Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Quốc Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.76 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hoá luôn là mối quan tâm hàng đầu trong các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại. Trước đây, trong nền kinh
tế tập trung bao cấp, khi Nhà nước tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, việc tiêu thụ hàng hoá phụ thuộc vào các kế
hoạch, chính sách của Nhà nước. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay, khi mà sự cạnh tranh trên thị trường trở nên gay gắt và
khốc liệt, việc sản xuất cái gì, cho ai, sản xuất như thế nào là các câu hỏi mà
doanh nghiệp cần phải có câu trả lời rõ ràng. Mọi hoạt động của doanh
nghiệp đều phải hướng về thị trường, phục vụ cho những nhu cầu của thị
trường. Mặt khác, lợi nhuận là mục tiêu sống còn, là lý do tồn tại và là động
lực phát triển cho mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, khâu tiêu thụ hàng hoá là
khâu quan trọng, nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là giai đoạn chuyển đổi hàng hoá thành tiền, thu hồi vốn và mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong
các doanh nghiệp nói chung và tại đơn vị thực tập nói riêng, do đó sau 7
tuần thực tập chuyên đề, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán
tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Quốc Minh” làm chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Quốc Minh
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH
Quốc Minh
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ
hàng hoá tại công ty TNHH Quốc Minh

1
Chuyên đề thực tập
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và kiến thức của mình có hạn, mà


kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, nên dù đã cố gắng trong quá trình
nghiên cứu, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự góp ý tận tình của cô Kế toán trưởng, các anh chị trong
phòng kế toán công ty, các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Kế toán trưởng, các anh chị trong phòng
Tài chính – Kế toán của công ty TNHH Quốc Minh và cô Phạm Thị Thuỷ
đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2009
Sinh viên
Trịnh Thị Tuyển

2
Chuyên đề thực tập
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Quốc Minh được thành lập ngày 01 tháng 09 năm
1994, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 041765 do Phòng đăng
ký kinh doanh, Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 05
tháng 09 năm 1994. Tên giao dịch là QUOC MINH company, tên viết tắt là
QUOC MINH co., LTD. Công ty có tư cách pháp nhân, do Bà Phạm Thị
Kim Chung làm giám đốc đại diện, có trụ sở riêng tại 109B1 Phạm Ngọc
Thạch – Đống Đa – Hà Nội, có mã số thuế và con dấu riêng, hoạt động và
chịu trách nhiệm trước pháp luật nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam.
Trải qua 15 năm hoạt động và phát triển, công ty đã dần khẳng định
được vị thế của mình trên thương trường, trở thành một doanh nghiệp lớn
trong lĩnh vực kinh doanh thảm và vật liệu trang trí nội thất tại Hà Nội và
Miền Bắc Việt Nam, trở thành bạn hàng và đối tác đáng tin cậy của nhiều

doanh nghiệp lớn. Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể tóm
tắt qua những giai đoạn sau :
Giai đoạn từ khi mới thành lập tới năm 2000
Đây là giai đoạn xây dựng, trưởng thành và bước đầu phát triển. Công
ty gặp rất nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ cũng như về nguồn nhân lực
và kinh nghiệm thực tế. Lúc mới thành lập, vốn điều lệ của công ty là 10 tỷ
đồng, hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu, buôn bán các mặt hàng thảm và
các vật liệu trải sàn, các loại mành, rèm, giấy dán tường và xuất khẩu các
mặt hàng mây tre đan và thủ công mỹ nghệ sang Hoa Kỳ. Những năm đầu
thành lập, công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm vì khi
đó nước ta vừa mới chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nước, điều kiện
kinh tế, nhu cầu thụ hưởng và mức sống của người dân còn hạn chế. Cho

3
Chuyên đề thực tập
nên việc đầu tư cho trang thiết bị nội thất không được chú trọng. Tuy nhiên
bằng những nỗ lực của mình, với cam kết chất lượng hàng đầu bằng các sản
phẩm nhập khẩu từ các nước Bỉ, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Trung Quốc,
Indonesia, Thái Lan...Quốc Minh đã dần tạo dựng được niềm tin trong lòng
khách hàng và bước đầu tạo được chỗ đứng trên thị trường. Công ty đã được
mời tham gia các dự án lớn như:
 Năm 1996, cung ứng vật liệu, thi công nội thất, trang thiết bị khách
sạn Sofitel Metropol, Sumerset...
 Năm 1997, thi công nội thất khách sạn Horision, Nhà hát lớn, nhà
khách Chính Phủ, Cung văn hoá, Hanoi Tower, Khu văn phòng
Melia...
 Năm 1998, thi công nội thất toà nhà Sao Bắc, toà nhà 63 Lý Thái Tổ,
Vtower.
 Năm 1999, thi công nội thất toà nhà Mặt trời Sông Hồng, Opera

Hiltol, Bảo hiểm dầu khí, Công ty dịch vụ dầu khí.
Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2004
Trong giai đoạn này, công ty nhận định lại tình hình kinh doanh của
mình trong giai đoạn trước, kết hợp với việc đánh giá tình hình kinh tế
chung của đất nước để tìm ra hướng đi hiệu quả. Nhận thấy việc kinh doanh
xuất khẩu hàng mây tre đan và thủ công mỹ nghệ sang Hoa Kỳ ngày càng
gặp khó khăn do thị trường cạnh tranh khốc liệt, có quá nhiều đối thủ cạnh
tranh mạnh, do đó công ty đã quyết định ngừng lĩnh vực kinh doanh này, tập
trung nguồn lực cho lĩnh vực kinh doanh thảm và vật liệu trang trí nội thất.
Đồng thời, với những chủ trương chính sách đổi mới về mọi mặt kinh tế, xã
hội, chính trị của Đảng và Nhà Nước đã đem lại những bước phát triển lớn
về kinh tế xã hội, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, theo đó, nhu
cầu sinh hoạt tiêu dùng của người dân cũng ngày một cao. Chính vì thế mà
yêu cầu về tư vấn, thiết kế nội thất ngày được chú trọng như là một điều tất
yếu. Nắm bắt được nhu cầu này, Quốc Minh đã đi sâu nghiên cứu và phát

4
Chuyên đề thực tập
triển, đưa ra những tư vấn, thiết kế về nội thất có chất lượng, đáng tin cậy
được các khách hàng tin tưởng. Cũng trong giai đoạn này, công ty tiếp tục
nhận được những dự án lớn, mang lại doanh thu cao, cụ thể như: năm 2001,
thiết kế, thi công nội thất khách sạn Plaza Hạ Long, Văn phòng Chủ tịch
nước, tầng 1 - 20 toà nhà Vietcombank; năm 2002, thiết kế thi công nội thất
cho các khách sạn lớn như khách sạn Sài Gòn Hạ Long...
Bên cạnh đó, công ty bắt đầu thâm nhập sang các lĩnh vực, thị trường
khác giàu tiềm năng, mang lại nhiều lợi nhuận như lĩnh vực môi giới thương
mại; thực hiện các dịch vụ bốc dỡ, vận chuyển hàng hoá, cho thuê nhà kho,
văn phòng.
Giai đoạn từ năm 2004 đến nay
Quốc Minh luôn chú trọng tìm hướng phát triển mới, mở rộng loại hình kinh

doanh và lĩnh vực kinh doanh. Từ năm 2004, công ty mở rộng kinh doanh
thêm mặt hàng trang thiết bị công nghiệp và viễn thông (truyền hình,
Internet...). Với những bước đi chắc chắn, luôn chú trọng uy tín với khách
hàng, công ty được nhiều đơn vị mời đấu thầu nhiều dự án lớn về thực hiện
cung cấp, lắp đặt các thiết bị viễn thông, trị giá hàng nghìn USD như cung
cấp thiết bị HFC cho mạng truyền hình cáp tại Hà Nội và Ninh Bình năm
2006; năm 2007, thực hiện cung cấp thiết bị cho mạng truyền hình cáp tại
Thái Bình... Có được những thành công bước đầu ấy là do công ty đã có
những nhận định đúng đắn về nhu cầu thị trường và xu hướng phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời công ty luôn quan tâm đào tạo đội
ngũ công nhân viên có trình độ và tay nghề cao: trong tổng số 80 nhân viên,
có 25 người có trình độ đại học và trên đại học. Các kỹ sư được đào tạo
chuyên sâu về lĩnh vực viễn thông truyền hình tại Việt Nam và Cộng hoà
Séc. Toàn bộ công nhân viên đều được huấn luyện qua các khoá học an toàn
lao động, đảm bảo an toàn trong việc lắp đặt, thi công công trình.

5
Chuyên đề thực tập
Trong khi đó, lĩnh vực kinh doanh vật liệu nội thất tiếp tục đạt được
nhiều bước tiến mới. Quốc Minh ngày càng chiếm được sự tin cậy của các
đối tác cũng như của người tiêu dùng. Các khách hàng lớn trong giai đoạn
này như: Bộ Tài Chính, Bộ Quốc Phòng, Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam,
Tổng công ty Bưu chính viễn thông, khách sạn Sunway, khu căn hộ cao cấp
Pacific Place... Thị trường tiêu thụ không ngừng được mở rộng, không
những chỉ phạm vi Hà Nội mà vươn rộng ra toàn Miền Bắc. Điều này đã cho
thấy tiềm năng phát triền mạnh mẽ của công ty trong thời kỳ mở cửa đất
nước, hội nhập kinh tế thế giới.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển, năm 2007, công ty đã tăng vốn điều lệ
lên 18 tỷ, đưa Quốc Minh trở thành doanh nghiệp có quy mô vừa, tiềm năng
kinh tế mạnh, nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường.

Có thể thấy sự phát triển của công ty trong giai đoạn này qua bảng số liệu
sau:
(Đơn vị: VNĐ)
Tài sản Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng tài sản 13.480.601.676 13.210.247.228 17.375.077.275 25.300.455.865
Tổng nợ phải trả 4.550.674.759 4.171.455.861 8.058.776.470 6.956.732.568
Vốn lưu động 10.938.392.020 9.729.132.486 11.917.488.814 18.943.548.192
Doanh thu 18.940.723.738 24.099.443.418 39.910.021.902 39.492.997.926
LNTT 1.176.787.166 1.716.844.349 2.594.151.424 2.961.974.844
LNST 847.286.759 1.236.127.931 1.867.789.025 2.132.621.888
Qua bảng số liệu trên, ta thấy công ty luôn đảm bảo khả năng thanh
toán các khoản nợ, doanh thu của công ty không ngừng tăng trong những
năm qua: doanh thu năm 2007 tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2004 (từ 18,94
tỷ lên 39,49 tỷ). Và lợi nhuận của công ty năm 2007 cũng tăng gấp 2,5 lần
so với năm 2004. Điều này đã cho thấy được sự đúng đắn trong quyết định
kinh doanh và đầu tư của ban quản trị.

6
Chuyên đề thực tập
1.2/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Quốc Minh là công ty hoạt động kinh doanh đa lĩnh vực. Cụ thể:
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá;
- Chế biến thực phẩm (chủ yếu là hàng thuỷ hải sản);
- Dịch vụ trang trí nội ngoại thất;
- Môi giới thương mại;
- Xúc tiến các hoạt động nhân đạo và cứu trợ xã hội (Doanh nghiệp chỉ
kinh doanh sau khi đăng ký hoạt động với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền);
- Buôn bán chế phẩm sinh học, hoá chất;
- Tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, buôn bán trang thiết bị, máy

truyền hình;
- Tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, buôn bán, lắp đặt thiết bị máy
móc trong lĩnh vực điện tử viễn thông;
- Tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, buôn bán, lắp đặt thiết bị chống
sét;
- Buôn bán, lắp đặt hệ thống camera;
- Sản xuất, buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ, thêu ren, gốm sứ, sắt trang
trí;
- Tư vấn, thi công, lắp đặt, buôn bán nguyên vật liệu trong lĩnh vực trang trí
nội ngoại thất;
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, hạ tầng cơ sở và san lấp mặt bằng;
- Xuất nhập khẩu những mặt hàng công ty kinh doanh;
- Dịch vụ cho thuê nhà kho, nhà xưởng, văn phòng;
- Dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá.
(Nguồn từ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty do Phòng Tài
chính – Kế toán cung cấp)

7
Chuyên đề thực tập
Công ty Quốc Minh hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ. Với giấy phép kinh doanh trên nhiều ngành nghề đa dạng, tuy nhiên
trên thực tế hoạt động chủ yếu của công ty là nhập khẩu và kinh doanh các
loại vật liệu nội thất, cụ thể là thảm trải sàn, các loại mành, rèm...
Xuất phát từ đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm kinh doanh,
việc tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra như sau:
H 1.1: Quy trình hoạt động kinh doanh
Nghiên cứu thị trường
Phòng nghiên cứu và phát triển sẽ tổ chức nghiên cứu thị trường về nhu
cầu của người tiêu dùng về từng loại sản phẩm, về chất lượng cũng như kiểu

dáng thông qua việc thu thập các ý kiến của khách hàng, những phản hồi từ
phía khách hàng trong quá trình sử dụng các sản phẩm do công ty cung cấp.
Đồng thời còn có trách nhiệm xem xét các yếu tố làm ảnh hưởng tới quá
trình kinh doanh của công ty như: xu hướng phát triển kinh tế - xã hội trong
những năm tới, các chính sách mới của Nhà nước, đặc biệt là các chính sách
liên quan hoặc có ảnh hưởng tới xuất nhập khẩu…

Nghiên cứu thị trường
Mua hàng
Nhập kho hàng hoá hoặc giao cho khách hàng
Bán hàng
Lập kế hoạch mua hàng
8
Chuyên đề thực tập
Lập kế hoạch mua hàng
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường, các đơn đặt hàng từ các
khách hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết, Phòng Kinh doanh sẽ lập các kế
hoạch mua hàng sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường, đảm bảo việc phân
bổ nguồn vốn một cách tối ưu nhất. Sau khi được giám đốc công ty xem xét
và phê duyệt, Phòng kinh doanh sẽ tìm kiếm và gửi các đơn đặt hàng tới nhà
cung cấp.
Mua hàng
Mua hàng là khâu đầu tiên của quá trình luân chuyển hàng hoá, có ảnh
hưởng trực tiếp tới việc tiêu thụ hàng hoá và kết quả kinh doanh của công
ty. Nguồn hàng cung cấp phải đảm bảo ổn định về số lượng lẫn chất lượng.
Có như vậy mới đảm bảo cho quá trình luân chuyển hàng hoá được diễn ra
liên tục. Quá trình mua hàng của công ty được thực hiện qua 2 phương thức:
mua trong nước và nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài.
 Mua trong nước: Hàng hoá được mua theo phương thức này chỉ
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số hàng hoá. Khi có nhu cầu,

công ty đặt hàng tới các nhà sản xuất trong nước.
 Nhập khẩu hàng hoá: Hàng hoá mua theo phương thức này chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số hàng hoá của công ty do đặc thù của lĩnh vực
kinh doanh vật liệu trang trí nội thất mà cụ thể là các loại thảm, mành
rèm, giấy dán tường... Những sản phẩm này hiện nay trong nước chưa
được phát triển, sản xuất rất ít. Do vậy hầu hết phải nhập khẩu từ
nước ngoài. Hàng hoá nhập khẩu tại công ty phần lớn là từ các khách
hàng quen thuộc, được thiết lập từ các mối quan hệ nhiều năm.

9
Chuyên đề thực tập
Nhập kho hàng hoá hoặc giao cho khách hàng
Sau khi mua hàng, hoặc hàng hoá nhập khẩu về tới Việt Nam, Phòng
kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm kiểm nghiệm hàng hoá cả về quy cách lẫn chất
lượng. Nếu đảm bảo yêu cầu sẽ tiến hành nhập kho hoặc tiến hành vận
chuyển, giao cho khách hàng để đảm bảo việc cung cấp sản phẩm có chất
lượng cho khách hàng một cách nhanh nhất. Điều này giúp công ty tạo dựng
được uy tín đối với khách hàng.
Bán hàng
Công ty tổ chức việc bán hàng thông qua 2 hình thức: bán buôn và bán lẻ.
Tại công ty, chấp nhận nhiều hình thức thanh toán để thu hút khách
hàng một cách tối đa. Đối với bán lẻ thường thanh toán ngay bằng tiền mặt,
còn đối với bán hàng qua hợp đồng thường thanh toán bằng chuyển khoản
hoặc cho khách hàng trả chậm trong khoảng thời gian nhất định.
Được sự tín nhiệm của các nhà cung cấp nước ngoài, Quốc Minh trở
thành nhà phân phối độc quyền các sản phẩm về thảm, thảm trải sàn, thảm
mỹ thuật, thảm cuộn, thảm tấm…, các loại mành rèm, giấy dán tường cho
các nhãn hiệu nổi tiếng, xuất xứ từ các nước Mỹ, Thái Lan, Bỉ, Malaysia…
Do đó các sản phẩm của công ty đều có chất lượng đảm bảo, vượt trội hơn
so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó, công ty còn có

những chính sách bán hàng và sau bán hàng nhằm thu hút các khách hàng,
cụ thể như: có chính sách bảo hành từ 6 – 12 tháng cho các sản phẩm do
công ty phân phối, hỗ trợ về kỹ thuật miễn phí cho các công trình, dự án lớn
khi hết hạn bảo hành; có các chính sách ưu đãi đối với các khách hàng lớn,
thường xuyên; tăng cường việc tiếp thị, quảng bá các sản phẩm, hình ảnh
công ty tới người tiêu dùng thông qua website www.quocminhgroup.com,
hỗ trợ trực tuyến các khách hàng qua website giúp tiết kiệm thời gian, chi
phí của khách hàng cũng như của chính công ty, nhằm đáp ứng một cách
nhanh nhất và tốt nhất những nhu cầu của khách hàng.

10
Chuyên đề thực tập
1.3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Do Quốc Minh là một doanh nghiệp vừa, hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại, số lượng nhân viên không nhiều. Cho nên bộ máy quản
lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng, Giám đốc công ty sẽ
quyết định tất cả mọi vấn đề mang tính chất quan trọng. Các phòng ban chức
năng được tổ chức một cách khoa học, gọn nhẹ, khá linh hoạt và được
chuyên môn hoá nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
Việc tổ chức bộ máy quản lý tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
H 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Hội đồng thành viên
Phòng kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
Phòng Kinh doanh
Phòng nghiên cứu và phát triển
Đội thi công xây dựng cơ bản
Đội thi công xây dựng, lắp
đặt các thiết bị truyền hình
Phòng tổ chức, lễ tân

Phòng Tài Chính – Kế toán
Giám đốc công ty
11
Chuyên đề thực tập
 Hội đồng thành viên: Là cơ quan quản lý cao nhất công ty, có toàn
quyền quyết định các vấn đề quan trọng của công ty (như mở rộng
hoạt động, lĩnh vực kinh doanh của công ty; quyết định các chủ
trương, chính sách kinh doanh mang tính chiến lược...), thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của công ty, chịu trách nhiệm kiểm tra,
giám sát mọi hoạt động của công ty.
 Giám đốc công ty: Là người đại diện cho công ty, thay mặt Hội
đồng thành viên (HĐTV) tổ chức bộ máy và trực tiếp điều hành
mọi hoạt động hàng ngày của công ty một cách có hiệu quả, đáp
ứng được yêu cầu bảo toàn và phát triển công ty theo phương
hướng và kế hoạch đã được HĐTV thông qua, chịu trách nhiệm
trước HĐTV và trước pháp luật về các quyền và nghĩa vụ được
giao.
 Phòng tổ chức, lễ tân: Có nhiệm vụ tổ chức đón tiếp khách hàng,
thu thập những ý kiến phản hồi từ phía khách hàng về các sản
phẩm do công ty phân phối, cung cấp.
 Phòng Tài chính – Kế toán: Có nhiệm vụ thu thập, phân tích và xử
lý các thông tin tài chính, kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong công ty. Định kỳ tiến hành lập các báo cáo tài chính về tình
hình kinh doanh của công ty. Từ đó, cung cấp các thông tin nhanh
chóng, chính xác, kịp thời, tham mưu cho Giám đốc công ty trong
quá trình ra các quyết định.
 Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty
về kế hoạch kinh doanh; quản lý, điều hành và đảm bảo mọi hoạt
động kinh doanh diễn ra theo đúng kế hoạch; khai thác và mở rộng
thị trường, giao dịch với các khách hàng, làm các văn bản hợp

đồng kinh tế; tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đảm bảo hiệu
quả.

12
Chuyên đề thực tập
 Phòng nghiên cứu và phát triển (R & D): Có nhiệm vụ nghiên cứu
thị trường, tiếp nhận và phân tích các thông tin về khách hàng và
kinh tế mới nhất, tham mưu cho giám đốc công ty về xu hướng
phát triển của nền kinh tế, những cơ hội kinh doanh do thị trường
mang lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo ra lợi thế so với các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
 Phòng kỹ thuật và chuyển giao công nghệ: Phòng kỹ thuật và
chuyển giao công nghệ là phòng ban mới được thành lập năm
2004 do nhu cầu mở rộng lĩnh vực kinh doanh của công ty sang
lĩnh vực kinh doanh các thiết bị viễn thông và truyền hình. Tuy
được thành lập muộn nhất nhưng phòng đã chứng tỏ vai trò quan
trọng của mình, góp phần xây dựng thương hiệu và uy tín cho
công ty, góp phần làm tăng doanh thu cho công ty trong những
năm gần đây. Nhiệm vụ của phòng, đó là: tư vấn kỹ thuật, lắp đặt,
chạy thử, vận hành máy móc thiết bị, bảo hành các sản phẩm cho
khách hàng, giám định chất lượng sản phẩm cho công ty, thực hiện
chuyển giao công nghệ cho các đối tác.
Phòng kỹ thuật và chuyển giao công nghệ được tổ chức thành 2
phân đội, đảm bảo cho việc chuyên môn hoá công việc:
 Đội thi công xây dựng cơ bản;
 Đội thi công, xây dựng, lắp đặt các thiết bị truyền hình.

13
Chuyên đề thực tập
1.4/ Đặc điểm tổ chức kế toán

1.4.1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Với chức năng thu thập, phân loại, xử lý các số liệu tạo ra các thông tin
tài chính hữu ích cho người sử dụng, đặc biệt giúp các nhà quản trị ra các
quyết định kinh doanh đúng đắn, kế toán ngày càng khẳng định được vai trò
quan trọng của mình trong từng doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh
tế nói chung, nhất là trong xu thế toàn cầu hoá ngày nay khi môi trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các rào cản gia nhập thị trường ngày càng
được thu hẹp. Nếu không có kế toán, các quyết định kinh doanh sẽ rất mơ
hồ, không có căn cứ cụ thể, làm giảm khả năng cạnh tranh, suy yếu tình hình
tài chính của doanh nghiệp, kéo theo đó là sự suy yếu nền kinh tế của cả một
quốc gia.
Chính vì vậy, Quốc Minh rất coi trọng việc tổ chức bộ máy kế toán phù
hợp với quy mô và đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của mình nhằm tiết kiệm
chi phí nhưng mang lại hiệu quả cao nhất, giúp giám đốc đơn vị ra các quyết
định một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời nắm bắt những cơ hội kinh
doanh do thị trường mang lại. Vì là công ty thương mại có quy mô vừa nên
bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung bao gồm 5 người, mỗi
người phụ trách và kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nhau. Việc tổ chức bộ
máy kế toán được thực hiện theo sơ đồ:
H 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Kế toán
thuế
kiêm
thủ quỹ
Kế toán
công nợ
kiêm kế

toán
doanh thu,
chi phí
Kế toán
vốn bằng
tiền kiêm
kế toán
tiền lương
Kế toán
hàng tồn
kho kiêm
kế toán
TSCĐ
14
Chuyên đề thực tập
 Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người đứng đầu phòng Tài
chính – Kế toán, có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động, tổ chức
phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong phòng, đảm bảo công tác
kế toán được ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời
toàn bộ quá trình, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó tham
mưu cho giám đốc của đơn vị ra các quyết định hợp lý nhằm khai thác và
sử dụng đồng vốn đúng mục đích, có hiệu quả với chi phí vốn thấp nhất.
Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn là người chịu trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn thi hành kịp thời các thể lệ tài chính, chế độ kế toán mới ban
hành cho các thành viên trong phòng, đảm bảo thực hiện đúng quy định.
Ngoài ra, kế toán trưởng còn kiêm nhiệm kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ
tập hợp các chứng từ, tài liệu do các kế toán phần hành cung cấp vào
cuối kỳ kế toán, vào Sổ cái các tài khoản và lập các báo cáo kế toán có
liên quan.
 Kế toán thuế kiêm thủ quỹ: Do hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu,

ngoài các khoản thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, công
ty còn phải hạch toán thuế nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu. Cho nên
phần hành thuế rất quan trọng. Kế toán thuế có nhiệm vụ tập hợp hoá
đơn, chứng từ làm căn cứ tính thuế, tính ra số thuế phải nộp cho Nhà
nước trong kỳ, chuẩn bị các báo cáo và hoá đơn về thuế khi cơ quan
thuế hoặc Ngân hàng yêu cầu, giữ liên lạc với cơ quan thuế, thường
xuyên báo cáo với kế toán trưởng về các nghiệp vụ thuế phát sinh.
Nhân viên kế toán thuế còn kiêm nhiệm vai trò thủ quỹ, có nhiệm vụ
kiểm kê quỹ tiền mặt hàng ngày của công ty, kiểm tra, đối chiếu tiền
mặt với số liệu trên sổ sách, đảm bảo kịp thời phát hiện sai sót.

15
Chuyên đề thực tập
 Kế toán công nợ kiêm kế toán doanh thu, chi phí: Đối với doanh nghiệp
thương mại, có quy mô nhỏ như Quốc Minh, việc theo dõi tình hình
công nợ rất quan trọng, góp phần ổn định tình hình thanh toán của công
ty, tạo dựng uy tín đối với khách hàng. Kế toán công nợ có nhiệm vụ
lưu trữ các hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, theo dõi tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả đối với từng khách
hàng. Định kỳ, đối chiếu công nợ với khách hàng nhằm đảm bảo cung
cấp số liệu chính xác. Kế toán công nợ đồng thời kiêm nhiệm luôn phần
hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
 Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán tiền lương: Nhân viên kế toán vốn
bằng tiền có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế diễn ra có liên
quan tới vốn bằng tiền của công ty, theo dõi dòng tiền và đối chiếu số
dư với ngân hàng một cách định kỳ. Đồng thời kiêm nhiệm phần hành
kế toán tiền lương của công ty, tính ra lương của công nhân viên trong
công ty, đảm bảo thanh toán lương kịp thời, khuyến khích, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh.
 Kế toán hàng tồn kho kiêm kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi tình

hình nhập – xuất – tồn của hàng hoá, vật liệu trong kho, cung cấp các
thông tin quan trọng nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn
ra liên tục. Theo dõi, phản ánh kịp thời vào sổ sách tình hình sử dụng
tài sản cố định tại công ty về nguyên giá và giá trị hao mòn.


16
Chuyên đề thực tập
1.4.2/ Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tại công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ với sự trợ
giúp của phần mềm kế toán máy Fast Accounting 2006. Theo hình thức này,
hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán nhập dữ liệu vào máy
tính. Các thông tin này sẽ được máy tính tự động chuyển vào sổ kế toán tổng
hợp và chi tiết có liên quan. Định kỳ, kế toán tổng hợp thực hiện các bút
toán khoá sổ và lập các báo cáo tài chính, in ra và đóng sổ kế toán.
Quy trình ghi sổ như sau:
Ghi chú:
H 1.4: Quy trình ghi sổ

Các chứng từ
kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
Phần mềm Fast
Accounting 2006
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán:
Sổ chi tiết

Sổ tổng hợp
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
Đăng ký số
Chứng từ ghi sổ
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm)
Đối chiếu, kiểm tra
17
Nhập số liệu bằng tay
Máy tự động kết chuyển
Chuyên đề thực tập
Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
2.1/ Hàng hoá và quá trình tiêu thụ hàng hoá tại công ty
2.1.1/ Đặc điểm hàng hoá kinh doanh và thị trường tiêu thụ
Mặt hàng kinh doanh chính của công ty là thảm trải sàn, các loại mành,
rèm có xuất xứ từ nhiều nước trên thế giới. Thị trường nhập khẩu hàng hóa
chủ yếu từ các nước Châu Á (chiếm 80% số lượng hàng nhập khẩu) như
Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan... Phần còn lại từ các nước
Châu Âu như Bỉ, Hoa Kỳ... Sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng về chủng
loại, phong phú về mẫu mã, chiếm được sự tin cậy của khách hàng. Tuy
nhiên, các mặt hàng này là loại hàng hoá tiêu dùng cao cấp, nhằm mục đích
nâng cao chất lượng không gian sống cho người tiêu dùng. Nhu cầu sản
phẩm phụ thuộc rất lớn vào thu nhập, mức sống của người dân. Chính vì thế
mà đối tượng sản phẩm hướng tới là tầng lớp có thu nhập trung bình và cao
trong xã hội.
Do quan điểm tiêu dùng của người Việt Nam thường chú trọng trang trí

nhà cửa, thay mới đồ đạc cũ vào thời điểm cuối năm để đón tết cổ truyền,
cầu chúc năm mới tốt lành. Hơn nữa do đặc thù của mặt hàng kinh doanh
chính của công ty là mặt hàng thảm trải sàn, nên vào mùa đông nhu cầu về
thảm mới tăng cao. Do vậy thời điểm cuối năm là thời điểm lượng hàng tiêu
thụ nhiều. Cho nên công ty luôn chú trọng khâu tiêu thụ ở thời điểm này, có
những chính sách kích cầu như tăng cường quảng cáo, khuyến mại...
Thị trường tiêu thụ chủ yếu là ở khu vực Miền Bắc và tại các thành phố
lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh...

18
Chuyên đề thực tập
2.1.2/ Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
Tại công ty áp dụng cả 2 hình thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ.
Nhìn chung, thói quen tiêu dùng những mặt hàng này tại nước ta
thường ngược với trình tự xây dựng. Nếu như ở các nước phát triển, việc
thiết kế, xây dựng các công trình luôn tính đến việc thiết kế, trang trí nội thất
bên trong nhằm tạo dựng một không gian sống thoải mái, tiện nghi và đẹp
thì ở nước ta, thường không có sự thiết kế nội thất trước mà hầu như đều do
người dân tự cóp nhặt, chắp vá đồ dùng tuỳ theo mục đích sử dụng và sở
thích của họ. Do vậy phương thức bán hàng chủ yếu tại công ty là bán lẻ.
Tại công ty chấp nhận phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp hoặc thanh toán
qua ngân hàng đối với các khách hàng ở xa hoặc số tiền giao dịch lớn. Điều
này tạo ra sự linh hoạt và thuận lợi với khách hàng khi mua hàng tại công ty.
Tuy nhiên trong những năm trở lại đây, đời sống nhân dân ngày càng
được nâng cao nên việc trang trí nội thất ngày được chú trọng. Thêm vào đó,
với uy tín và vị thế của Quốc Minh trên thị trường buôn bán vật liệu trang trí
nội thất và với mối quan hệ với nhiều khách hàng lớn nên công ty nhận được
nhiều đơn đặt hàng, phương thức bán hàng qua hợp đồng đang ngày chiếm
vai trò quan trọng, mang lại doanh thu lớn, lợi nhuận cao cho công ty.
Phương thức thanh toán của công ty cũng rất đa dạng, tuỳ vào thoả

thuận giữa hai bên mà có các hình thức thanh toán khác nhau. Công ty chấp
nhận mọi hình thức thanh toán có thể để tìm mọi cách thu hút khách hàng tốt
nhất. Đối với những khách hàng lẻ, vãng lai thường thanh toán ngay bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản. Còn đối với những khách hàng lớn, thường
xuyên, các hợp đồng, dự án có giá trị lớn, có thể thực hiện thanh toán ngay
bằng tiền mặt, đặt trước một phần hay thanh toán chậm trong một khoảng
thời gian nhất định, cũng có thể là bù trừ công nợ...

19
Chuyên đề thực tập
2.1.3/ Các chính sách kinh doanh
Quốc Minh luôn chủ động tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng, những thay đổi về thị hiếu của người dân để có thể đưa ra được
các chính sách kinh doanh hiệu quả và đúng đắn.
Về chính sách giá cả: Tại công ty áp dụng một chính sách giá linh hoạt,
nhưng vẫn đảm bảo được sức cạnh tranh trên thị trường. Mức giá của các
sản phẩm công ty đưa ra tuỳ thuộc vào:
- Từng chủng loại mặt hàng: Đối với từng loại mặt hàng khác nhau thì
giá cả cũng khác nhau.
- Từng thời điểm kinh doanh: Quốc Minh luôn chú ý đưa ra các chính
sách giá cả phù hợp với những biến động của thị trường. Khi giá vật
liệu nội thất nhập khẩu giảm thì giá của các sản phẩm bán trong nước
cũng giảm tương ứng. Tuy nhiên công ty luôn chú trọng đến chất
lượng sản phẩm là hàng đầu, không vì chạy theo lợi nhuận mà cung
cấp những sản phẩm không đảm bảo chất lượng hoặc có chất lượng
kém. Chính vì thế, Quốc Minh là địa điểm tin cậy của các khách hàng
cũng như của các nhà sản xuất thảm và vật liệu trang trí nội thất uy tín
trong khu vực và trên toàn thế giới.
- Mối quan hệ với khách hàng: Giá cả của sản phẩm còn tủy thuộc vào
khách hàng là thường xuyên hay là khách lẻ, vãng lai. Đối với các

khách hàng lớn, thường xuyên, công ty có các chính sách ưu đãi như
giảm giá hàng bán hay chiết khấu thương mại cho khách hàng.
Về chính sách bảo hành: Công ty tiến hành bảo hành từ 6 – 12 tháng
cho tất cả các sản phẩm mà công ty cung cấp, hỗ trợ kỹ thuật miễn phí cho
các công trình, dự án lớn khi hết hạn bảo hành. Đây là chính sách nhằm thu
hút khách hàng, là lợi thế của công ty so với các đối thủ cạnh tranh vì dịch

20
Chuyên đề thực tập
vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng tốt có thể khẳng định được uy tín và
chất lượng của công ty trên thị trường.
Bên cạnh đó, công ty cũng luôn chú trọng quảng bá hình ảnh của mình
tới các khách hàng thông qua tác phong phục vụ chuyên nghiệp, chu đáo,
nhanh chóng, kịp thời đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng.
Công ty còn xây dựng và thiết kế một website riêng nhằm cung cấp các
thông tin chung về công ty cũng như các thông tin về sản phẩm do công ty
phân phối như tính năng, kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc, xuất xứ..., hỗ trợ các
khách hàng tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và chính xác.
Mặt khác, hội nhập kinh tế giúp tiếp nhận nhiều tiến bộ khoa học, công
nghệ mới cũng như đón nhận nguồn vật liệu trang trí nội thất từ nước ngoài
vào làm nóng thị trường này, rất đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã,
đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này tạo ra nhiều thời cơ và
thách thức đối với Quốc Minh. Công ty đã chủ động nắm bắt thị trường
nhằm tận dụng mọi nguồn lực, khai thác triệt để mọi thế mạnh của mình và
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường để có thể không những trụ vững mà
còn có những bước phát triển vững chắc.
2.1.4/ Chứng từ sử dụng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa và quy
trình ghi sổ của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại công ty
Trong kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa, kế toán sử dụng các chứng
từ sau:

• Các chứng từ bán hàng như: Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn
bán hàng, bảng kê hóa đơn bán lẻ hàng hóa, dịch vụ;
• Các chứng từ về hàng tồn kho như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, thẻ kho;
• Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ,
giấy báo Có của ngân hàng;

21
Chuyên đề thực tập
• Các chứng từ khác liên quan tới nghiệp vụ bán hàng.
Các chứng từ như hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho được lập
thành 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại cuống và 1 liên dùng
luân chuyển nội bộ và ghi sổ kế toán.
Tại công ty áp dụng phần mềm Fast Accounting 2006 nên quy trình kế
toán nghiệp vụ bán hàng được khái quát như sau:
Từ các chứng từ gốc chứng minh nghiệp vụ bán hàng diễn ra như đơn
đặt hàng của khách hàng, hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu
xuất kho hàng hóa, phiếu thu... Kế toán các phần hành nhập dữ liệu vào máy
vi tính và lập các chứng từ ghi sổ và đăng ký số chứng từ ghi sổ. Sau đó,
phần mềm Fast Accounting sẽ tự động xử lý, kết chuyển số liệu vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, các sổ chi tiết và sổ Cái tương ứng. Cuối kỳ, kế toán
thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển và in ra các Báo cáo tài chính.

22
Chuyên đề thực tập
H 2.1: Quy trình ghi sổ của nghiệp vụ bán hàng
Ghi chú:


Chứng từ gốc (Hóa đơn

VAT, PXK, Phiếu thu…)
Nhập số liệu
trên máy tính
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết 1561, 632,
511, 6421,…
Sổ Cái các tài khoản 1561,
511, 632, 6421, 133, 333…
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
23
Chuyên đề thực tập
2.2/ Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1/ Phương pháp tính giá hàng xuất bán
Tại công ty, khi mua hàng hóa, những chi phí phát sinh liên quan tới
việc mua hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí chuyển tiền, phí lưu kho,
lưu bãi,...của lô hàng nào thì công ty tính luôn vào giá trị của lô hàng đó. Do
hoạt động mua hàng của công ty chủ yếu thông qua hoạt động nhập khẩu
nên việc nhập khẩu hàng hoá thường với số lượng nhiều và ổn định, đảm
bảo phục vụ cho quá trình kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, chi phí thu
mua có thể xác định riêng rẽ cho từng lô hàng mà không cần tập hợp vào tài
khoản 1562 “chi phí mua hàng”.

Do đặc thù của hoạt động công ty là nhập khẩu hàng hóa, nên ngoài các
chi phí mua hàng, giá thực tế hàng mua còn bao gồm cả thuế nhập khẩu.
Công ty tiến hành nhập khẩu theo giá CIF, tức là giá hàng hóa giao tại
biên giới nước mua (nước nhập khẩu), không bao gồm các khoản chi phí
liên quan trong khi vận chuyển hàng tới nơi giao nhận.
Trị giá hàng mua về được tính như sau:
Ví dụ: Ngày 02 tháng 12 năm 2008, công ty nhập khẩu một lô hàng thảm
Floral từ Bỉ với tổng giá thanh toán cho người bán là 215.865.460 VNĐ.
Công ty đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản, phí thanh toán là
304.815 VNĐ, phí vận chuyển, lưu kho là 604.000 VNĐ, thuế nhập khẩu là
25.903.855 VNĐ.
Vậy:
Giá thực tế của lô hàng thảm Floral là:
215.865.460 + 304.815 + 604.000 + 25.903.855 = 242.678.130 VNĐ
Khi hàng về kho, thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho (Biểu số 2.1) làm thủ
tục nhập kho hàng hóa.

Giá mua trên
hóa đơn
Chi phí
thu mua
Thuế nhập
khẩu
= −++
24
Giá thực tế
hàng mua
Các khoản
CKTM, giảm
giá hàng bán

Chuyên đề thực tập
Biểu số 2.1: Phiếu nhập kho
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 12 năm 2008
Người giao hàng:
Đơn vị: DV0237 – Công ty Smile Carpet
Địa chỉ: Bỉ
Số hóa đơn: 0030603 Seri: Ngày: 02/12/2008
Nội dung: Nhập khẩu thảm
Tài khoản có: 331 – Phải trả người bán

kho
Tên vật tư TK Đvt
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
KH01
………
……….
……….
………
……….
TB0001 – Thảm Floral
………………………….
………………………….
………………………….

………………………….
…………………………
1561
…...
……
…….
…….
…….
m
2
…...
…...
…...
…...
…...
7.548
……….
……….
……….
……….
……….
28.599
……….
…….....
……….
……….
……….
215.865.460
……………
…………….

……………
……………
…………….
Tổng cộng tiền hàng
Tổng chi phí
215.865.460
0
Tổng cộng tiền thanh toán
Thuế nhập khẩu
Tổng cộng
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
215.865.460
25.903.855
241.769.315
24.176.932
Bằng chữ: Hai trăm mười lăm triệu, tám trăm sáu mươi lăm nghìn, bốn trăm sáu
mươi đồng chẵn
Ngày 02 tháng 12 năm 2008

Người giao hàng
(Ký, Họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, Họ tên)
25

×