Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

ĐỀ THI- ĐÁP ÁN HS GIỎI VĂN 12 THỪA THIÊN HUẾ 2008-2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.54 KB, 5 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
TỈNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LỚP 12 THPT– NĂM HỌC 2008-
2009

ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài : 180 phút
Câu 1: (8 điểm)
Nói và làm trong cuộc sống.
Câu 2: (6 điểm)
“ Do ý nghĩa của văn bản thơ thường không được thông báo
trực tiếp qua lời thơ, cho nên người đọc thơ phải biết cảm nhận, suy
đoán, phân tích để tìm đến cái ý ngoài lời.”
(Sách Ngữ văn 11 Nâng cao - Tập 2,
trang 19)
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào?
Bình giảng đoạn thơ sau để làm rõ cách hiểu đó:
“ Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.”
(Tây Tiến-Quang Dũng, sách Ngữ văn 12 Nâng cao - Tập 1,
trang 70)
Câu 3: (6 điểm)
3.1 Thế nào là phong cách nghệ thuật của nhà văn ?
3.2 Anh/chị hãy viết bài giới thiệu về một biểu hiện của phong cách
nghệ thuật
ở nhà văn Nam Cao.

Hết
- Thí sinh không được dùng tài liệu.


- Giám thị không giải thích gì thêm.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
TỈNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LỚP 12 THPT – NĂM HỌC 2008-
2009

ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài : 180 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (8 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội về một hiện tượng
đời sống.
- Đáp ứng các yêu cầu về văn phong.
- Bố cục chặt chẽ, lý lẽ xác đáng, dẫn chứng phù hợp.
- Hạn chế các lỗi diễn đạt; chữ rõ, bài sạch.
B. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách. Sau đây là một số gợi
ý:
1. Giải thích:
- “Nói”: Sự phát ngôn thành tiếng những suy nghĩ, quan điểm, tình
cảm của con người.
- “Làm”: Hoạt động của con người.
- Mối quan hệ giữa “nói” và “làm”: thường chặt chẽ, qua lại ( ngấm ngầm hay
rõ ràng).
2. Bình luận:
- Con người trong cuộc sống vốn được biểu hiện qua nhiều yếu tố,
trong đó “nói” và “làm” là hai yếu tố đặc biệt quan trọng, thường được
xem xét theo những tiêu chuẩn riêng biệt.
- “Nói” thường và phải nên đi đôi với “làm”, góp phần thể hiện đúng đặc

điểm, bản chất của mỗi con người.
- Khi “nói” không đi đôi với “làm”, hoặc do hoàn cảnh khách quan tác
động, hoặc do yếu tố chủ quan chi phối, đều cho phép nhận rõ tính cách của
con người ( ở mỗi giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể).
- Ý nghĩa:
+ Đây vừa là phương diện quan trọng để con người tự bộc lộ mình, vừa
là điều kiện để con người có thể xét đoán người khác. Vì thế, cần phải luôn
cẩn trọng trong cả “nói” và “làm”, tránh không để người khác hiểu sai về
mình, và cũng không xét đoán sai người khác .
+ Cuộc sống chỉ thực sự có giá trị và ý nghĩa khi “nói” và “làm” theo
các chuẩn mực đạo đức, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của con người và toàn
xã hội.
C. Cho điểm:
- Điểm 8: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu trên.
- Điểm 6: Bài làm nắm được yêu cầu, sai sót về nội dung và kĩ năng
không nhiều; phần giải thích rõ ràng, phần bình có thể còn chưa thật sâu.
- Điểm 4: Bài làm đáp ứng được một nửa các yêu cầu trên.
- Điểm 2: Bài làm sơ sài, chưa hiểu vấn đề.
- Điểm 0: Bài lạc đề.
Câu 2: (6 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học về một đoạn thơ,
kết hợp kiến thức lí luận văn học.
- Bố cục mạch lạc, văn viết đúng phong cách.
- Hạn chế các lỗi diễn đạt, chính tả; chữ rõ, bài sạch.
B. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể giải quyết theo nhiều cách. Sau đây là một số gợi ý:
1.Giải thích:
- “Ý ngoài lời” : Những điều mà lời thơ không trực tiếp nói đến nhưng
chính là hàm ý trong ngôn từ, hình ảnh, kết cấu

2. Bình giảng:
- Về nghệ thuật: Hình ảnh ẩn dụ, cách nói hàm ý khái quát
- Về nội dung:
+ Sự gian khổ, hi sinh; cũng đồng thời là khí phách, tâm nguyện một
thời.
+ Tình cảm, ấn tượng bền vững, sắt son với binh đoàn Tây Tiến.
C. Cho điểm:
- Điểm 6: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu ở A, B.
- Điểm 4: Bài làm tỏ ra đã hiểu yêu cầu đề nhưng phần bình giảng chưa
thật đạt.
- Điểm 2: Bài đã nêu được một số ý, tuy nhiên hiểu chưa đúng vấn đề,
bình giảng sơ sài.
- Điểm 0: Bài lạc đề.
Câu 3: (6 điểm)
3.1 Trình bày khái niệm: (1 điểm)
- Phong cách nghệ thuật của nhà văn: là sự biểu hiện tài nghệ của
người nghệ sĩ ngôn từ trong việc đem đến cho người đọc một cái nhìn
mới mẻ, chưa từng có về cuộc sống, thông qua những hình tượng nghệ
thuật độc đáo và những phương thức, phương tiện thể hiện đặc thù, in
đậm dấu ấn cá nhân của chủ thể sáng tạo.
3.2 Viết bài giới thiệu về một biểu hiện phong cách nghệ thuật

ở Nam
Cao:
(
5 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng:
- Nắm phương pháp làm bài văn giới thiệu một chân dung văn học gắn
liền với vấn đề lý luận.
- Bố cục mạch lạc, văn viết đúng phong cách.

- Hạn chế các lỗi diễn đạt, chữ viết cẩn thận, bài làm sạch sẽ.
B. Yêu cầu về kiến thức:
1. Chọn một trong số bốn biểu hiện sau đây của phong cách văn học -
phong cách nhà văn để làm định hướng viết về phong cách của Nam
Cao:
+ Cách nhìn, cách cảm thụ giàu tính khám phá nghệ thuật đối với
cuộc đời;
+ Giọng điệu riêng gắn liền với cảm hứng sáng tác;
+ Nét riêng trong sự lựa chọn, xử lí đề tài; xác định chủ đề; xác
định đối tượng miêu tả;
+ Tính thống nhất, ổn định trong cách sử dụng các phương thức và
phương tiện nghệ thuật.
2. Giới thiệu về phong cách của Nam Cao theo hướng vấn đề đã chọn :
* Có thể kết hợp nhiều yếu tố biểu cảm, tự sự nhưng nghị luận là cơ
bản;
* Có lí lẽ, dẫn chứng minh họa và có sự phân tích dẫn chứng sát hợp
vấn đề.
C. Cho điểm: (Phần giới thiệu)
- Điểm 5: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu ở A,B.
- Điểm 3: Bài làm tỏ ra hiểu định hướng, tuy nhiên chưa nêu ý đầy đủ
và phân tích dẫn chứng chưa thật sát hợp.
- Điểm 1: Chưa thật nắm chắc định hướng, có sự lệch ý, sa đà vào
phân tích phong cách tràn lan.
- Điểm 0: Bài lạc đề.
HẾT
Lưu ý:
- Giám khảo phát hiện và trân trọng những bài làm tuy chưa toàn
diện nhưng tỏ ra độc đáo, sáng tạo.
- Giám khảo căn cứ vào biểu điểm, thảo luận định ra những mức điểm
còn lại.


×