Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 17 - Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.27 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho
nền kinh tế quốc dân.Hàng năm,ngành XDCB thu hút tới 30% tổng số vốn đầu
tư cả nước và là một trong những ngành có đóng góp lớn cho ngân sách Nhà
Nước.Vốn đầu tư lớn cùng với đặc điểm của ngành là thời gian thi công kéo
dài và trên quy mô lớn.
Là một đơn vị chuyên thi cơng các cơng trình giao thơng vận tải,cơng
nghiệp dân dụng phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản sản phẩm của Công
Ty 17-Tổng Công Ty xây dựng Trường Sơn đã có mặt trên thị trường nhiều
năm nay. Được về thực tập tại phịng kế tốn - tài chính Cơng ty 17 - Tổng
cơng ty xây dựng Trường Sơn. Tìm hiểu về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và
bản sắc truyền thống văn hố của cơng ty em nhận thấy Công ty 17 là một đơn
vị chuyên thi công các cơng trình giao thơng vận tải, cơng nghiệp dân dụng
phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản sản phẩm của Công ty 17- Tổng công ty
xây dựng Trường Sơn đã có mặt trên thị trường từ nhiều năm nay. Cơng ty
ln giữ được uy tín với khách hàng về mặt chất lượng sản phẩm và tiến độ
thi công, thực hiện đúng hợp đồng ký kết. Mặc dù đã có thời kỳ gặp nhiều khó
khăn nhưng đến nay cơng ty đã khẳng định được vị trí, vai trị của mình trong
ngành xây dựng cơ bản. Việc kế toán nguyên vật liệu - ở công ty đã nhiều lần
cải tiến, nhưng trước sự đổi mới của hệ thống kế tốn địi hỏi phải tiếp tục cải
tiến và hoàn thiện hơn nữa. Nhận thấy vấn đề bức xúc của công tác kế tốn
ngun vật liệu trong việc quản lý chi phí em đã đi sâu nghiên cứu chuyên đề
“Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 17 - Tổng công ty xây dựng Trường
Sơn”
Chuyên đề thực tập tổng hợp gồm ba phân:
Phần I:Đặc điểm SXKD và tổ chức quản lý SXKD của Cơng ty 17
Phần II: Thực trạng hạch tốn ngun vật liêu tại Công ty 17


SV: Trịnh Thị Hồng Lê

1

C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

Phần III: Một số kiến nghị nhằm hồn thiên hạch tốn ngun vật liêu tại
Cơng ty 17
Trong q trình thực tập tại Cơng Ty 17-Tổng công ty xây dựng Trường
Sơn được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo cơng ty và các phịng ban,đặc biệt
là các chú và anh chị phịng Kế Tốn-Tài Chính cùng với sự chị đạo tận tình
của Thầy Giáo PGS.TS Nghiêm Văn Lợi đã giúp em hoàn thành báo cáo thực
tập này!
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức bản thân còn
nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi thiếu
sót,mong nhận được ý kiến phản hồi, đóng góp và bổ sung của những người
quan tâm để báo cáo này có thể hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng
năm 2008
Sinh Viên

Trịnh Thị Hồng Lê


SV: Trịnh Thị Hồng Lê

2

C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

PHẦN I. ĐẶC ĐIỂM SXKD VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SXKD CỦA
CÔNG TY 17
I.
Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở cơng ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên đầy đủ:

Công ty 17 – Tổng công ty Xây Dựng Trường Sơn

Tên thường gọi:

Công ty 17

Tên giao dịch tiếng anh: Truong Son Construction General Corporation –
Corporation No17
Trụ sở chính:

Km 12+500 QL1A Ngũ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội


Điện thoại:

04-8615287-8611170

Fax:

(84-4)8615610

Mã số thuế:

0100129462-1

Công ty 17- Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn tiền thân là Binh Trạm
17- Đoàn 559.Được thành lập vào ngày 28/01/1972. Trong kháng chiến chống
Mỹ, nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị là mở đường chiến lược, vận tải lương thực
thực phẩm, vũ khí đạn dược phục vụ cho yêu cầu chiến đấu. Sau giải phóng
cùng với sự trưởng thành của các lực lượng cơng binh và giao thông vận tải
quân sự trong điều kiện nền kinh tế nước nhà đang chuyển đổi từ nền kinh tế
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,nhu cầu vận
tải và xây dựng cơ bản ngày càng tăng.Để phù hợp và đáp ứng được nhu cầu
thị hiếu của xã hội.Theo quyết định 249/QĐ-QP ngày 26/6/1993 của Bộ
Trưởng Bộ Quốc Phòng quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà Nước,lúc đó
đơn vị lấy tên là Công ty Vật Tư – Vận tải và xây dựng 17 với ngành nghề
kinh doanh chính là:Vận tải đường bộ,đường sông, cung ứng vật tư (thiết bị xe
máy, phụ tùng, vật tư xây dựng) – xây dựng cơng trình giao thông, công
nghiệp dân dụng – sản xuất vật liệu xây dựng.
SV: Trịnh Thị Hồng Lê

3


C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

Đến ngày 03/04/1997 theo quyết định số 513/QĐ-QP của Bộ Trưởng Bộ
Quốc phòng đổi tên đơn vị thành Công Ty 17 và được giữ nguyên từ đó tới
nay với tổng số vốn lúc đó là 7.215.000.000đ.
Trong đó:
- Vốn cố định : 5.230.000.000 đ
- Vốn lưu động : 1.985.000.000 đ
Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 111505 do Sở
kế Hoạch và Đầu tư – Hà Nội cấp ngày 19/04/1997
Chứng chỉ hành nghề Xây dựng số 115, số hiệu ĐK : 0109-20-1-123 do
Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng cấp ngày 04/04/1997
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.

Lĩnh vực kinh doanh

Theo quyết định số 513/QĐ-QP ngày 03/04/1997 của Bộ Trưởng Bộ Quốc
Phịng đổi tên Cơng ty vật tư vận tải và xây dựng 17 thành Công ty 17 thuộc
Tổng công ty xây dựng Trường Sơn với các nghành nghề chủ yếu sau:
+ Vận tải đường bộ, đường sông, cung ứng vật tư (thiết bị xe máy, phụ
tùng vật tư xây dựng).
+ Xây dựng các cơng trình đường bộ, đường sắt, sân bay, bến cảng và
cầu nhỏ trên đường bộ.
+ Xây dựng các cơng trình dân dụng và phần bao che các cơng trình

cơng nghiệp nhóm B.
+ Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35kv.
+ Xây dựng các cơng trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
+ Xây dựng các cơng trình thủy lợi nhỏ (đê, kênh, mương.....).
Là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo nghị định 388/CP
với lĩnh vực đăng ký kinh doanh :Vận tải đường bộ; đường sông; cung ứng vật
tư, Xây dựng cơng trình giao thơng ;cơng nghiệp dân dụng, Sản xuất vật liệu
SV: Trịnh Thị Hồng Lê

4

C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

xây dựng. Công ty 17 có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và
các nguồn lực khác được nhà nước, Tổng cơng ty xây dựng Trường Sơn và Bộ
Quốc Phịng giao theo qui định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và
hằng năm của công ty, phương án đầu tư, liên doanh,liên kết với các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với chủ trương nhà nước, Tổng công ty
và Bộ Quốc Phịng.
2.2.

Quy trình cơng nghệ sản xuất

 Thi cơng nhà dân dụng:

Chuẩn bị
mặt bằng

Đổ trần

Lắp điện
nước

Định vị
cơng trình

Đào móng

Xây dựng

San nền,
lát gạch

Thi cơng
móng

Đổ bê tơng

Hồn thiện

 Thi cơng các hạng mục chủ yếu của đường bộ
Chuẩn bị mặt
bằng

Định vị cơng

trình

Đào đất hữu cơ

Thi cơng lớp
đáy móng

Cắm bậc
thấm,cọc cát...

Thi cơng lớp
đắp nền đường

TC lớp móng
đường(subbase..
)

TC lớp mặt
đường(Asphat...
)

TC hạng mục
đảm bảo ATGT

SV: Trịnh Thị Hồng Lê

5

C9KT1



Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

 Xây kênh

Đào móng
kênh

Đắp mái bờ
kênh

XD các cống
trên kênh

2.3.

Đổ bê tông
mái

Đổ bê tông
đỉnh mái

Vốn, tài sản và kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm
gần đây.

Căn cứ vào bảng 1, ta thấy tổng tài sản của Công ty năm 2006 tăng so
với năm 2005 là 14.164.174.569 VNĐ tưng ứng với 14,58%( trong đó, TSNH
tăng 15,63%, TSDH tăng 6,04%), năm 2007 tăng so với năm 2006 là

11.205.927.104 VNĐ tưng ứng với 10,07% ( trong đó, TSNH tăng 8,76%,
TSDH tăng 21,72%).Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng.
Mặt khác ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 giảm so với năm
2005 là 113.374.126 VNĐ tưng ứng với 1,14%; năm 2007 tăng so với năm
2006 là 376.152.721 VNĐ tưng ứng với 3,84%.Như vậy, quy mô nguồn vốn
chủ sở hữu cũng tăng. Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguôn vốn
chủ sở hữu luôn nhỏ hơn tốc đọ tăng quy mơ tài sản.Từ đó có thể thấy hầu
như các tài sản của Công ty đều tăng lên từ nguồn vốn đi vay.Năm 2006 so
với năm 2005 nợ phải trả tăng 16,35%. Năm 2007 nợ phải trả tăng so với năm
2006 là 10,67%.Tốc độ tăng của nợ phải trả trong 3 năm giảm.Đây là một cải
thiện trong tình hình tài chính của cơng ty.

SV: Trịnh Thị Hồng Lê

6

C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

Căn cứ vào Bảng 2, ta có thể thấy Doanh thu của Cơng ty năm 2006
tăng so với năm 2005 là 8.131.237.540 VNĐ tưng ứng với 16,15%; năm 2007
tăng so với năm 2006 là 10.528.651.620 VNĐ tưng ứng với 18%.Như vậy
Doanh thu của Công ty có xu hướng tăng qua 3 năm 2005 – 2007.
GVHB năm 2006 so với năm 2005 tăng 16,01%; năm 2007 tăng so với
năm 2006 là 22%.Tốc đọ tăng GVHB trong 2 năm này đã cao hơn tốc độ tăng
doanh thu (18%).Điều đó chứng tỏ Cơng ty chưa biết tiết kiệm được Chi phí

sản xuất để hạ giá thành.
Chỉ tiêu LN gộp của Công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là
1.031.602.830 VNĐ tưng ứng với 17,11%; năm 2007 giảm 11,13% so với
năm 2006 tức là giảm 786.242.688 VNĐ.Công ty cần chú ý hơn về việc tiết
kiệm Chi phí sản xuất, từ đó Cơng ty có thể hạ giá thành tăng doanh thu trong
những năm tới.
2.4 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố mang tính quyết định trong q trình sản
xuất.Đồng thời, nó cũng là một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho
công ty không ngừng phát triển và đứng vững trên thị trường. Công ty 17 có
một đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lượng cao. Đây cũng là một
trong những nhân tố giúp Cơng ty ngày càng lớn mạnh.
Cơng ty có tổng số là 268 cán bộ cơng nhân viên.
Theo trình độ:
Trình độ
Đại học
Trung cấp
Phổ thông

Số người ( người )
97
112
60

Tỉ lệ %
36.2
41.8
22

Số người (người )


Tỉ lệ %

Theo độ tuổi
Độ tuổi

SV: Trịnh Thị Hồng Lê

7

C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

20 – 35
35 – 45
Trên 45

168
64
36

63
24
13

Số người ( người )

194
74

Tỉ lệ %
72.4
27.6

Theo giới tính
Giới tính
Nam
Nữ

Phịng kế tốn có tổng số 15 nhân viên chiếm tỷ trọng 5.6 % tổng số cán
bộ công nhân viên trong tồn cơng ty.

SV: Trịnh Thị Hồng Lê

8

C9KT1


Chuyên đề thực tập

SV: Trịnh Thị Hồng Lê

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

9


C9KT1


Chuyên đề thực tập

SV: Trịnh Thị Hồng Lê

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

10

C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty 17 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là một đơn vị hạch toán
độc lập nên Giám đốc trực tiếp lãnh đạo đến từng phòng ban, đội sản xuất
nhằm quản lý chặt chẽ kinh tế ,kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc, các phòng ban chức năng
và nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh.
Khái quát bộ máy khối cơ quan Công ty 17
 Giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân cho Công ty , chịu trách
nhiệm chung trước Tổng công ty và Nhà Nước trong việc quản lý công việc ,
kinh tế tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện kế hoạch được
giao theo chế độ một Thủ trưởng.

 Phó giám đốc – Bí thư Đảng ủy : Phụ trách về chính trị tư tưởng cho
cán bộ chiến sỹ tồn cơng ty. Chỉ huy đơn vị thực hiện đường lối chính sách
của Đảng và Nhà Nước. Duy trì nề nếp sinh hoạt Đảng bộ ,chỉ đạo sinh hoạt
chi bộ, đề ra những nghị quyết đúng đắn, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của Cơng ty.
 Phó giám đốc kỹ thuật thi công: Phụ trách về mặt kỹ thuật thi công
,giúp giám đốc tổ chức các biện pháp thi cơng theo dõi kỹ thuật chất lượng các
cơng trình , thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật.
 Phó giám đốc kinh doanh : Phụ trách kỹ thuật dự án ,kinh tế kế hoạch,
giúp giám đốc quản lý về tình hình tài chính lập kế hoạch nghiên cứu tìm hiểu
thị trường , xây dựng đơn giá đấu thầu các cơng trình, tìm kiếm khách hàng.
 Phịng Kế tốn – Tài chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc Cơng ty quản
lý về mặt tài chính để cơng ty cũng như các đội sản xuất , các phòng ban thực
hiện đầy đủ các chính sách chế độ kế tốn tài chính của Nhà Nước. Thường
xuyên kiểm tra các đơn vị đảm bảo thực hiện tiết kiệm phải có lãi.
SV: Trịnh Thị Hồng Lê

11

C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

 Phòng Kinh tế -Kỹ thuật : Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra giám sát về
kỹ thuật chất lượng cơng trình dự án của công ty đã và đang thực hiện đồng
thời đề ra các biện pháp sáng kiến kỹ thuật trong thi công : lập kế hoạch sản
xuất ngắn và dài hạn báo cáo Tổng công ty đồng thời lập kế hoạch giao cho

các đội, theo dõi việc thực hiện kế hoạch giúp giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh
doanh.
 Phòng Xe máy – Vật tư: Phụ trách vật tư, máy móc thiết bị giúp giám
đốc theo dõi quản lý tình trạng máy móc, vật tư thiết bị tồn cơng ty.Đề xuất
sữa chữa, mua sắm kịp thời giám sát việc mua và sử dụng vật tư về chất lượng
,chủng loại, theo dõi điều động các máy móc về tình trạng, nhu cầu sử dụng
tùy theo các cơng trình.
 Phịng Chính trị: Có nhiệm vụ phổ biến tuyên truyền các đường lối
chính sách của Đảng và Nhà Nước,nâng cao nhận thức chính trị cho mỗi cán
bộ ,chiến sỹ, ý thức nhiệm vụ cho mọi người trong từng giai đoạn của tiến
trình cách mạng.
 Phịng Tổ chức – Lao động : Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ
chức bộ máy điều hành và quản lý công ty cũng như các đơn vị trực thuộc,
đáp ứng nhu yêu cầu sản xuất kinh doanh.Theo dõi tình hình lao động tiền
lương ,sắp xếp lao động trong cơng ty về số lượng, trình độ nghiệp vụ ,tay
nghề cho từng phòng ban, từng đội sản xuất. Đề ra chương trình đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, cơng nhân lành nghề phục vụ kịp thời nhiệm vụ SXKD
 Phòng Hậu cần – Hành chính:Phụ trách quản lý cán bộ CNV về mặt
hành chính.Chăm lo cải thiện đời sống cho các thành viên trong công ty ,nhất
là công nhân ở tại công trường đang thi công .Cấp phát quân trang ,bảo hộ lao
động,đảm bảo y tế ,vệ sinh cho toàn công ty.

SV: Trịnh Thị Hồng Lê

12

C9KT1


Chuyên đề thực tập


PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

 Các đội sản xuất: Hiện nay cơng ty có 8 đội sản xuất và 1 xí
nghiệp.Các đội được xây dựng khép kín,mỗi đội thực hiện một nhiệm vụ khác
nhau và tiến hành hạch toán độc lập.
3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty 17

SV: Trịnh Thị Hồng Lê

13

C9KT1


Chuyên đề thực tập

SV: Trịnh Thị Hồng Lê

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

14

C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi


II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1. Tổ chức bộ máy kế tốn
SƠ ĐỒ :TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY 17
KẾ TỐN TRƯỞNG

Kế
tốn
tổng
hợp

Kế
tốn
cơng
nợ

Kế
tốn
ngân
hàng

Kế
tốn
TSCĐ,
tiền
lương

Thủ
quỹ
kiêm
kế tốn

thuế

KT
PKT
KT
KT
KT
KT
KT
KT
KT
Đội
XN
Đội
Đội
Đội
Đội
Đội
Đội
Đội
Kế
494
172
173
174
175
176
177
179
tốn

tổng
hợp
Kế
tốn
GHI CHÚ:
cơng
nợ
Quan hệ chỉ đạo:
Kế
tốn Quan hệ chỉ đạo và cung cấp báo cáo:
ngân
hàng
Trong đó:
Kế
Kế tốn trưởng:thực hiện theo pháp lệnh kế tốn trưởng. Làm
tốn
TSC
cơng tác chỉ đạo và giám sát điều hành toàn bộ hoạt động của phịng kế
Đ,
tiền
tốn.Chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về tính chính xác
lươn
g
,tính kịp thời và đầy đủ của số liệu kế toán, là người thay mặt giám đốc cơng
Thủ
quỹ
kiêm
kế
tốn
SV:thuế Thị Hồng Lê

Trịnh
C9KT1
15
KT
Đội


KT
Đội
172
Chuyên đề thực tập
171

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

ty tổ chức công tác kế tốn của cơng ty,thực hiện các khoản đóng góp với
ngân sách nhà Nước.


Kế tốn tổng hợp: là lập kế hoạch tài chính hàng năm, kiểm tra

chi phí, xác định doanh thu, giá trị sản lượng dỏ dang.Tập hợp doanh thu,chi
phí sản xuất thành giá thành sản phẩm,phân bổ chi phí QLDN,lập chứng từ
ghi sổ,ghi sổ cái,lập bảng cân đối kế tốn và báo cáo tài chính.


Kế tốn cơng nợ : có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với

người mua, người bán và thanh toán nội bộ.



Kế tốn ngân hàng: có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính với ngân

hàng, theo dõi số dư tiền gửi, tiền vay, lãi xuất.Thực hiện các phần việc liên
quan đến các nghiệp vụ ngân hàng,cùng thủ quỹ đi ngân hàng rút tiền, chuyển
tiền, vay vốn tín dụng ở ngân hàng.


Kế tốn TSCĐ, tiền lương: theo dõi sự biến động của TSCĐ, tính

và phân bổ khấu hao,xác định nguyên giá các loại tài sản đang dùng, không
cần dùng, chờ thanh lý để đề xuất những ý kiến trong đầu tư quản lý tài
sản;đồng thời tính tốn số lương phải trả cho cán bộ cơng nhân viên,trích
BHXH,BHYT, và KPCĐ, tính % BHXH,BHYT do cán bộ cơng nhân viên
đóng.


Thủ quỹ kiêm kế tốn thuế:quản lý các khoản thu bằng tiền của

công ty, lập báo cáo thu chi tiền mặt, các khoản tạm ứng.Phản ánh số hiện có,
tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt của công ty , tiến hành phát lương cho cán bộ
công nhân viên ở cơ quan.Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi tình hình nghĩa vụ
đối với nhà nước.


Kế tốn ở các đội có nhiệm vụ mở sổ sách chi tiết theo dõi tình

hình hoạt động sản xuất của đội, tổng hợp chi phí sản xuất, chứng từ ln
chuyển về cơng ty hàng tháng một lần ,tính và thanh tốn lương cho các nhân
viên sản xuất trong đội.

SV: Trịnh Thị Hồng Lê

16

C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

2.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Xuất phát từ những yêu cầu về tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý và trình
độ quản lý, cơng ty 17 tổ chức cơng tác kế tốn theo hình thức tập trung tại
phịng tài chính – kế toán thực hiện phân hạch toán kế toán
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Hình thức sổ kế tốn áp dụng : Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định là phương pháp đường thẳng,tỷ
lệ khấu hao theo quy định số 206/2003/QĐ- BTC ban hành ngày 12/12/2003
và NĐ 99/2004/NĐ-BTC
- Phương pháp kế tốn hàng tồn kho: cơng ty xác định giá xuất kho theo
phương pháp Bình quân gia quyền; hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xun nhờ đó kế tốn theo dõi phản ánh một cách thường
xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ sách kế
toán.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp thẻ
song song.
- Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty:Xuất phát từ đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của cơng
ty, hệ thống tài khoản của công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các tài khoản sửa đổi bổ sung

theo các thông tư hướng dẫn.Tuy nhiên do đặc điểm hoạt động ,công ty không
sử dụng một số tài khoản như: TK 113, TK 121, TK 128,TK 129, TK 139, TK
151, TK 155, TK 156, TK 157, TK 158, TK 212, TK 213, 217, TK 221, TK
222, TK 223, TK 229, TK 241, TK 242, TK 243, TK 315,…
- Hệ thống chứng từ sử dụng trong công ty,Hiện nay ,công ty đã đăng ký
sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ tài chính phát hành.Danh mục chứng từ
kế toán bao gồm:
Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm cơng,bảng thanh tốn lương
SV: Trịnh Thị Hồng Lê

17

C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

Chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi,giấy báo có,giấy đề nghị tạm ứng,
giấy thanh toán tiền tạm ứng...
Chứng từ về tài sản cố định: HĐGTGT, Biên bản bàn giao tài sản cố định,
thẻ tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định,.....
Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản
kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ, bảng kê mua hàng....
- Hệ thống sổ kế tốn được sử dụng trong cơng ty bao gồm: nhật ký
chứng từ, các bảng kê, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng phân
bổ nguyên vật liệu cơng cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố
định, sổ cái các tài khoản...
- Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số

B01-DN),Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN), Thuyết minh báo
cáo tài chính(Mẫu số B09- DN)
3.Hình thức kế tốn.
Hiện nay Cơng ty 17 áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ kế tốn : “Chứng từ
ghi sổ” theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài
chính thay cho quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 .bao gồm
các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
-

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ ghi theo thời gian,phản ánh toàn bộ

chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng.Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi
sổ,kiểm tra và đối chiếu với sổ cái,bảng cân đối số phát sinh.
-

Sổ kế toán chi tiết: Dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh theo từng đối tựơng KT riêng biệt mà trên sổ KT tổng hợp chưa
phản ánh được.
-

Sổ cái: Là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp.Mỗi tài khoản được

phản ánh trên một vài trang Sổ Cái.

SV: Trịnh Thị Hồng Lê

18

C9KT1



Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

Số liệu ghi trên Sổ cái dùng để kiểm tra,đối chiếu với số liệu ghi trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ,các sổ kế tốn chi tiết,dùng để lập báo cáo tài chính

Sổ Quỹ

Chứng từ gốc,bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ (thẻ) Kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ Cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đói số
phát sinh


BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:

SV: Trịnh Thị Hồng Lê

19

C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

Trình tự ghi:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào chứng từ ghi
sổ.Các chứng từ cần hạch toán mà chưa thể phản ánh vào chứng từ ghi sổ thì
đồng thời phải ghi vào sổ ( thẻ) kế toán chi tiết. Các chứng từ liên quan đến
thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ...Sau đó từ chứng từ ghi sổ hàng ngày kế
toán ghi vào sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh tất cả các chứng từ ghi sổ vào sổ cái thì
tiến hành cộng số phát sinh tính từ dư cuối tháng cho từng tài khoản.Số liệu
trên sổ cái khi được kiểm tra đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết ( là bảng
cuối tháng được lập căn cứ vào sổ ( thẻ) kế toán chi tiết) được làm căn cứ lập
Bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính khác.Đồng thời từ bảng tổng
hợp chi tiết cuối tháng kế tốn lập báo cáo tài chính. Cuối tháng cộng sổ kế

toán lấy số liệu ở sổ đăng ký chứng từ đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
PHẦN II.THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY 17
I. Khái niệm,đặc điểm, phân loại nguyên vật liêu
1. Khái niệm, đặc điểm
Nguyên vật liêu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa.
Một doanh nghiệp muốn tiến hành SXKD ngoài tư liệu lao động phải có đối
tượng lao động. NVL là đối tượng lao động 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá
trình sx, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Đặc điểm của
NVL là chỉ tham gia vào một chu kì SXKD nhất định và tồn bộ giá trị vật
liệu được chuyển hết 1 lần vào Chi phí kinh doanh trong kì. Khi tham gia vào
hoạt động SXKD VL bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn. Đặc điểm như vậy
nên giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ 1 lần vào sản phẩm và được bù
đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện.
SV: Trịnh Thị Hồng Lê

20

C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

Cũng vậy trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp , nguyên vật liêu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch một lần vào
Chi phí SXKD trong kì.Vì thế cho nên việc cung cấp nguyên vật liêu có đầy
đủ kịp thời hay khơng sẽ ảnh hưởng trực tiếp dến kế hoạch SXKD của Doanh
nghiệp. Nếu nguyên vật liêu cung cấp khơng đầy đủ thì hoạt động bình thường

của quá trình SXKD sẽ bị ngừng trệ. Ngược lại nếu dữ trữ nguyên vật liêu quá
lớn sẽ dẫn đến hiện tựơng ứ đọng vốn của Công ty. Điều náy ảnh hưởng xấu
đến kinh tế tài chính của Cơng ty chính vì lẽ đó khi có ngun vật liêu phải
đảm bảo qui cách, phẩm chất thì sản phẩm tạo nên mới đáp ứng được yêu cầu
đặt ra. Chi phí nguyên vật liêu thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong giá thành
của sản phẩm xây lắp,nói như vậy để thấy được vị trí quan trọng của Chi phí
nguyên vật liêu trong q trình sản xuất và sự sống cịn của mỗi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với mục đích hạ thấp Chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm để có lợi nhuận cao. Vấn đề đặt ra là phải tăng cường
tập trung quản lý nguyên vật liêu từ khâu thu mua bảo quản dữ trữ và việc sử
dụng mức tiêu hao vật liệu trong sản phẩm với định mức qui định sao cho có
hiệu quả nhất đối với mỗi doanh nghiệp xây lắp, góp phần nâng cao hiệu quả
của toàn xã hội.
 Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp được biểu hiện ở hai
hình thái:
-

Về hình thái hiện vật: nguyên vật liêu chỉ tham gia vào một chu kì

SXKD giá trị của nó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm và khơng cịn
hình thái ban đầu.
-

Về hình thái giá trị: nguyên vật liêu là một bộ phận quan trọng thiết

yếu nhất của vốn lưu động, nó phản ánh được q trình vận động của vật
tư.Mặt khác, vốn lưu động còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm
hay khơng ,có đảm bảo kế hoạch hay không
SV: Trịnh Thị Hồng Lê


21

C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

2. Phân loại nguyên vật liêu
Các sản phẩm xây lắp của các Doanh nghiệp Xây dựng cơ bản thường
phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liêu khác nhau,mỗi loại có vai trị, cơng
dụng và tính năng lý, hóa học khác nhau,. Để quản lý một cách chặt chẽ và tổ
chức hạch toán chi tiết tứng thứ, từng loại vật liệu phục vụ cho quản trị kinh
doanh cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu.Với đặc điểm của mỗi Doanh
nghiệp là khác nhau, vì thế nguyên vật liêu trong các Doanh nghiệp này cũng
phân chia khác nhau, vì thế nguyên vật liêu trong các Doanh nghiệp này cũng
phân chia khác nhau nhưng tập trung lại đối với vật liệu căn cứ vào nội dung
kinh tế, vai trị của chùng trong q trình xây lắp và yêu cầu quản lý của
Doanh nghiệp ,vật liệu được chia thành các loại như sau:
-

Nguyên vật liệu chính ( gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối

tượng lao động chủ yếu trong Doanh nghiệp, là cơ sở vật chất cấu thành nên
thực thể chính của sản phẩm như sắt, thép…Đối với nữa thành phẩm mua
ngồi với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm cũng được coi là
nguyên vật liêu chính.
-


Vật liệu phụ: Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được

kết hợp với nguyên vật liêu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm hoặc phục
vụ cho công tác quản lý , phục vụ sản xuất, cho việc bảo quản, bao gói sản
phẩm như các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn…
-

Nhiên liệu: Trong Doanh nghiệp sản xuất, nhiên liệu bao gồm các loại

vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh như than, dầu, xăng,hơi đốt…
-

Phụ tùng thay thế: bao gồm các chi tiết, phụ tùng dùng dể sữa chữa và

thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
-

Thiết bị Xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được

sử dụng cho công việc Xây dựng cơ bản( cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
SV: Trịnh Thị Hồng Lê

22

C9KT1


Chun đề thực tập


PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

cơng cụ, khí cụ và vật liệu cần dùng dể lắp đặt vào các cơng trình Xây dựng
cơ bản).
-

Vật liệu khác: là các loại nguyên vật liêu loại ra trong quá trình sản

xuất, chế tạo sản phẩm như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá
trình thanh lý TSCĐ.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng
loại Doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liêu nêu trên lại được chia
thành từng nhóm, thứ, quy cách, phẩm chất khác nhau.
Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liêu được chia thành vật liệu mua
ngoài , tự gia cơng chế biến, th ngồi chế biến, nhận góp vốn liên doanh…
II.

Kế tốn chi tiết ngun vật liêu :

1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152: nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
các loại nguyên vật liêu trong kho của Doanh nghiệp. Nội dung phản ánh trên
tài khoản .
SDĐK: trị giá thực tế nguyên vật liêu tồn đầu kì
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của
ngun vật liêu trong kì(mua ngồi, tự sản xuất, nhận vốn góp, điều chỉnh
tăng do đánh giá lại, phát hiện thừa..)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liêu
trong kì theo giá thực tế( xuất kho, xuất bán, đánh giá giảm, phát hiện thiếu)

SDCK: Trị giá thực tế nguyên vật liêu tồn kho.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết
theo từng loại nguyên vật liêu phù hợp với các loại nội dung kinh tế và yêu
cầu kế toán quản trị của Doanh nghiệp gồm.
-

TK 152.1: nguyên vật liêu chính

SV: Trịnh Thị Hồng Lê

23

C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

-

TK 152.2: Vật liệu phụ

-

TK 152.3: Nhiên liệu

-

TK 152.4: Phụ tùng thay thế


-

TK 152.5: Vật liệu, thiết bị đầu tư XDCB

-

TK 152.6: Vật liệu khác( phế liệu).

2. Chứng từ sử dụng:
Kế toán chi tiết nguyên vật liêu là một khâu công việc khá phức tạp và
tốn nhiều cơng sức. Khác với kế tốn tổng hợp, kế tốn chi tiết ngun vật liêu
địi hỏi phải phản ánh cả giá trị, số lượng và chất lượng của từng thứ vật liệu
theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Để kế toán chi tiết nguyên vật
liêu kế toán sử dụng các chứng từ theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo
quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính, các chứng từ kế tốn về ngun vật liêu bao gồm:
-Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
-Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03-VT)
-Biên bản kiểm kê vật tư,cơng cụ, sản phẩm ,hàng hóa (mẫu 05-VT)
-Hóa đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03-BH)
-Hóa đơn giá trị gia tăng
3. Sổ sách sử dụng:
- Thẻ kho ( sổ kho) (mẫu S12-DN)
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ,sản phẩm hàng hóa (mẫu S10-DN)
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu (mẫu S11-DN)
- Sổ đối chiếu luân chuyển
Ngoài các sổ kế tốn chi tiết nêu trên, cịn có thể mở thêm các bảng kê
nhập, bảng kê xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp xuất nhập và lập bảng tổng hợp


SV: Trịnh Thị Hồng Lê

24

C9KT1


Chuyên đề thực tập

PGS.TS Nghiêm Văn Lợi

nhập-xuất- tồn kho nguyên vật liêu phục vụ kịp thời cho việc ghi sổ kế tốn
chi tiết được đơn giản, nhanh chóng kịp thời.
4. Phương pháp kế tốn chi tiết ngun vật liêu
Cơng ty 17 sử dụng phương pháp kế toán hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu là phương pháp thẻ song song
5. Đánh giá nguyên vật liêu
5.1. Đánh giá thực tế nguyên vật liêu nhập kho:
Nguyên vật liệu phục vụ trong công tác Xây dựng có nhiều nguồn cung
cấp khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là do mua ngoài. Đa số nguyên vật liêu sẽ
được chuyển thẳng tới sát chân công trường, chỉ có những vật tư,phụ kiện có
giá trị lớn thì bắt buộc phải tiến hành nhập kho của Công ty để tiện cho việc
quản lý và bảo quản.
Giá trị thực tế
nguyên vật liêu
nhập kho

= Giá mua + Chi phí thu mua


Các khoản
- giảm trừ
(nếu có)

Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản được hưởng chiết khấu, giảm
giá, thuế được hoàn lại…
Chi phí thu mua: bao gồm Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, gia cơng, bao
bì,Chi phí của bộ phận thu mua độc lập, Chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt
lưu kho, lưu hàng, lưu bãi, các loại thuế, lệ phí có liên quan.
Thơng thường thì ngun vật liêu phục vụ cho công trường sẽ do các
đội Xây dựng tại mỗi cơng trình tự đi mua. Nhưng hợp đồng do các đội sản
xuất ký với những người cung cấp phải được sự đồng ý của Giám đốc mới có
hiệu lực về mua bán. Nghiệp vụ thu mua vật liệu do phòng Vật tư – Xe máy
của Công ty thực hiện. Các nguyên vật liêu được các đội mua hay được xuất
thẳng tới cơng trình thì đều phải lập chứng từ như Phiếu nhập kho, Phiếu xuất
SV: Trịnh Thị Hồng Lê

25

C9KT1


×