Tải bản đầy đủ (.ppt) (57 trang)

Part 3: TCP/IP ARCHITECTURE pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 57 trang )

Welcome to
Part 3:
OSI OVERVIEW
OSI and TCP/IP
Architecture
TCP/IP Architecture and
it’s Protocols
TCP/IP Architecture

Application Layer

Transport Layer

Internet Layer

Network Interface Layer
Network Interface Layer

ARP (Address Resolution Protocol)

Ethernet

Token Ring

FDDI (Fiber Distributed Data Interface)
Network Interface Layer-
ARP
Network Interface Layer-
Ethernet

Là giao thức mạng phổ biến nhất hiện nay



Tốc độ chuẩn cho hệ thống Ethernet hiện nay là
100-Mbps .

Mỗi máy Ethernet, hay còn gọi là máy trạm , hoạt
động độc lập với tất cả các trạm khác trên mạng

Tín hiệu Ethernet được gửi theo chuỗi , từng bit một
, qua đường trung gian tới tất cả các trạm thành
viên. Để gửi dữ liệu trước tiên trạm cần lắng nghe
xem kênh có rỗi không , nếu rỗi thì mới gửi đi các
gói ( dữ liệu).
Network Interface Layer-
Ethernet

Cơ hội để tham gia vào truyền là bằng
nhau đối với mỗi trạm . Tức là không có
sự ưu tiên

Giao thức CSMA/CD
Network Interface Layer-
Token Ring
Network Interface Layer-
Token Ring

Được phát triển bởi IBM

Mạng Token Ring có thể chạy ở tốc độ 4Mbps
hoặc 16Mbps, 100Mbps. Tương đương
10/100/1000 ở Ethernet


Phương pháp truy cập dùng trong mạng Token
Ring gọi là Token passing ( gói 3 bytes)

Một trạm chỉ có thể gửi đi bó dữ liệu khi nó
nhận được mã không bận.
Network Interface Layer-
FDDI
Network Interface Layer-
FDDI

Có ba cấp trang thiết bị được sử dụng
trong môi trường FDDI:

các trạm gán đơn (SAS-Single attached stations)

các trạm gán kép (DAS - Dual attached stations)

các bộ tập trung (CON- Concentrator).
Internet Layer

IP (Internet Protocol)

ARP (Address Resolution Protocol)

ICMP (Internet Control Message Protocol):
Internet Layer - IP

giao thức IP cung cấp khả năng kết nối
các mạng con thành liên kết mạng để

truyền dữ liệu

Giao thức IP là một giao thức kiểu không
liên kết (connectionlees) có nghĩa là
không cần có giai đoạn thiết lập liên kết
trước khi truyền dữ liệu.
Internet Layer - ARP
Internet Layer - ICMP

ICMP( Giao thức điều khiển truyền
tin trên mạng)

Việc định tuyến qua các mạng sử dụng
ICMP để gửi thông báo làm những công
việc sau:

Điều khiển

thông báo lỗi

chức năng thông tin cho TCP/IP.
Internet Layer - ICMP

Thông thường ICMP được gửi khi một gói
tin không thể đi tới đích, hoặc một Router
không còn đủ chỗ nhớ để nhận thêm gói
tin hay một Router hướng dẫn máy tính
sử dụng Router khác để truyền thông tin
theo một con đường tối ưu hơn.
Internet Layer - ICMP

Internet Layer – ICMP
TYPE

3: Destination unreachable

11: Time exceeded

12: Parameter problem

4: Source quench

5: Redirect

8: Echo request

0: Echo reply

13: Timestamp request

14: Timestamp reply
ICMP-Unreachable

Khi một thiết bị nhận ra rằng một gói tin
không thể được đưa đến địa chỉ đích ghi
trong gói tin, thiết bị sẽ gửi ngược về một
thông điệp ICMP Unreachable
ICMP-Unreachable
ICMP-Unreachable
ICMP-Unreachable


Type = 3, code = 0 -> Network Unreachable

Type = 3, code = 1 -> Host Unreachable

Type = 3, code = 2 -> Protocol Unreachable

Type = 3, code = 3 -> Port Unreachable

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×