Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hoàn thiện kế toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty sản xuất kinh doanh XNK - Bộ thương mại (prosimex)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.55 KB, 48 trang )

1
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ thông tin, toàn cầu hoá nền kinh
tế trở thành một xu thế khách quan lôi cuốn các nớc, bao trùm hầu hết các lĩnh vực,
một mặt thúc đẩy hợp tác, mặt khác làm tăng sức ép cạnh tranh giữa các nền kinh tế.
Trong quá trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế, hoạt động ngoại thơng là lĩnh
vực quan trọng kết nối nền kinh tế của các quốc gia, tạo hiệu quả chung cho quá
trình phát triển trên có sở phát huy tiềm năng và thế mạnh của mỗi nớc.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là một lĩnh vực chính của hoạt động thơng mại
quốc tế, giữ vai trò nhất định trong nền kinh tế của các nớc trong đó có Việt Nam. Để
có thể quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu thì hạch toán kế toán là công cụ
không thể thiếu. Nó cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về tình hình kinh
doanh cho các nhà quản lý. Điều này không chỉ giúp cho các nhà quản lý nắm bắt đ-
ợc tình hình kinh doanh của công ty mà còn giúp họ đa ra những chiến lợc kinh
doanh phù hợp với khả năng của công ty và nhu cầu của thị trờng.

Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán hàng xuất khẩu và ý nghĩa
của việc đẩy mạnh vai trò xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng, đợc sự
giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng kế toán công ty PROSIMEX và Thạc sĩ Đỗ
Thị Phơng, tôi đã chọn đề tài Hoàn thiện kế toán xuất khẩu hàng hoá tại công ty sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ thơng mại(PROSIMEX) với hy vọng có một cái
nhìn thực tế hơn về nghiệp vụ kế toán xuất khẩu hàng hoá.
Luận văn đợc chia làm 3 phần:
Phần 1 : Lý luận chung về xuất khẩu và kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá trong
các doanh nghiệp kinh doanhxuất nhập khẩu
Phần 2 : Thực trạng kế toán hàng xuất khẩu tại công ty sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu- prosimex
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác xuất khẩu hàng
hoá tại công ty Prosimex
Do những hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm, cũng nh do tính chất phức tạp của
công tác kế toán tại công ty Prosimex nên bản luận văn này không tránh khỏi có


thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Đỗ Thị Phơng cùng các cô chú phòng kế toán-
tài chính Công ty Prosimex đã giúp em hoàn thành luận văn này.
2
Phần 1
Lý luận chung về xuất khẩu và kế toán nghiệp vụ
xuất khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu
I.Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu hàng hoá
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động bán hàng hoá của thơng nhân Việt
Nam với thơng nhân nớc ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả
hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá.
1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm phục vụ nền kinh tế trong nớc
phát triển trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh về
lao động, đất đai và các tài nguyên khác của nền kinh tế nớc ta, giải quyết công ăn
việc làm cho nhân dân lao động, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và quy trình công
nghệ sản xuất, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nớc, đáp ứng các yêu
cầu cơ bản và cấp bách về sản xuất và đời sống, góp phần điều hoà cung cầu để ổn
định thị trờng trong nớc.
2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là một phơng thức bán hàng đặc biệt và có một
số đặc điểm chủ yếu:
- Ngời mua, ngời bán thuộc các quốc gia khác nhau nên có trình độ quản lý,
phong tục kinh doanh, tập quán tiêu dùng và chính sách ngoại thơng rất khác nhau.
- Sự cạch tranh trên thị trờng ngoại thơng khốc liệt hơn rất nhiều so với thị tr-
ờng trong nớc đòi hỏi hàng hoá xuất khẩu phải có chất lợng ổn định, đạt tiêu chuẩn,
mẫu mã bao bì đẹp, hợp thị hiếu ngời tiêu dùng từng khu vực, từng quốc gia.
- Do điều kiện về mặt địa lý nên có sự khác biệt về phơng tiện chuyên chở,
điều kiện, phơng tiện thanh toán và thời gian giao hàng so với hoạt động bán hàng

trong nớc.
- Hoạt động xuất khẩu ngoài việc phải chịu sự chi phối của luật pháp hai quốc
gia còn phải chịu sự chi phối của thông lệ buôn bán quốc tế.
- Do thị trờng của hoạt động xuất khẩu rất rộng vì vậy việc tìm hiểu thị trờng
và tìm bạn hàng rất khó khăn và tốn kém.
3
3. Đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu
Hàng hoá đợc coi là xuất khẩu trong những trờng hợp sau:
- Hàng xuất bán cho các thơng nhân nớc ngoài theo hợp đồng đã ký.
- Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu bằng ngoại tệ.
- Hàng bán cho du khách nớc ngoài, cho Việt kiều thu bằng ngoại tệ.
- Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nớc ngoài thanh toán
bằng ngoại tệ.
- Hàng viện trợ cho nớc ngoài thông qua các hiệp định, nghị định th do Nhà n-
ớc ký kết với nớc ngoài nhng đợc thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
4. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu thông thờng đợc tiến hành theo hai hình thức:
- Xuất khẩu trực tiếp: Là đơn vị xuất khẩu tiến hành xuất khẩu các mặt hàng
phù hợp với giấy phép kinh doanh xuất-nhập khẩu và khả năng quản lý kinh doanh
theo hình thức trực tiếp(trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức giao hàng xuất
khẩu và làm thủ tục thanh toán...). Hoạt động xuất khẩu trực tiếp có thể theo Nghị
định th hay ngoài Nghị định th(còn gọi là tự cân đối). Đa số các doanh nghiệp đều
kinh doanh theo hình thức xuất khẩu ngoài nghị định th, doanh nghiệp hoàn toàn chủ
động tổ chức hoạt động kinh doanh của mình, phải tự cân đối về tài chính và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nớc.
- Xuất khẩu uỷ thác: Là phơng thức mà các doanh nghiệp có hàng hoá và có
nhu cầu nhng cha thể xuất khẩu trực tiếp vì lý do nào đó có thể uỷ thác cho đơn vị
khác có chức năng kinh doanh xuất-nhập khẩu, có giấy phép xuất khẩu đứng ra tổ
chức xuất khẩu hộ, làm các thủ tục xuất khẩu thay cho mình. Trong trờng hợp này
đơn vị uỷ thác xuất khẩu phải trả một khoản hoa hồng cho đơn vị nhận uỷ thác theo

tỷ lệ thoả thuận trong hợp đồng gọi là phí uỷ thác.
5. Các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu trong xuất khẩu
a. Phơng thức chuyển tiền(Remittance):
Phơng tiện thanh toán theo phơng thức này thờng trả tiền bằng
điện(Telegraphic transfer - T/T) hoặc bằng th(Mail transfer - M/T) thông qua ngân
hàng trung gian; doanh nghiệp phải chi trả tiền thủ tục chi phí.
Phơng thức này ít đợc sử dụng trong thanh toán mua, bán hàng hoá mà thờng
đợc sử dụng trong trờng hợp trả tiền ứng trớc, tiền hoa hồng, dịch vụ...
4
b. Phơng thức uỷ thác thu(Collection):
Theo phơng thức này, ngời xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ
hoàn thành cho ngời nhập khẩu thì lập giấy uỷ thác thu nhờ ngân hàng phục vụ mình
thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do ngời xuất khẩu ký phát.Ph-
ơng thức này gồm hai hình thức:
- Uỷ thác thu trơn(Clean bill Collection)
Phơng thức này chỉ trong thanh toán phi mậu dịch nh: thu tiền cớc phí vận
chuyển, phí bảo hiểm, hoa hồng dịch vụ...
- Uỷ thác thu kèm chứng từ(Documentary Collection)
Phơng thức này đợc thực hiện theo hai hình thức:
+ Uỷ thác nhờ thu trả tiền chứng từ (Documents against paymen - D/P)
Theo hình thức này ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu chỉ thực hiện
trao bộ chứng từ cho ngời nhập khẩu khi ngời nhập khẩu trả tiền ngay cho
tờ hối phiếu (tờ hối phiếu do ngời xuất khẩu lập)
+ Uỷ thác thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ (Documents against
acceptance - D/A)
Theo hình thức này, ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu chỉ trao bộ
chứng từ cho ngời nhập khẩu khi và chỉ khi ngời nhập khẩu ký chấp nhận
trả tiền trên tờ hối phiếu có kỳ hạn do bên xuất khẩu ký phát.
c. Phơng thức tín dụng chứng từ (Documentary credits)
Theo phơng thức này, ngời mua (ngời nhập khẩu) căn cứ vào hợp đồng kinh tế,

làm thủ tục xin mở th tín dụng (L/C) tại một ngân hàng nào đó đã đợc thoả thuận
trong hơp đồng, yêu cầu ngân hàng này trả tiền cho bên bán (ngời xuất khẩu)khi ngời
bán nộp đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định ghi trong L/C.
Ngời bán phải kiểm tra kỹ nội dung của L/C và giao hàng cho ngời mua nếu L/C thoả
mãn những điều kiện đã qui ớc. Sau khi giao hàng, ngời bán lập chứng từ thanh toán,
nhờ ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C để ngân hàng này trả tiền
cho mình và giao bộ chứng từ cho ngời mua để nhận hàng và thu tiền của ngời mua
để trả tiền cho ngời bán.
Phơng thức tín dụng chứng từ (Documentary credits - L/C) đợc sử dụng phổ
biến trong thanh toán quốc tế hàng xuất khẩu, vì nó đảm bảo quyền lợi cho nguời
xuất khẩu trong việc thanh toán đúng, đủ, kịp thời tiền bán hàng, đồng thời cũng bảo
5
đảm cho ngời nhập khẩu nhập hàng đúng số lợng, chất lợng, mẫu mã, kiểu dáng và
thời gian.
Ngoài ra trong thanh toán quốc tế còn sử dụng một số phơng thức thanh toán
khác nh phơng thức uỷ thác mua(Authority to purchase - A/P), phơng thức bảo đảm
trả tiền (Letter of guarantee - L/G)...
6. Điều khoản về giá của hợp đồng xuất khẩu
Trong hoạt động xuất khẩu, vấn đề giá cả cần đợc chú ý vì việc mua bán diễn ra
trong thời gian dài giữa các khu vực khác nhau về địa lý, hàng hoá đợc vận chuyển
qua nhiều quốc gia. Tuỳ theo sự thoả thuận giữa các bên về điều kiện cơ sở giao hàng
mà giá cả hàng hoá có thể bao gồm các yếu tố giá trị hàng hoá đơn thuần, bao bì, chi
phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác. Sở dĩ nh vậy vì điều kiện cơ sở
giao hàng đã bao hàm trách nhiệm mà ngời bán hoặc ngời mua phải chịu nh chi phí
vận chuyển bốc dỡ, chi phí mua bảo hiểm, chi phí lu kho bãi, chi phí làm thủ tục hải
quan... Hiện nay các loại giá giao hàng đơc sử dụng rất phong phú theo quy định của
Incoterms 2000 và thông thờng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thờng hay sử dụng
các loại giá FOB, CIF,CFR.
- Giá FOB(Free On Board):
Là giá giao hàng tính đến khi hàng đợc giao qua lan can tàu tại cảng giao

hàng. Nh vậy, giá FOB bao gồm giá thực tế của hàng hoá cộng với khoản chi phí vận
chuyển, bốc xếp hàng hoá lên lên tàu. Quyền sở hữu hàng hoá cũng nh mọi rủi ro tổn
thất về hàng hoá chuyển cho ngời mua khi hàng đợc giao.
- Giá CIF(Cost Insuarance and Freight):
Là giá bao gồm giá thực tế của hàng hoá, phí bảo hiểm và cớc phí. Theo điều
kiện này, ngời bán phải mua bảo hiểm hàng hải để tránh rủi ro mất mát hoặc h hại
hàng trong quá trình vận chuyển. Ngời bán có trách nhiệm ký hợp đồng với ngời bản
hiểm và phải trả phí bảo hiểm.
- Giá CFR(Cost and Freight):
Là giá bao gồm giá thực tế của hàng hoá và cớc phí. Theo điều kiện này, ngời
bán phải trả các phí tổn cần thiết để đa hàng tới cảng quy định nhng rủi ro về mất
mát hoặc h hại cũng nh rủi ro về những chi phí có thể trả thêm cho những tình huống
xảy ra khi hàng đã đợc giao lên tàu chuyển từ ngời bán sang ngời mua hàng qua lan
can tàu tại cảng bốc hàng quy định.

6
II. Tổ chức công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu
Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu là việc ghi chép, phản ánh và giám đốc các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh từ khi tiến hành tổ chức nguồn hàng, ký kết hợp đồng vận chuyển
hàng hóa ra nớc ngoài cho đến khi thu đợc tiền(ngoại tệ).
1. Đặc điểm của công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
- Kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ xuất khẩu nói riêng khải tính toán
đầy đủ và chính xác các khoản chi phí bao gồm giá mua hàng xuất khẩu, các khoản
chi phí khác phát sinh trong quá trình xuất khẩu, thuế xuất khẩu,... để bảo toàn vốn
kinh doanh cho đơn vị mình.
- Khác với việc bán hàng trong nớc, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu khi thu
mua hàng trong nớc thờng sử dụng đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ, theo dõi tình
hình bién động của tỷ giá nhằm đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đối với mọi hnàg hoá xuất khẩu mức thuế suất thúe GTGT đợc áp dụng là

0% với điều kiện có đủ hồ sơ, giấy tờ chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu. Nhng
khi thu mua hàng để xuất khẩu doanh nghiệp phải trả cả thuế GTGT trong giá mua,
do đó sau khi xuất khẩu hàng hoá số thuế GTGT đã nộp sẽ đợc hoàn lại.

2. Nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu hàng hoá
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh xuất
khẩu hàng hoá, từ khâu mua hàng, xuất khẩu và thanh toán hàng xuất khẩu, từ đó
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng xuất khẩu.
- Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, nghiệp vụ thanh
toán hợp đồng ngoại thơng một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó tính chính xác, trung thực các khoản chi phí và thu nhập trong kinh
doanh.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành kinh doanh xuất khẩu, kiểm tra
và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác và theo dõi thực hiện
kế hoạch kỳ sau.

III. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
1. Chứng từ kế toán sử dụng
Một số chứng từ kế toán chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán xuất khẩu hàng hoá
bao gồm:
7
- Vận đơn đờng biển (Bill of lading), vận đơn đờng không (Air way bill)...
- Hoá đơn thơng mại (Commercial Invoice)
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin)
- Giấy chứng nhận phẩm chất, số lợng, trọng lợng (Vinacontrol Certificate)
- Phiếu đóng gói (Packing list)
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate)
- Tờ khai hải quan
Ngoài ra còn có một số chứng từ khác nh: hợp đồng mua bán, giấy báo nợ, báo có,
phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho...

2. Tài khoản kế toán sử dụng
Ngoài các tài khoản chủ yếu đợc sử dụng ở hầu hết các doanh nghiệp, đối với hạch
toán nghiệp vụ xuất khẩu kế toán cần sử dụng một số tài khoản:
- TK 157: "Hàng gửi đi bán"
- TK 131: "Phải thu của khách hàng"
- TK 413: "Chênh lệch tỷ giá"
- TK 333: "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc"
Và một số tài khoản ngoài bảng:
+ TK 003: "Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi"
+ TK 007: "Ngoại tệ các loại"
3. Trình tự kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
a. Trình tự kế toán hàng xuất khẩu trực tiếp
Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên và hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ (Sơ đồ 1):
(1) Sau khi ký hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp tiến hành chuẩn bị hàng và bộ
chứng từ xuất khẩu. Khi thu mua hàng hoá để xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 156(1561): Giá mua cha có thuế GTGT của hàng hoá nhập kho
Nợ TK 157:Giá mua cha có thuế GTGT của hàng chuyển thẳng đi XK
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,331,..: Tổng giá thanh toán của hàng thu mua để XK
(2) Trờng hợp hàng hoá cần hoàn thiện trớc khi XK:
(2a) Kế toán phản ánh trị giá mua của hàng xuất gia công, hoàn thiện và chi phí
gia công:
8
Nợ TK 154: Tập hợp giá mua và chi phí gia công, hoàn thiện.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ(nếu có)
Có 156(1561): Trị giá mua của hàng xuất kho để gia công.
Có TK 111,112,331,334,338,214,...: Chi phí gia công, hoàn thiện hàng
XK tự làm hoặc thuê ngoài.


(2b) Khi hàng hoá gia công, hoàn thiện hoàn thành, chi phí gia công, hoàn thiện đ-
ợc tính vào trị giá mua của hàng nhập kho hay chuyển thẳng đi xuất khẩu:
Nợ TK 156(1561): Trị giá thực tế hàng gia công, hoàn thiện nhập kho.
Nợ TK 157: Trị giá thực tế hàng chuyển đi XK
Có TK 154: Giá thành thực tế hàng gia công, hoàn thiện.
(3) Khi nhận đợc tiền đặt cọc hoặc nhận đợc thông báo của Ngân hàng về việc mở
L/C để thanh toán:
Nếu doanh nghiệp hạch toán theo tỷ giá hạch toán(TGHT):
Nợ TK 1122: Số tiền nhận đợc theo TGHT
Nợ (Có)TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 131: Số tiền theo TGTT.
Nếu doanh nghiệp hạch toán theo tỷ giá thực tế(TGTT):
Nợ TK 1122: Số tiền nhận đợc theo TGTT
Có TK 131: Số tiền theo TGTT.
Đồng thời ghi:
Nợ TK 007: Số ngoại tệ nhận đợc.
(4) Khi xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế hàng gửi đi xuất khẩu.
Có Tk 156(1561): Trị giá thực tế hàng xuất kho .
(5) Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành các thủ tục xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ
đối chiếu, xác nhận về số lợng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu, kế toán ghi các bút
toán sau:
(5a) Ghi nhận giá vốn hàng xuất khẩu:
Nợ TK 632: Trị giá của hàng đã hoàn thành việc XK
9
Có TK 157: Trị giá thực tế của hàng gửi đi xuất khẩu.
(5b) Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu:
Nếu doanh nghiệp hạch toán theo tỷ giá hạch toán(TGHT):
Nợ TK 112,131: Tổng số tiền hàng XK đã thu hay phải thu theo TGHT

Nợ(Có) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 511: Doanh thu hàng XK tính theo TGTT
Nếu doanh nghiệp hạch toán theo tỷ giá thực tế(TGTT):
Nợ TK 1112,1122,131: Tổng số tiền hàng theo TGTT
Có TK 511: Tổng số tiền hàng theo TGTT
(5c) Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511: Số thuế XK phải nộp
Có TK 333(3333): Số thuế XK phải nộp
(6) Khi nộp thuế xuất khẩu:
Nợ TK 333(3333): Số thuế xuất khẩu đã nộp
Có TK 111,112,311,..
(7) Trờng hợp phát sinh các chi phí trong quá trình xuất khẩu, kế toán ghi nhận vào
chi phí bán hàng:
(7a) Nếu chi phí bằng tiền Việt Nam:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng phát sinh.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ(nếu có).
Có TK 1111,1121,331,...: Số thực tế chi.
(7b) Nếu chi phí phát sinh bằng ngoại tệ:
Nếu doanh nghiệp hạch toán theo tỷ giá hạch toán(TGHT):
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng theo TGTT
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ(nếu có)
Nợ(Có) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK1122,1112,331,...: Số thực chi theo TGHT
Nếu doanh nghiệp hạch toán theo tỷ giá thực tế(TGTT):
10
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng theo TGTT
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ(nếu có)
Có TK 511: Số thực chi theo TGTT
Đồng thời ghi:
Có TK 007: Số ngoại tệ đã chi.

(8) Khi nhận đợc giấy báo có của ngân hàng về số tiền ngời nhập khẩu thanh toán
qua ngân hàng, kế toán ghi:
Nếu doanh nghiệp hạch toán theo tỷ giá hạch toán(TGHT):
Nợ TK 1122: Số tiền hàng XK còn lại theo TGHT
Nợ(Có) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 131: Số tiền hàng XK còn lại theo TGTT
Nếu doanh nghiệp hạch toán theo tỷ giá thực tế(TGTT):
Nợ TK 11122: Số tiền hàng XK còn lại theo TGTT
Có TK 131: Số tiền hàng XK còn lại theo TGTT
Đồng thời ghi:
Nợ TK 007: Số ngoại tệ thu đợc.

(9) Trờng hợp ngời NK trả lại hàng do sai quy cách, phẩm chất, kế toán ghi:
Nợ TK 531: Trị giá lô hàng bị trả lại.
Có TK 131: Nếu khách hàng cha thanh toán tiền
Có TK 112: Nếu khách hàng đã thanh toán.
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ:
Kế toán sử dụng TK 611(6111) -"Mua hàng hoá" thay cho TK 156 và TK 631
- "Giá thành sản xuất" thay cho TK 154.
Ví dụ:
Nợ TK 611(6111): Giá mua cha có thuế GTGT của hàng hoá nhập kho
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,131,..: Tổng giá thanh toán của hàng thu mua để XK
Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Số thuế GTGT của hàng thu mua xuất khẩu và các chi phí khác đợc tính vào
giá thực tế của hàng xuất khẩu.Ví dụ căn cứ phiếu nhập kho, kế toán ghi:
11
Nợ TK 156(1561): Giá mua đã có thuế GTGT của hàng hoá nhập kho
Nợ TK 157:Giá mua đã có thuế GTGT của hàng chuyển thẳng đi xuất khẩu

Có TK 111,112,131,..: Tổng giá thanh toán của hàng thu mua để XK
b. Trình tự kế toán xuất khẩu hàng hoá uỷ thác tại đơn vị nhận uỷ thác xuất
khẩu(Sơ đồ 2)
Đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từng hợp đồng
với từng đơn vị uỷ thác, phải giám sát và đôn đốc việc giao hàng và thanh toán nhanh
chóng, kịp thời. Đồng thời, xử lý nhanh gọn và dứt điểm mọi khiếu nại, tranh chấp
trong quá trình nhận xuất khẩu uỷ thác với ngời nhập khẩu và với đơn vị giao uỷ
thác.
Theo thông t số 108/2001/TT - BTC ngày 31 tháng12 năm 2001 của Bộ tài
chính về việc hớng dẫn kế toán hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu uỷ thác quy
định việc hạch toán tại đơn vị nhận uỷ thác nh sau:
Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
(1) Khi nhận hàng của đơn vị uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ , kế toán ghi:
Nợ TK 003: Trị giá lô hàng nhận xuất khẩu hộ.
(2) Khi thủ tục xuất khẩu đã đợc hoàn tất, hàng đợc coi là hàng đã xuất khẩu, kế toán
ghi:
(2a) Số tiền hàng uỷ thác xuất khẩu phải thu hộ bên uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK 131: Số phải thu của ngời nhập khẩu.
Có TK 331: Số phải trả cho ngời uỷ thác xuất khẩu.
(2b) Ghi nhận trị giá lô hàng đã xuất khẩu hộ:
Có TK 003: Trị giá lô hàng đã xuất khẩu hộ.
(3) Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ bên uỷ thác, ghi:
Nợ TK 331: Số thuế XK, thuế TTĐB phải nộp.
Có TK 338(3388): Số thuế XK, thuế TTĐB phải nộp.
12
(4) Đối với các khoản chi hộ bên uỷ thác xuất khẩu(Phí ngân hàng, phí giám định hải
quan, chi phí vận chuyển bốc xếp hàng,...), căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán
ghi:
Nợ TK 138(1388): Số đã chi hộ.
Có TK 111,112: Số đã chi hộ.

(5) Đối với phí uỷ thác xuất khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác xuất khẩu, kế
toán phản ánh doanh thu phí uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK 131: Số phải thu của ngời uỷ thác.
Có TK 511(5113): Doanh thu về phí uỷ thác.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
(6) Khi nộp hộ thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu,
kế toán ghi:
Nợ TK 338(3388): Số thuế thực nộp.
Có TK 111,112: Số thuế thực nộp.
(7) Khi đơn vị uỷ thác xuất khẩu thanh toán bù trừ phí uỷ thác xuất khẩu và các
khoản chi hộ:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả cho ngời uỷ thác.
Có TK 131: Số phải thu của ngời uỷ thác về phí uỷ thác.
Có TK 138: Số phải thu của ngời UT về các khoản nộp hộ, chi hộ.
(8) Khi chuyển trả tiền hàng cho bên uỷ thác sau khi đã tiến hành thanh toán bù trừ:
Nợ TK 331: Số còn phải trả cho ngời uỷ thác.
Có TK 111,112: Số tiền trả cho bên uỷ thác.
Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Doanh thu về phí uỷ thác sễ đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK 131: Số phải thu của khách hàng về phí uỷ thác.
Có TK 511(5113): Doanh thu về phí uỷ thác đã có thuế GTGT.
Chú ý: Khi nhận hàng do đơn vị uỷ thác bàn giao, nếu chuyển thẳng và bán theo
điều kiện FOB thì không phải ghi sổ kế toán tổng hợp. Trờng hợp hàng nhận nhập
13
kho ®Ó chê xuÊt khÈu hoÆc chuyÓn th¼ng xuèng ph¬ng tiÖn ®Ó xuÊt khÈu theo gi¸
CIF th× ghi ®¬n: Nî TK 003.
14
Phần 2
thực trạng kế toán hàng xuất khẩu tại công ty
sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- prosimex


I. Giới thiệu chung về công ty
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tên công ty: Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX
- Bộ thơng mại.
Tên giao dịch quốc tế: IMPORT - EXPORT PRODUCTION AND TRADING
CORPORATION (PROSIMEX)
Trụ sở chính: Khơng Đình - Thanh Xuân - Nà Nội.
Điện thoại: 8583672 - 8584578
Fax: 84(4) 8585009
Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự cố gắng
của mình. Tiền thân của công ty là cơ sở sản xuất gia tăng, chăn nuôi của văn phòng
Bộ kinh tế đối ngoại từ những năm 1970, nhằm để cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên. Theo quyết định 778/KTĐN/TCCB ngày 25/11/1989 của Bộ kinh tế
đối ngoại (nay là Bộ Thơng Mại), xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu trực thuộc văn
phòng Bộ kinh tế đối ngoại ra đời. Ngày 24/03/1993, theo đề nghị số 388/CP của
chính phủ và kèm theo quyết định số 448/MT/TCCB của Bộ Thơng Mại, xí nghiệp
gia công hàng xuất khẩu đổi tên thành Công ty sản xuất gia công hàng xuất khẩu và
nay là công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban đầu chỉ
khoảng 3.785 triệu đồng, mà chủ yếu là TSCĐ(ô tô, máy sản xuất đinh, nhà xởng và
đất đai). Năm 1990, năm hoạt động đầu tiên, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,214 triệu
USD trong đó xuất khẩu đạt 1,786 triệu USD và nhập khẩu đạt 1,428 triệu USD. Đến
năm 1998, tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty đã đạt tới 74,120 triệu USD trong
đó xuất khẩu đạt 43,033 triệu USD, nhập khẩu đạt 31,078 triệu USD. Cùng với sự
tăng trởng về kim ngạch xuất khẩu, công ty đã chú trọng việc mở rộng sản xuất, đầu
t thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn hàng và chú trọng vào các
mặt hàng truyền thống nh thêu ren, may mặc, nông sản. Năm 1993, công ty đã liên
doanh với tập đoàn VANLAACK của Đức, thành lập công ty liên doanh may mặc
15

xuất khẩu Hà Nội (HANTEX) giải quyết việc làm cho rất nhiều công nhân và hàng
năm đều mang lại lợi nhuận cho công ty.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX là một đơn vị hạch
toán độc lập về tài chính, có t cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ
ở ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. Đăng ký kinh doanh số: 108296 do trọng
tài kinh tế cấp ngày 30/04/1993 với số vốn điều lệ ban đầu là 5.135 triệu đồng(trong
đó vốn cố định là 915 triệu đồng, vốn lu động là 4.184 triệu đồng).
Công ty đợc xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m
2
trong đó 2000m
2
nhà 3 tầng, đây là nơi làm việc của các phòng ban, 5500 m
2
nhà khung để sản xuất,
2000 m
2
dùng làm nhà kho và 1000 m
2
làm vờn cây và khu vui chơi giải trí của cán
bộ công nhân viên

. Ngay từ những ngày mới thành lập, vừa hoàn thiện công tác tổ
chức nhân sự và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đơn vị đã thu
đuợc những thành quả đáng khích lệ.
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây

Đơn vị tính: VNĐ.
Năm
Chỉ tiêu

1999 2000 2001
Tổng doanh thu 158.566.388.036 172.476.323.5 187.378.396.127
Tổng lợi nhuận sau
thuế
214.468.811 352.150.913 364.174.495
Số đóng góp ngân
sách
18.753.521.337 20.597.634.155 23.725.654.325
Thu nhập bình
quân của CBCNV
610.000 650.000 750.000

Với những kết quả đạt đợc nh vậy, trong những năm qua, cùng với sự thay đổi
và phát triển của nền kinh tế, công ty đã có nhiều thay đổi phù hợp với môi trờng
kinh doanh luôn biến động và đầy khó khăn, góp phần không nhỏ vào sự tăng trởng
và phát triển chung của xã hội.

2.Những hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty:
16
Hiện nay, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là xuất nhập khẩu.
a. Kinh doanh xuất khẩu:
- Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ em,
áo Jacket, găng tay.
- Hàng thêu ren: rèm cửa, khăn bàn thêu, ga trải giờng ...
- Hàng nông sản: gạo, cà phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh, ngô
hạt.
- Hàng lâm sản: quế, hồi...
- Hàng thủ công mỹ nghệ: mây tre, gốm sứ...
- Hàng hoá khác: cao su, dầu cọ, quặng cromit, nhôm thỏi, chiếu cói,
dép túi, thảm len, đay...

b. Kinh doanh nhập khẩu:
- Sắt thép các loại, dây đồng
- Hàng tiêu dùng: mỹ phẩm, xe máy, vòng bi, xích công nghiệp
- Vật t nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuất khẩu:
vải, phân bón, xút, giấy duplex, giấy coucher, bông acetate, cáp
điện, gạch men, linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống
cây trồng.
- Phơng tiện vận tải: ô tô,...
- Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác.
c. Các hoạt động khác:
Nhờ nắm bắt đợc tình hình thị trờng lao động trong nớc, công ty còn tổ chức
thực hiện dịch vụ xuất khẩu lao động sang các nớc nh Hàn Quốc, Nhật Bản.
Trong quá trình hoạt động, công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh liên kết với
các đơn vị kinh tế khác, cơ quan khoa học trong và ngoài nớc. Đồng thời luôn tuân
thủ mọi quy định của Nhà nớc về hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho
ngời lao động, nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kế toán và hoàn thành nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nớc.
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến, đứng đầu là
giám đốc công ty. Ban giám đốc bao gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. Các
phòng chức năng đều có trởng phòng và phó phòng, mỗi phòng có những chức năng
17
và quyền hạn rõ ràng, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình tổ
chức hoạt động kinh doanh. Mô hình quản lý kinh doanh của công ty đợc khái quát ở
Sơ đồ 3.
4. Tình hình kinh doanh xuất khẩu tại công ty
Với phơng châm:" Đoàn kết - ổn định - phát triển", liên tục trong những năm
qua, công ty đã không ngừng tăng về vốn, mặt hàng sản xuất kinh doanh, đặc biệt là
kim ngạch xuất khẩu. Cho đến nay, công ty đã có quan hệ bạn hàng với hơn 40 nớc
trên thế giới.

Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh XNK năm 2001
Đơn vị tính: USD
Nhập khẩu Xuất khẩu
Chỉ tiêu Bộ giao 28.000.000 30.000.000
Thực hiện 38.012.622 40.937.802
% kế hoạch 135,7% 134,6%
5. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu ở công ty PROSIMEX:
Một điều kiện thuận lợi rất lớn là công ty đợc phép kinh doanh xuất khẩu rất
nhiều mặt hàng mà trong đó chủ yếu đều là những mặt hàng thuộc thế mạnh trong n-
ớc và tất cả những mặt hàng này công ty đều đợc hởng mức thuế suất thuế xuất khẩu
là 0%. Tuy vậy, công ty vẫn gặp phải một số khó khăn vì ngoài mặt hàng may mặc,
hầu hết những mặt hàng xuất khẩu khác công ty đều phải đi thu mua trong nớc. Do
tình hình giá cả trên thị trờng trong nớc không ổn định đặc biệt là đối với hàng hoá
đủ tiêu chuẩn chất lợng để xuất khẩu nên việc lựa chọn nhà cung cấp rất hạn chế.
Nhng bù lại công ty có một đội ngũ nhân viên kinh doanh thông thạo nghiệp
vụ, am hiểu pháp luật và dày dạn kinh nghiệm, chính vì vậy mọi hợp đồng kinh
doanh dù là hợp đồng ngoại thơng hay hợp đồng nội thơng đều đợc tiến hành rất chặt
chẽ và hợp phát. Do đó công ty cha bao giờ có một hợp đồng nào bị huỷ bỏ hay bị
kiện cáo do lỗi của công ty. Đây là một thế mạnh mà không phải công ty nào cũng
có đợc.
Hiện nay công ty đợc phép kinh doanh xuất khẩu trên cả hai phơng thức: xuất
khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác.
6.Một số đặc điểm của công tác tổ chức kế toán tại công ty:
a.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty PROSIMEX
18
Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 7 ngời đợc phân công phụ trách các
phần hành kế toán cụ thể. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty đợc thể hiện nh sau:
b.Hình thức tổ chức kế toán
Theo quy định của Bộ thơng mại: PROSIMEX là một đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập, công ty đợc quyền tự chủ về tài chính, tự tổ chức kinh doanh theo quy định

của Nhà nớc. Các chi nhánh tại các tỉnh hạch toán độc lập, cuối kỳ kế toán gửi các
báo cáo cho công ty.Vì vậy bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức
phân tán.

c.Niên độ kế toán
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. Tại công ty
việc phân tích hoạt động kinh doanh đợc tiến hành mỗi năm một lần theo quy chế
hiện hành.
d.Đồng tiền hạch toán
Công ty sử dụng Việt Nam Đồng để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế và áp
dụng phơng pháp tỷ giá hạch toán để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh đồng ngoại
tệ.
e.Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng(GTGT)
Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
f.Phơng pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
nguồn
vốn,
công nợ
Kế toán
TSCĐ
tập hợp
chi phí
và tình
hình
Kế toán
tiền mặt,

tiền gửi
ngân
hàng
Kế toán
thuế
Thủ quỹ
kiêm kế
toán lư
ơng, thu
nội bộ
Kế toán
doanh
thu
19
xuyên.Và do đặc thù kinh doanh chủ yếu của công ty là xuất nhập khẩu, hàng hoá
nhập về kho rồi bán ngay cả lô nên trị giá vốn hàng bán đợc tính theo giá đích danh.
g.Hình thức ghi sổ kế toán
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, quy mô của công ty cũng nh chức năng,
nhiệm vụ của công tác kế toán, hiện nay công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký
chứng từ. Trình tự ghi sổ kế toán đợc thể hiện ở Sơ đồ sau:
trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ tại
công ty prosimex



h. Nhiệm vụ của một số phần hành kế toán chủ yếu:
Kế toán tiền mặt: Kế toán căn cứ vào các hoá đơn khi mua và bán hàng hoá,
TSCĐ để lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt. Trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi đó,
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ

Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Nhật ký chứng từBảng kê
Ghi chú:
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày

×