Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Báo cáo kiến tập " Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Hồng Hà " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.73 KB, 74 trang )

B o c o ki n t pỏ ỏ ế ậ
ĐỀ TÀI
Thực trạng tổ chức kế toán tại
Công ty cổ phần Hồng Hà

Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Ho ng V n T ng - Ki m to n 49Bà ă ự ể ỏ
1
B o c o ki n t pỏ ỏ ế ậ
Ch ng I: T ng quan v Công ty c ph n H ng Hươ ổ ề ổ ầ ồ à 4
I. L ch s hình th nh v phát tri n c a Công ty c ph n H ng Hị ử à à ể ủ ổ ầ ồ à 4
II. c i m ho t ng s n xu t - kinh doanh c a Công ty c ph n H ng Đặ đ ể ạ độ ả ấ ủ ổ ầ ồ
Hà 8
Ch ng II: Th c tr ng t ch c k toán t i Công ty c ph n H ng Hươ ự ạ ổ ứ ế ạ ổ ầ ồ à 17
I. T ch c b máy k toán t i Công ty c ph n H ng Hổ ứ ộ ế ạ ổ ầ ồ à 17
S 2.1. T ch c b máy k toánơ đồ ổ ứ ộ ế 18
II. T ch c k toán các ph n h nh c thổ ứ ế ầ à ụ ể 29
Di n gi iễ ả 59
CH NG III: ÁNH GIÁ TH C TR NG T CH C K TOÁN T I CÔNG ƯƠ Đ Ự Ạ Ổ Ứ Ế Ạ
TY C PH N H NG HÀỔ Ầ Ồ 65
Ho ng V n T ng - Ki m to n 49Bà ă ự ể ỏ
2
B o c o ki n t pỏ ỏ ế ậ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước kế toán là một
công việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn
có vai trò tích cực đối với việc quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp muốn phát
triển bền vững thì đòi hỏi phải có bộ máy kế toán tốt, hiệu quả.
Được sự giúp đỡ của Phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần Hồng


Hà và sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Phương Hoa, em đã tiến
hành tìm hiểu để có được những hiểu biết đúng đắn về tổ chức bộ máy kế
toán và công tác kế toán của công ty, đặc biệt là về quy trình hạch toán tài sản
cố định tại Công ty. Bài báo cáo kiến tập của em được trình bày với kết cấu
như sau:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần Hồng Hà
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Hồng

Chương III: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ
phần Hồng Hà
Do trình độ và nhận thức còn hạn chế nên bài báo cáo của em
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của
các cán bộ nhân viên Phòng Tài chính kế toán công ty cổ phần Hồng
Hà và của cô Nguyễn Thị Phương Hoa để em hoàn thiện hơn nữa bản
báo cáo này.
Ho ng V n T ng - Ki m to n 49Bà ă ự ể ỏ
3
B o c o ki n t pỏ ỏ ế ậ
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần Hồng Hà
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Hồng Hà
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Hồng Hà
- Trụ sở công ty: Tổ 9 - Phường Phùng Chí Kiên - Thị xã Bắc Kạn -
Tỉnh Bắc Kạn
- Vốn điều lệ: 16.888.000.000,00 đồng
Quá trình hình thành và phát triển của công ty như sau:
• Công ty cổ phần Hồng Hà tiền thân là một Công ty trách nhiệm hữu
hạn được thành lập năm 2002 với tên gọi: Công ty TNHH Hồng Hà.
• Năm 2005, để phù hợp với quy mô hoạt động và phương hướng sản
xuất kinh doanh, Công ty đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần Hồng Hà.
• Tháng 01 năm 2008, với vị thể mới - phát triển hơn, lớn mạnh hơn,

Công ty thay đổi đăng ký kinh doanh lần 1 nâng tổng số vốn điều lệ lên:
16.888.000.000 đ.
• Với 07 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần Hồng Hà đã và
đang hoàn thành những công trình có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Có thể nói Công ty đã trưởng thành và đi lên mạnh mẽ trong thời gian qua.
Để phù hợp với xu thế phát triển và những thay đổi của nền kinh tế, bằng nền
tảng kinh nghiệm sắc có của mình, Công ty cổ phần Hồng Hà chủ trương đa
dạng hóa ngành nghề, định hướng đầu tư vào khai thác và kinh doanh đá, tư
vấn thẩm định các công trình, dự án đồng thời đẩy mạnh mở rộng thị trường
xây dựng tại các địa bàn trên cả nước.
• Nhận thức được chất lượng của đội ngũ cán bộ nhân viên chính là sức
mạnh của doanh nghiệp, giúp Công ty sẵn sàng đương đầu được với cạnh
tranh trong cơ chế hội nhập, phát triển mạnh và bền vững. Chính vì vậy, thời
gian vừa qua Công ty luôn quan tâm nâng cao chất lượng nhân sự. Với đội
ngũ kỹ sư, cử nhân, công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo chính qui ở
Ho ng V n T ng - Ki m to n 49Bà ă ự ể ỏ
4
B o c o ki n t pỏ ỏ ế ậ
trong và ngoài nước, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ
chức thi công, cùng với hàng loạt máy móc thiết bị hiện đại, Công ty có đủ
khả năng đáp ứng các yêu cầu thi công các công trình đòi hỏi ứng dụng công
nghệ thi công hiện đại với các tiêu chuẩn quốc tế. Công ty đã và đang áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000, các
chính sách chất lượng tiên tiến để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và
thị trường.
• Chuyên nghiệp và năng động, Công ty cổ phần Hồng Hà đã và đang
khẳng định vị thế và thế mạnh của mình trên thị trường, được sự tín nhiệm
của các Chủ đầu tư và trở thành một đối tác tin cậy đối với khách hàng.
Các thành tựu cơ bản của Công ty:
• Qua 07 năm kể từ ngày Công ty cổ phần Hồng Hà được thành lập và đi

vào hoạt động. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp và năng
động, hệ thống máy móc thiết bị thi công hiện đại, năng lực tài chính vững
chắc… Công ty đã và đang thi công rất nhiều công trình có quy mô từ nhỏ
đến lớn, sản xuất hàng vạn khối đá các loại góp phần rất lớn vào sự phát triển
của địa phương cũng như của đất nước.
• Với chủ trương đa dạng hoá ngành nghề, từ năm 2006 đến nay Công ty
đã tiến hành liên doanh liên kết với Đội sản xuất vật liệu - Công ty cổ phần
quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn trong việc quản lý, khai thác và kinh
doanh Đá tại mỏ đá Suối Viền. Cử cán bộ, công nhân trực tiếp tham gia vào
quá trình điều hành, khai thác và kinh doanh tại mỏ đá. Ngoài ra Công ty
cũng đã tìm tòi, nghiên cứu và sẽ ứng dụng những công nghệ, máy móc thiết
bị tiên tiến, hiện đại phục vụ quá trình khai thác và kinh doanh Đá đảm bảo an
toàn, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao. Chính nhờ đó, cho đến nay có thể khẳng
định Công ty đã tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm và đảm bảo năng lực
Ho ng V n T ng - Ki m to n 49Bà ă ự ể ỏ
5
B o c o ki n t pỏ ỏ ế ậ
thực hiện lĩnh vực khai thác và kinh doanh Mỏ đá một cách độc lập cũng như
có hiệu quả cao.
Ho ng V n T ng - Ki m to n 49Bà ă ự ể ỏ
6
Báo cáo kiến tập
Bảng 1.1. Một số công trình Công ty đã và đang thi công:
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
TT Tên công trình Chủ đầu tư Giá trị hợp
đồng
Thời gian thi công
Khởi công Hoàn thành
1 Đường vào khu nội
chính - Huyện Pác

Nặm - Tỉnh Bắc Kạn
Ban quản lý
các dự án
huyện Pác
Nặm
10.597.992.00
0
12/2004 08/2006
2 Đường từ thôn Khuổi
Đẳng đi thôn Ngoàn
và từ thôn Khuổi
Đẳng vao hang Nặm
Lẩu - Huyện Bạch
Thông - Bắc Kạn
Ban quản lý
dự án giao
thông Bắc
Kạn
10.885.603.71
9
12/2004 12/2006
3 Đường trục chính
27m -Trung tâm
Huyện Pác Nặm -
Tỉnh Bắc Kạn
Ban quản lý
các dự án
huyện Pác
Nặm
11.050.000.00

0
10/2007 Đang thực
hiện
4 Đường Nặm Mây -
Khuổi Pục - Huyện
Pác Nặm - Tỉnh Bắc
Kạn
Ban quản lý
các dự án
huyện Pác
Nặm
9.841.322.000 12/2007 Đang thực
hiện
5 Kè chống xói mòn
Km26+200, ĐT257,
Huyện Bạch Thông,
Bắc Kạn
Ban quản lý
dự án giao
thông Bắc
Kạn
2.245.981.026 12/2007 06/2008
6 Đường Vũ Muộn -
Cao Sơn - Côn Minh
Ban quản lý
dự án giao
thông Bắc
Kạn
11.678.170.39
5

09/2008 Đang thực
hiện
7 … … … … …
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
7
Báo cáo kiến tập
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty cổ
phần Hồng Hà
1. Đặc điểm về lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Công ty chủ yếu kinh doanh các lĩnh vực sau:
• Xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi;
• Sản xuất vật liệu xây dựng;
• San lấp mặt bằng công trình.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh của Cụng ty cổ
phần Hồng Hà
Bảng 1.2. Nguồn nhân lực của công ty
STT Chuyên môn
nghiệp vụ
Số lượng
(Người)
Năng lực kinh nghiệm
> 5 năm > 10 năm > 15 năm
1 Kỹ sư xây dựng 2 2
2 Kỹ sư thuỷ lợi 2 2
3 Kỹ sư giao thông 5 3 1 1
4 Kỹ sư điện 1 1
5 Kỹ sư cơ khí 1 1
6 Kỹ sư khai thác
mỏ
1 1

7 Cử nhân kinh tế 1 1
8 Cao đẳng giao
thông, XD
10 6 2
9 Trung cấp kế toán 2 2
10 Lái máy 10 5 3
11 Lái ô tô 4 1 2
12 Công nhân xây
dựng
30 15 5
13 Công nhân nổ mìn 3 3
14
- Kế hoạch sản xuất của công ty mang tính pháp lệnh: Mọi hợp đồng
kinh tế đều do Giám đốc ký kết trực tiếp, không uỷ quyền cho các đơn vị
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
8
Báo cáo kiến tập
thành viên. Giá trị sản lượng và chi phí cho từng công trỡnh tớnh theo giai
đoạn hoàn thành.
- Mụ hỡnh hoạt động của công ty: áp dụng chế độ khoán. Công ty có 3
hỡnh thức khoỏn chủ yếu là:
• Khoỏn gọn cụng trỡnh
• Khoỏn theo dự toỏn
• Khoỏn nhõn cụng thiết bị
Nguyên tắc khoán là đảm bảo chất lượng, tiến độ, động viên công nhân
hăng hái trong lao động sản xuất.
Quy trỡnh hoạt động sản xuất của cụng ty gồm quy trỡnh cụng nghệ
chớnh sau:
• Thi công làm đường mới.
• Nâng cấp cải tạo đường.

Quỏ trỡnh làm đường của công ty như sau:
• San nền chuẩn bị mặt bằng thi cụng.
• Khâu làm nền đường.
• Làm móng đường: làm móng cấp phối đazăng…
• Lớp mặt: tưới nhựa, thảm bờ tụng nhựa, bờ tụng.
• Làm vỉa hè, trông cây xanh, lắp đèn điện chiếu sáng…
3. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Hồng

Trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đó đạt được
nhiều thành tựu đáng kể. Những chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty một phần đó núi lờn điều đó. Cụ thể, kết quả của 3 năm
2007, 2008, 2009 như sau:
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
9
Báo cáo kiến tập
Bảng 1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007,
2008, 2009
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu Năm
2007 2008 2009
Tổng doanh thu 20.788.321.52
0
30.956.802.97
0
46.762670.644
Giá vốn hàng
bán
17.774.014.959 26.560.936.948 41.512.202.947
Lợi nhuận hoạt
động SXKD

1.659.807.817 1.952.841.487 1.928.024.013
Tài sản ngắn
hạn
13.168.641.72
3
15.594.867.01
2
16.031.404.712
Tài sản dài hạn 6.423.536.593 9.854.001.826 6.955.096.276
Nợ phải trả 1.477.875.450 7.575.145.523 4.694.415.665
Vốn chủ sở hữu 18.114.302.86
6
17.873.723.31
5
18.292.085.323
Lợi nhuận trước
thuế
1.777.490.147 1.989.179.817 1.928.024.013
Thuế TNDN 497.697.241 556.970.349 482.006.003
Lợi nhuận sau
thuế
1.279.792.906 1.432.209.468 1.446.018.009
Nhận xét :
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã chứng tỏ được khả năng phát triển
của mình trên thị trường trong tỉnh cũng như xu hướng phát triển xa hơn nữa
đến thị ngoại tỉnh sau này. Thể hiện ở các công trình đã xây dựng trong những
năm qua có giá trị lớn, ngày càng có nhiều hợp đồng, nhiều công trình mời
thầu. Điều này thể hiện qua nhiều chỉ tiêu phát triển như về nguồn vốn tăng
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
10

Báo cáo kiến tập
lên, lợi nhuận, doanh thu. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước luôn
đúng theo quy định của Bộ tài chính hiện hành.
- Vốn: Nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty ngày được bổ sung để đảm bảo cho quá trình hoạt động, Công ty luôn huy
động vốn của các nhà đầu tư và vay Ngân hàng để kịp thời đầu tư vào các
công trình.
- Doanh thu: Doanh thu của Công ty tăng theo thời gian, tỷ lệ tăng
doanh thu theo hàng năm đã khẳng định được sự phát triển của công ty. Đây
chính là chỉ tiêu quan trọng để các nhà đầu tư cũng như những ngành nghề
quan tâm đến sự phát triển và trường tồn của công ty hiện tại hay phát triển
trong tương lai, các nhà gọi thầu, mời thầu
- Lợi nhuận: Chính là kết quả quá trình lao động sản xuất kinh doanh
của Công ty, đánh giá sự phát triển của Công ty trong những năm qua, được
thể hiện qua chỉ tiêu thực tế. Lợi nhuận này chủ yếu công ty bổ sung vào
nguồn vốn hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng đầu tư cho các công
trình, hạng mục công trình thường xuyên.
- Thuế: Công ty cổ phần Hồng Hà là một pháp nhân hoạt động độc lập,
nên thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định hiện hành, Công ty trực
tiếp nộp thuế cho chi cục thuế tỉnh Bắc Kạn.
III. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty
cổ phần Hồng Hà
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức của công ty theo sơ đồ sau:
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
11
Báo cáo kiến tập
Sơ đồ 1.1. Bộ máy quản lý của Công ty cæ phÇn Hång Hµ
2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
2.1. Bộ máy quản lý

Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Giám đốc.
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
thiết bị
- vật tư
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
12
Báo cáo kiến tập
 Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất tại công ty cổ phần. Đại hội
đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau:
• Thông qua định hướng phát triển của công ty.

• Quyết định loại cổ phần và tổng số từng loại cổ phần được quyền chào bán.
• Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
• Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
• Xem xét, xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty.
• Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT và thành viên Ban kiểm soát.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên có số cổ phần góp vốn cao nhất so với
các cổ đông khác trong công ty. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
• Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung và dài hạn và kế
hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.
• Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư hàng năm của công ty.
• Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty.
• Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
• Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành
công việc kinh doanh hàng ngày của công ty.
• Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
 Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
13
Báo cáo kiến tập
Là thành viên trong HĐQT do HĐQT bầu ra đồng thời phải có sự chấp
thuận bằng văn bản của Hội đồng quản trị của Tổng công ty. Chủ tịch HĐQT
có các quyền và nhiệm vụ sau:
• Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT.
• Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu
phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp HĐQT.
• Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT.

• Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
• Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông.
 Ban Giám đốc: bao gồm giám đốc điều hành và phó giám đốc.
Giám đốc điều hành: Do HĐQT công ty bổ nhiệm và cũng là thành
viên của HĐQT. Là người trực tiếp điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty, chịu sự giám sát của HĐQT, chịu trách nhiệm trước HĐQT
và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ cơ bản sau:
• Quyết định các vấn đề kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần
quyết định của HĐQT.
• Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT.
• Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý của công ty,
trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT.
• Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong công ty, kể cả
người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc.
• Tuyển dụng lao động.
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
14
Báo cáo kiến tập
Phó Giám đốc: Để nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý của ban
Giám đốc, Giám đốc bổ nhiệm chức danh Phó Giám đốc để hỗ trợ đốc trong
việc điều hành quản lý hàng ngày của công ty. Cụ thể như sau:
• Phụ trách theo dõi mảng kỹ thuật tại hiện trường các công trình thi
công. Phải giám sát chặt chẽ về chất lượng, tiến độ công trình , báo
cáo thường xuyên với Giám đốc và phải chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về nhiệm vụ được giao.
• Phụ trách mảng kinh doanh đấu thầu các dự án cho công ty, chuyên
giúp việc cho Giám đốc, đồng thời cũng là người tham mưu, trợ lý cho
Giám đốc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

• Phụ trách theo dõi điều hành máy móc thiết bị của công ty.
2.2. Các phòng ban trong công ty
Quan hệ giữa các phòng ban trong công ty là quan hệ ngang cấp. Mỗi
phòng ban đảm nhận một chức năng, nhiệm vụ riêng và cùng hỗ trợ cho nhau
để đảm bảo thực hiện tốt nhất mục tiêu và kế hoạch của công ty.
Phòng Tài chính - kế toán:
• Là nơi thực hiện công tác hạch toán nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ dữ
liệu về chi phí sản xuất kinh doanh, tình hình hiện có và sự biến động các tài sản.
• Xác định nhu cầu về vốn và xây dựng các kế hoạch tài chính của công ty.
• Theo dõi sổ sách và hạch toán các công trình cho từng đội sản xuất.
• Theo dõi quá trình vay vốn cung ứng vốn cho các đơn vị có trách
nhiệm tham mưu cho Giám đốc điều hành để có những quyết định chính xác
kịp thời.
Phòng kinh doanh:
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
15
Báo cáo kiến tập
Do trưởng phòng điều hành và phân công nhiệm vụ trực tiếp cho các nhân
viên trong phòng. Có chức năng tham mưu tổng hợp cho Giám đốc công ty,
chịu trách nhiệm trực tiếp xây dựng các chương trình phương án kinh doanh
do ban lãnh đạo Công ty giao phó. Cụ thể :
• Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển công ty.
• Lập các hợp đồng kinh tế.
• Theo dõi và thống kê quá trình sản xuất kinh doanh.
• Xây dựng và quản lý định mức về đơn giá và khối lượng.
• Lập dự toán và tham gia đấu thầu các công trình.
Phòng vật tư - thiết bị:
• Kiểm tra, kiểm nghiệm số lượng, chất lượng nguyên vật liệu, các công
trình thi công.
• Tham gia xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật máy móc thi công.

Phòng Kỹ thuật:
• Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật, chất lượng công trình
trong xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các công trình giao thông.
• Lập phương án thi công, giám sát tiến độ thi công của từng công trình.
Phòng tổ chức hành chính:
• Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Đảng uỷ của Công ty về công
tác cán bộ và mô hình tổ chức sản xuất.
• Thực hiện các chế độ chính sách về lao động, tiền lương đối với
CBCNV. Bố trí và sắp xếp lao động, duy trì chế độ chính sách.
• Đảm bảo an toàn cho cơ quan, bảo vệ tài sản của công ty.
Theo dõi và thực hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật.
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
16
Báo cáo kiến tập
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Hồng Hà
I. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Hồng Hà
Hạch toán là một khâu rất quan trọng trong công tác kế toán tại Công
ty. Trong số các phòng ban chức năng thuộc bộ máy quản lý của Công ty,
phòng Kế toán tài chính có vị trí trung tâm quan trọng nhất, giám sát toàn bộ
quá trình kinh doanh, tính toán kết quả kinh doanh và tham mưu cho Tổng
giám đốc về mọi mặt của quá trình sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập
trung. Phòng Kế toán của Công ty phải thực hiện toàn bộ công việc kế toán từ
thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp
của đơn vị. Về biên chế, phòng Kế toán Công ty gồm 06 người.
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
17
Báo cáo kiến tập
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán của Công ty được cụ

thể như sau:
• Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phũng kế toỏn có nhiệm vụ điều
hành chung và tham mưu cho giám đốc Công ty về lĩnh vực tài chính. Chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Bên cạnh đó, kế toán trưởng cũn cú nhiệm vụ
hướng dẫn, chỉ đạo, phân công công việc cụ thể cho các thành viờn trong phũng.
Kế toỏn trưởng cũng là người chịu trách nhiệm về các số liệu của công ty.
• Kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ chính
xác số liệu hiện có của Công ty và tình hình biến động của vốn bằng tiền,
đồng thời giám sát chặt chẽ việc thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng…
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
K toán tr ngế ưở
K toán ế
ti n ề
l ng v ươ à
BHXH
K toán ế
v n ố
b ng ằ
ti nề
K toán ế
chi phí,
giá
th nhà
K toán ế
TSCĐ
K toán ế
t ng h pổ ợ
18
Báo cáo kiến tập

• Kế toán tài sản cố định: Theo dừi tỡnh hỡnh tăng giảm TSCĐ, ghi sổ
kế toán kịp thời khi có sự thay đổi. Tính khấu hao và xác định hao mũn của
TSCĐ nhằm đưa ra biện pháp tối ưu.
• Kế toỏn tiền lương và BHXH: Theo dừi chấm cụng, tớnh lương cho
cán bộ công nhân viên trong công ty và hạch toán theo đúng chế độ.
• Kế toán chi phí, giá thành: có nhiệm vụ tập hợp, tính toán chi phí sản
xuất phát sinh và tính giá thành cho các sản phẩm, các công trình hoàn thành.
• Kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm giúp việc cho kế toán
trưởng, có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu tổng hợp số liệu và lập báo cáo gửi lên
cấp trên.
II. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần Hồng Hà
1. Chính sách kế toán chung
• Công ty áp dụng theo các chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
• Hình thức kế toán là kế toán tập trung.
• Niên độ kế toán: từ đầu ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
• Kỳ kế toán: lập báo cáo tài chính theo năm, quý.
Kỳ kế toán năm là 12 tháng tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
Kỳ kế toán quý gồm ba tháng tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết
ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
• Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ
• Hình thức xử lý kế toán: Áp dụng kế toán máy. Công ty sử dụng phần
mềm kế toán để ghi chép các nghiệp vụ và lên các sổ chi tiết các tài khoản
cũng như sổ tổng hợp để lập báo cáo tài chính.
• Đơn vị tiền tệ hạch toán: đồng Việt Nam (kí hiệu quốc gia là “đ”, kí
hiệu quốc tế là “VND”).
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
19
Báo cáo kiến tập
• Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: được phản ánh theo nguyên giá

(giá gốc mua TSCĐ) và được theo dõi dựa trên giá trị còn lại.
• Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty tính khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng. Theo đó, khấu hao hàng năm của một tài sản cố
định được tính như sau:
- Tỷ lệ khấu hao năm = (1/ Số năm sử dụng dự kiến) × 100%
- Mức khấu hao năm = Nguyên giá của TSCĐ × Tỷ lệ khấu hao năm
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
- Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì ghi theo giá trị thuần có thể thực hiện
được. Trong đó:
- Giá trị gốc = CPNVLTT + CPNCTT + CPMTC + CPSXC (nếu có)
- Giá trị thuần có thể thực hiện được
= Giá bán ước tính – (CP hoàn thành + CPQCBH + CP phân phối phát sinh)
• Phương pháp tính giá HTK cuối kỳ:
- Với NVL, hàng hoá: ghi nhận theo giá mua thực tế sau khi có kết quả
kiểm kê cuối kỳ.
- Với CPSXDD cuối kỳ: ghi nhận theo mức độ hoàn thành của các công
trình đã thi công dựa trên các chứng từ chi phí đã tập hợp.
• Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
• Phương pháp tính giá HTK: áp dụng phương pháp giá đích danh (do
các sản phẩm đều có giá trị lớn, số lượng ít nên có thể theo dõi được).
• Phương pháp tính thuế GTGT: sử dụng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
2. Tæ chøc vËn dông hÖ thèng chøng tõ kÕ to¸n
2.1. Các loại chứng từ kế toán sử dụng
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
20
Báo cáo kiến tập
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính và Nghị định

129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Theo đó, hệ thống chứng từ
của công ty bao gồm các loại chứng từ sau:
• Kế toán tiền lương: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ,
Bảng thanh toán tiền lương, thưởng, Giấy đi đường, Phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, Bảng thanh
toán tiền thuê ngoài, Hợp đồng giao khoán, Biên bản thanh lý (nghiệm thu)
hợp đồng giao khoán, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương, Bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xã hội.
• Kế toán tiền mặt: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề
nghị thanh toán, Biên lai thu tiền, Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,
Bảng kiểm kê quỹ (cho VNĐ và ngoại tệ , vàng bạc…), Bảng kê chi tiền.
• Kế toán tiền gửi ngân hàng: uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…
• Kế toán HTK: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm
vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên
bản kiểm kê, mua hàng, Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
• Kế toán TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ,
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại
TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số chứng từ kế toán khác để theo
dõi và kiểm soát tình hình tài sản và nguồn vốn một cách hiệu quả như danh
sách nhân viên ốm đau, thai sản…
2.2. Các quy định về chứng từ kế toán
Chứng từ của công ty phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố bắt buộc sau:
• Tên gọi chứng từ.
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
21
Báo cáo kiến tập
• Số hiệu chứng từ: được ký hiệu theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn và theo
ký hiệu riêng của từng công trình.
• Ngày lập chứng từ.

• Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán.
• Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán.
• Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
• Số tiền, đơn giá của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số
tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ.
• Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ kế toán.
2.3. Các quy định về lập chứng từ kế toán
• Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập
một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
• Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ, rõ ràng, kịp thời, chính xác
theo nội dung quy định trên mẫu. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên
chứng từ không được viết tắt, tẩy xoá, sửa chữa, khi viết phải dùng bút mực,
số và chữ viết phải liên tục, không được ngắt quãng, chỗ trống phải gạch
chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ
kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch
chéo vào chứng từ viết sai.
• Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải
lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội
dung trên các liên phải giống nhau.
• Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ
kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
2.4. Ký chứng từ kế toán
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
22
Báo cáo kiến tập
• Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định. Chữ ký
trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút bi hay bút mực. Không được ký
chứng từ kế toán bằng mực đỏ, bằng bút chì hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn.

Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và giống với chữ
ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần
sau phải khớp với chữ ký lần trước đó.
• Chữ ký của người đứng đầu đơn vị, của kế toán trưởng và dấu đóng
trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại
ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống với chữ ký đã
đăng ký với kế toán trưởng.
• Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký thừa uỷ
quyền của người đứng đầu đơn vị. Người được uỷ quyền không được uỷ
quyền lại cho người khác.
• Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người được uỷ quyền hoặc người
có thẩm quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung
chứng từ kế toán thuộc trách nhiệm của người ký.
• Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và
kế toán trưởng và người được uỷ quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên
chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.
3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Tuy nhiên, do đặc thù sản xuất kinh
doanh nên hệ thống tài khoản kế toán của công ty có một số khác biệt so với
thông thường. Cụ thể như sau:
• Một số tài khoản không sử dụng:
TK 113: Tiền đang chuyển
TK 151: Hàng đi đường
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
23
Báo cáo kiến tập
TK 157: Hàng gửi bán
TK 161: Chi sự nghiệp
TK 212: Tài sản cố định thuê tài chính

• Một số tài khoản được mở chi tiết:
TK 141: Tạm ứng được mở chi tiết như sau:
TK 1413: Tạm ứng cho các đơn vị
TK 1411: Tạm ứng cho văn phòng công ty
TK 331: Thanh toán với người bán được mở chi tiết như sau:
TK 3311: Phải trả người bán (chi tiết theo người bán)
TK 3312: Phải trả nhà thầu phụ (chi tiết theo từng nhà thầu)
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp được mở chi tiết như sau:
TK 6421: Chi phí quản lý nhân viên
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Chi phí quản lý - thuế, phí, lệ phí
TK 6428: Chi phí quản lý khác
4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc
ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
• Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
• Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
BảngTổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế
toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
24
Báo cáo kiến tập
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ cái;

- Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
tại Công ty cổ phần Hồng Hà
Hoàng Văn Tùng - Kiểm toán 49B
25

×