào
quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi:
Nợ TK 611: Mua hàng ( trị giá phế liệu thu hồi nhập kho)
Nợ TK 138(TK 1388): Phải thu khác ( Số tiền bồi thường vật chất phải
thu )
Nợ TK 811: Chi phí khác ( Nếu tính vào chi phí khác )
Có TK 631: Giá thành sản xuất
(5) Căn cứ biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
12
Có TK 631: Giá thành sản xuất
(6) Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ ( kể cả nhập kho
thành sản phẩm, gửi bán không qua kho, bán ngay cho khách hàng ) kế toán
ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 631: Giá thành sản xuất
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
a. Đối tượng tính giá thành
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi
phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc
hạch toán quá trình sản xuất có thể phân chia thành 2 giai đoạn là: giai đoạn
xác định đối tượng tập hợp chi phí và giai đoạn xác định đối tượng tính giá
thành sản phẩm.Về thực chất, xác định đối tưọng tính giá thành là việc xác

định sản phẩm bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính
giá thành một đơn vị. Đối tượng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình
sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất theo yêu cầu của hạch toán kinh tế
nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
b. Kỳ tính giá thành
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối tưọng tính giá thành trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tưọng tính giá thành thích hợp sẽ giúp
cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm khoa học hợp lý, đảm bảo cung
cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế, sản phẩm trung thực, kịp thời. Có 2
trường hợp chủ yếu khi xác định giá thành:
+ Kỳ tính giá thành phù hợp với báo cáo.
+ Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Trong trường hợp tổ chức sản xuất khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất xen
kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là cuối kỳ báo cáo, thường là vào
cuối mỗi tháng, cuối tháng sau khi hoàn thành công việc tập hợp chi phí sản
xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành sản
xuất sản phẩm cho các đối tưọng tính giá thành phù hợp.
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng,
chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc đơn vị đặt hàng sản phẩm chỉ hoàn thành
khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hay đơn đặt hàng đó thì chu kỳ tính giá
thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hay đơn vị đặt hàng đó hoàn thành.
Hàng tháng vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo đối tưọng tập hợp chi
phí có liên quan, khi sản phẩm hoặc đơn đặt hàng cần tính giá thành hoàn
thành thì mới sử dụng số liệu sản phẩm sản xuất tập hợp được theo các đối
tưọng có liên quan từ khi bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành để tính giá thành
và giá thành đơn vị cho sản phẩm hay đơn đặt hàng đó bằng phương pháp tính
giá thành thích hợp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành theo quá trình sản xuất

-Phương pháp tính giá thành giản đơn
13
Điều kiện áp dụng: Sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn,
khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tưọng tính giá thành tương ứng tập hợp chi
phí sản xuất, kỳ tính giá thành là tháng, quý.

Z= D
dk
+ C - D
ck
z= Z/Q
Trong đó: Z : Tổng giá thành thực tế của loại sản phẩm
D
dk
: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
D
ck
: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
C: Chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ
Z: Giá thành đơn vị từng đối tưọng tính giá thành
Q: Số lượng sản phẩm
-Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Điều kiện áp dụng: Cùng một quy trình công nghệ sản xuất thu được nhiều
loại sản phẩm chính. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là bộ quy ∑sản phẩm
hoàn thành, kỳ tính giá thành là cuối tháng hoặc quý.
Căn cứ vào đặc điểm và các định mức kinh tế kỹ thuật để xây dựng hệ số
giá thành cho từng loại sản phẩm theo hệ số giá thành để xác định tiêu chuẩn
phân bổ.
Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn = ∑S
i

H
i

Trong đó: S
i
: sản lượng thực tế của sản phẩm
H
i
: Hệ số giá thành của sản phẩm
Hệ số phân bổ giá thành sản phẩm = Số lượng quy đổi của sản phẩm/ Tổng
số lượng quy đổi

Tổng giá
thành sản
phẩm
= Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+ CPSX
trong kỳ
_ Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
* Hệ số
phân bổ
-Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho các doanh nghiệp trong cùng một quy
trình sản xuất tạo ra một nhóm sản phẩm cùng loại nhưng có nhiều quy cách,
phẩm chất khác nhau.

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Là toàn bộ quy trình công nghệ.
Đối tượng kế toán tính giá thành: Từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản
phẩm.
+ Trước hết kế toán phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bố giá thành để tính tỷ
lệ phân bổ giá thành thực tế cho từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản
phẩm. Tiêu chuẩn phân bố có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định
mức.
+ Tính tổng tiêu chuẩn phân bố
Tổng tiêu chuẩn phân
bổ
= ∑sản lượng thực
tế sản phẩm quy
cách
* Tiêu chuẩn phân
bổ của sản phẩm
quy cách
+ Tính tỷ lệ giá thành theo khoản mục.
14
+ Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo công thức:

Tổng giá thành thực tế = Tiêu chuẩn phân bổ * Tỷ lệ tính
từng quy cách trong từng quy cách giá thành
• Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ:
Điều kiện áp dụng: Cho các doanh nghiệp trên cùng một quy trình công
nghệ vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ.
Đối tượng kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: Là toàn bộ quy trình công
nghệ.
Đối tượng tính giá thành: Là các sản phẩm chính.
Khi đó giá thành được xác định:


Z
tp
= D
dk
+ C - D
ck
-C
p
Trong đó: C
p
: CPSX cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành đã tập hợp
C
p
= Giá bán - lãi định mức - thuế (nếu có)
Hoặc C
p
= Chi phí sản xuất theo kế hoạch
• Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước
Điều kiện áp dụng: Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quá
trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục trải qua nhiều giai đoạn liên tiếp hoặc
quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song lắp ráp sản phẩm. Tổ chứ sản
xuất nhiều, chu kỳ ngắn.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Là từng giai đoạn công nghệ
hoặc từng phân xưởng sản xuất riêng biệt.
Tuỳ theo việc xác định đối tưọng tính giá thành mà phương pháp phân
bước chia làm 2 loại.
• Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm:
Đối tượng tính giá thành: Nửa thành phẩm ở giai đoạn chế biến và thành
phẩm, ở giai đoạn cuối cùng.
Nội dung: Theo phương pháp này kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất

đã tập hợp được ở từng giai đoạn. Lần lượt tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn
sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa
thành phẩm ở giai đoạn kế tiếp và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi tính được
tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Do vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp kết chuyển tuần
tự.
Tỷ lệ giá
thành
CPSX dở
dang CK
=
CPSX dở dang
ĐK
+
CPSX dở dang
trong kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
15
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất theo
phương án phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
CPNVL = Chi phí chế biến - Giá trị sản phẩm = Giá thành bán
Chính bước 1 dở dang bước 1 thành phẩm bước 1
Giá thành bán + Chi phí chế - Giá trị sản phẩm = Giá thành bán thành
Thành phẩm biến bước 2 dở dang bước 2 phẩm bước 2
bước 1
Giá thành bán + Chi phí chế - Giá trị sản phẩm = Tổng giá thành
Thành phẩm biến bước n dở dang bước n thành phẩm
bước (n -1).
• Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.

Đối tượng tính giá thành: Thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng.
Nội dung: Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được ở từng giai
đoạn sản xuất để tính toán phần chi phí sản xuất của giai đoạn đó nằm trong
giá thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí. Kết chuyển song song
từng khoản mục chi phí của từng giai đoạn sản xuất riêng biệt nằm trong giá
thành của thành phẩm để tổng hợp và tổng giá thành và giá thành đơn vị của
thành phẩm.
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm
CPNVLTT, còn các gia công chế biến (CPNCTT, CPSXC…) tính cả cho giá
thành sản phẩm.
Chi phí bước n cho thành phẩm
CPNVLC cho thành phẩm
Chi phí bước 1 cho thành phẩm
Chi phí bước 2 cho thành phẩm
Chi phí bước … cho thành
phẩm
Tổng giá
thành thành
phẩm
16
Tro
ng đó:
D
ck
và D
dk
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
C

vl
: Chi phí vật liệu chính trực tiếp (hay CPNVLTT) phát sinh
trong kỳ
S
tp
: Sản lưọng thành phẩm
S
d
: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức
tạp chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn, công nghệ sản xuất kế tiếp
nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí vật
liệu chính trực tiếp ( CPNVLTT), còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công
nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển
sang.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương
Theo phương pháp bình quân: Trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dở
dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang
ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán xác định
từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
( như CPNVLTT…) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức đánh giá
sản phẩm dở dang theo CPNVLTT.
+ Đối với chi phí bổ đầu trong quá trình sản xuất, chế biến (như CPNCTT,
CPSXC…) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:

D
ck
=D

dk
+C/S
tp
+S
d
*S
d
Trong đó:
C: Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong
kỳ
S
d
: Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (% HT)
S
d
=S * %HT
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với hệ thống kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo định mức - một hệ thống kế toán chi phí và giá
thành linh hoạt hơn. Trong hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành theo chi
phí thực tế, phương pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng
được định mức chi phí sản xuất hợp lý.
D
ck
D
dk
+C
vl
=

S
tp
+ S
d
17
Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác định ở
từng công đoạn sản xuất và định mức khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản
xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối
lượng sản phẩm ở từng công đoạn sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
III. Sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Theo chế độ kế toán hiện hành có 4 hình thức ssổ kế toán để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó là: Hình thức sổ kế toán nhật ký chung, nhật ký
sổ cái, chứng từ ghi sổ và nhật ký chứng từ.
1. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
18
2. Hình thức kế toán nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng
từ
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm
tra
Ghi chú
19
3. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký- sổ cái
Sổ nhật ký đặc
biệt
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú
20
4. Hình thức kế toán nhật ký ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ khi sổ
Sổ nhật ký
đặc biệt
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung

Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Báo cáo
tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú
21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CƠ KHÍ HÀ NỘI.
I Khái quát về Công ty Cơ khí Hà Nội
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Đối chiếu kiểm tra
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số

phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi chú
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài
chính
22
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ khí Hà Nội
Công ty Cơ khí Hà Nội tên giao dịch là HAMECO
Địa chỉ: 74 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân-Hà Nội
Tel : 8584416
Fax : 8583268
Trong những năm đầu giải phóng miền Bắc trước nhu cầu xây dựng đất
nước và do sự phát triển của xã hội, ngày 12/4/1958 sau 3 năm xây dựng Công
Ty Cơ khí Hà Nội đã chính thức được ra đời với tên gọi ban đàu là Nhà máy
Cơ khí trung quy mô. Sự ra đời của nhà máy là kết quả của sự hợp tác giúp đỡ
của Liên Xô và các nước Đông Âu đối với Việt Nam. Đây là nhà máy duy nhất
chế tạo máy công cụ. Trải qua 46 năm liên tục xây dựng và phấn đấu Công Ty
Cơ Khí Hà Nội đã và đang trên đà phát triển. Có thể tóm tắt quá trình phát
triển của công ty qua một số thời kỳ sau:
Từ ngày đầu thành lập với đội ngũ 200 công nhân trình độ trung cấp cơ khí,
với trang thiết bị sơ sài cho đến năm 1986 trải qua nhiều giai đoạn khó khăn
nhà máy đã lớn mạnh vượt bậc về mọi mặt. Năm 1960 nhà máy đổi tên thành
nhà máy Cơ khí Hà Nội. Từ sau năm 1975 nhà máy liên tục thực hiện các kế
hoạch 5 năm như kế hoạch 1975-1980, 1980- 1985. Hoạt động sản xuất diễn
ra hết sức sôi động. Số lượng công nhân của nhà máy có lúc lên tới 2800
người trong đó có hơn 300 kỹ sư. Sự cố gắng và lỗ lực của cán bộ, công nhân
viên nhà máy được ghi nhận bằng danh hiệu anh hùng do Nhà Nước phong vào

khoảng thời gian này. Đến năm 1980 nhà máy đổi tên thành Nhà Máy Công
Cụ Số 1. Từ năm 1986 hoà trong xu thế đổi mới của đất nước, nhà máy từng
bước chuyển đổi tổ chức lại sản xuất thực hiện chuyên môn hoá sản xuất kết
hợp với đa dạng hoá sản phẩm. Tuy nhiên do quá trình đổi mới chậm, thị
trưòng tiêu thụ sản phẩm giảm sút, nhà máy đứng trước nhiều khó khăn thách
thức về giá cả, chất lượng sản phẩm. Đứng trước những khó khăn của ngành
cơ khí nói chung và của nhà máy nói riêng, đội ngũ cán bộ và công nhân viên
của nhà máy đã không ngừng lỗ lực từng bước tổ chức lại sản xuất sắp xếp lại
lao động, cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm. Năm 1995 nhà
máy đổi tên thành Công Ty Cơ Khí Hà Nội (HAMECO).
Trong khoảng thời gian từ năm 1995 trở lại đây Công Ty Cơ Khí Hà Nội đã
từng bước khắc phục những hạn chế và từng bước đi lên. Ngoài sản phẩm
truyền thống là máy công cụ và phụ tùng máy công cụ đã khẳng định được chỗ
đứng trên thị trường, công ty cũng tiến hành nghiên cứu chế tạo ra những thiết
bị của những ngành mà trước đây phải nhập ngoại như: bơm trợ lực BENLAI,
Bơm b186, Bơm đi số, trang bị cho một số ngành công nghiệp. Đến nay công
ty đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật với trang bị hiện đại, nhiều bộ phận đã
được tự động hoá như: Máy tiện, phay… đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm
nhiều công nhân và thợ bậc cao có trình độ tay nghề 7/7. Uy tín về chất lượng
sản phẩm cũng như giá cả của công ty đã được các bạn hàng thừa nhận các sản
phẩm của công ty đã từng tham gia một số hội chợ triển lãm Quốc Tế:
Plavcoldic, Leizpzig, đã có quan hệ buôn bán, sản xuất với các nước Liên Xô
cũ, Ba Lan, Thái Lan, Nhật Bản.

23
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cơ Khí Hà Nội
a. Chức năng và nhiệm vụ của công Ty Cơ Khí Hà Nội
Công ty Cơ Khí Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh với sản phẩm truyền
thống là máy móc thiết bị cắt gọt kim loại như: Máy tiện, phay,bào, khoan, phụ
tùng máy công cụ. Ngoài ra Công ty còn đảm nhận tất cả các hợp đồng liên

quan đến chế tạo gia công cơ khí từ khâu khảo sát thiết kế đến chế tạo. Bởi vậy
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh Công Ty tổ chức thành nhiều bộ
phận sản xuất mỗi bộ phận có một chức năng riêng:
Xưởng đúc: Làm nhiệm vụ tạo phôi đúc theo yêu cầu.
Xưởng kết cấu thép: Làm nhiệm vụ gia công gò hàn tạo phôi cho xưởng
gia công.
Xưởng rèn và nhiệt luyện: Rèn phôi và tôi các sản phẩm.
Xưởng cơ khí chế tạo: Chuyên gia công các phụ tùng cơ khí.
Xưởng cơ khí lớn: Chuyên gia công các phụ tùng cơ khí chi tiết như máy
công cụ, máy công nghiệp.
Xưởng bánh răng: Chuyên cung cấp bánh răng, trục răng, màm cặp cho
các phân xưởng.
Xưởng dụng cụ: Chuyên gia công các chi tiết có độ gá, tham gia chế tạo
các sản phẩm phục vụ cho lắp máy.
Xưởng cơ khí chính xác: Gia công các chi tiết đòi hỏi độ chính xác cao.
Xưởng thiết bị lắp đặt: Làm nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các thiết bị tại
các công trình ở xa Công Ty.
b.Quy trình công nghệ sản phẩm của Công Ty Cơ khí Hà Nội
Đối với các sản phẩm trong kế hoạch của Công Ty.
Đó là các máy công cụ được phòng kinh doanh thương mại dự kiến hàng
năm. Phòng kinh doanh thương mại căn cứ vào nhu cầu thị trường để quyết
định nên sản xuất những loại máy nào cần đến trang bị phụ tùng đi kèm.
Các sản phẩm ngoài kế hoạch của Công Ty là các đơn đặt hàng của Công
Ty
Sau khi ký hợp đồng phòng kinh doanh thương mại sẽ chuyển toàn bộ
bản vẽ cho trung tâm kỹ thuật và điều hành sản xuất triển khai và tổ chức thực
hiện. Đối với các hợp đồng yêu cầu thiết kế bản vẽ, dụng cụ gá lắp thì căn cứ
vào yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm để dự trù chủng loại,số lượng,quy cách vật
tư cho từng loại hợp đồng, từng sản phẩm. Đồng thời trung tâm kỹ thuật và
điều hành hướng dẫn công nghệ và định mức từ tạo phôi, gia công cơ khí, lắp

ráp cho đến khi sản phẩm hoàn thành. Sau đó trung tâm phát lệnh sản xuất cho
các xưởng thực hiện. Trung tâm kỹ thuật và điều hành sản xuất thường xuyên
cho nhân viên theo dõi giám sát chặt chẽ tình hình kế hoạch sản xuất cho từng
hợp đồng giải quyết mọi vướng mắc trong quá trính sản xuất nhằm giao hàng
đúng tiến độ.
Do sự đa dạng trong chủng loại sản phẩm của công ty, trong khuôn khổ bài
này em chỉ nêu quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ. Sản phẩm máy
công cụ có kỹ thuật phức tạp được tạo thành do lắp ráp cơ học các chi tiết, các
bộ phận có yêu cầu kỹ thuật cao.
24
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình phức tạp kiểu song
song. Mỗi chi tiết máy công cụ được gia công theo một trình tự nhất định tuy
nhiên có thể khái quát trình tự sản xuất máy công nghệ như sau:
+ Các xưởng tạo phôi ( xưởng đúc, rèn, kết cấu thép ) sau khi nhận nguyên
vật liệu là các loại gang, thép, kim loại màu tiến hành tạo phôi thô của sản
phẩm, chi tiết máy, phụ tùng. Khi tạo phôi theo kế hoạch nhập kho bán thành
phẩm phôi do trung tâm kỹ thuật và tiến hành sản xuất quản lý. Các xưởng gia
công cơ khí sau khi nhận được phôi theo kế hoạch tiến hành gia công các chi
tiết. Tuỳ theo yêu cầu của quy trình công nghệ cũng như độ phức tạp của các
chi tiết mà có thể được chế tạo bằng một hoặc một số công nghệ phức tạp như:
Tiện, phay, bào… sau khi hoàn thành các chi tiết nhập kho bán thành phẩm chi
tiết. Tất cả các bước công nghệ được KCS kiểm tra chặt chẽ về mặt chất
lượng, sản phẩm hỏng được loại bỏ ngay trong bước công nghệ khi phát hiện
hỏng.
+ Xưởng lắp ráp: Là đơn vị nhận các chi tiết từ kho bán thành phẩm, chi tiết
máy lắp thành máy, lắp theo kế hoạch và lập kho thành phẩm.
Sơ đồ 5: Sơ đồ khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm máy công
cụ.

25

×