Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Biện pháp GD đạo đức cho HS THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.07 KB, 20 trang )

đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Tên đề tài:
một số biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
của hiệu trởng trờng Trung học cơ sở

Hà Tĩnh, tháng 03 - 2007
1
Mục lục
mở đầu 4
1. Lí do chọn đề tài 4
1.1 Cơ sở lí luận:
1.2 Cơ sở thực tiễn:
2. Mục đích nghiên cứu 5
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu 6
3.1 Khách thể nghiên cứu:
3.2 Đối tợng nghiên cứu:
4. Các giả thuyết khoa học 6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 6
5.1 Nghiên cứu lí luận về đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức.
5.2 Tìm hiểu đánh giá thực trạng đạo đức của học sinh và biện pháp giáo
5.3 Đề xuất các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.
6. Phơng pháp nghiên cứu 6
6.1 Phơng pháp nghiên cứu lý luận:
6.2 Phơng pháp điều tra:
6.3 Phơng pháp quan sát:
6.4 Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
6.5 Phơng pháp xử lí số liệu.
Chơng1: Cơ sở lí luận về đạo đức và giáo dục đạo đức 7
1.1 Khái niệm giáo dục đạo đức và chuẩn mực đạo đức theo các thời kì


của xã hội 7
1.1.1 Khái niệm đạo đức:
1.1.2 Một số phạm trù của đạo đức cơ bản:
1.1.3 Các chức năng của đạo đức:
1.2 Giáo dục đạo đức, mục đích, nội dung, phơng pháp giáo dục đạo
đức cho học sinh trong trờng trung học cơ sở 8
1.2.1 Khái niệm giáo dục đạo đức:
1.2.2 Mục đích giáo dục đạo đức:
1.2.3 Nội dung giáo dục đạo đức:
1.2.4 Phơng pháp giáo dục đạo đức:
1.3 Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục, quản lý trờng học 9
1.3.1 Quản lý:
1.3.2 Quản lý giáo dục:
1.3.3 Quản lý đội ngũ giáo viên:
1.4 Nhiệm vụ quản lý và vai trò của hiệu trởng 10
1.4.1 Nhiệm vụ của hiệu trởng:
1.4.2 Vai trò của hiệu trởng nhà trờng:
1.5 Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trờng Trung học cơ sở
Chơng 2: Thực trạng tình hình đạo đức học sinh và các
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 11
2.1 Đôi nét về địa phơng và trờng sở tại 11
2.2 Thực trạng đạo đức của học sinh: 12
2
2.2.1 Một số hành vi vi phạm đạo đức của học sinh trong nhà trờng:
2.2.2 Tiến hành điều tra, nghiên cứu về hạnh kiểm của học sinh:
2.2.3 Câu hỏi điều tra giáo viên:
2.2.4 Nguyên nhân kết quả thu đợc:
2.3 Các hoạt động giáo dục học sinh ở trờng trung học sở tại 15
2.3.1 Giáo dục thông qua các giờ học:
2.3.2 Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp

2.3.3 Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động của các tổ chức:
2.4 Thực trạng biện pháp giáo dục đạo đức 15
2.4.1 Các hình thức quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
2.4.2 Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trởng:
2.5 Tình hình đạo đức sau thử nghiệm tác động: 19
2.5.1 Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
2.5.2 Kết quả điều tra giáo viên:
Kết luận và kiến nghị 22
1. Kết luận 22
2. Kiến nghị 22
tài liệu tham khảo 24
mở đầu
1- Lí do chọn đề tài
1.1 Cơ sở lí luận:
Lịch sử phát triển của loài ngời gắn liền với giáo dục, sự tồn tại và
phát triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của kinh tế xã hội và ngợc lại
giáo dục có vai trò to lớn trong việc trong việc phát triển kinh tế xã hội;
giáo dục là công cụ, là phơng tiện để cải tiến xã hội. Khi xã hội phát triển ,
giáo dục đợc coi là động lực vừa là mục tiêu cho cho việc phát triển tiếp
theo của xã hội.
Giáo dục trong nhà trờng phổ thông giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản; phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ng-
ời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng t cách và trách nhiệm công dân,
nhằm thực hiện tốt mục tiêu nguyên lí giáo dục của Đảng.
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong trờng THCS nhằm mục đích
hình thành nhân cách cho học sinh, giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho
học sinh những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo
đức, trên cơ sở đó giúp các em hình thành niềm tin đạo đức. Đức và tài là
hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá nhân. Nhiều quan điểm cho rằng đạo

đức là gốc của nhân cách, vì thế Tiên học lễ, hậu học văn hoặc nh tục ngữ
3
phơng tây Ngời thành đạt trong học thức mà không thành đạt trong đạo
đức coi nh không thành đạt. Giáo dục đạo đức là một phần quan trọng
không thể thiếu trong hoạt động giáo dục, nh Bác Hồ đã nói " Có tài mà
không có đức thì tài đó cũng vô dụng " hoặc trong luận ngữ của Khổng Tử
khẳng định: Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo ( nghĩa
là: Viên ngọc không mài dũa thì không thành đồ dùng đợc, con ngời không
học thì không biết đạo) và nhiều nhà hiền triết đã nhấn mạnh con ngời
muốn trở thành con ngời cần phải có giáo dục. Vì vậy, việc quan tâm tới
công tác quản lý và giáo dục đạo đức trong nhà trờng là một việc làm cần
thiết.
Để đáp ứng yêu cầu của đất nớc trong thời kỳ mới là đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá- Hiện đại hoá, ngời hiệu trởng
cần tập trung chỉ đạo và quản lý tốt nhiệm vụ giáo dục- đạo đức học sinh,
nhằm nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện ở các trờng học.
1.2 Cơ sở thực tiễn:
Trong giai đoạn chuyển mình của nền kinh tế nớc nhà, cơ cấu kinh tế
chuyển sang nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, thành quả của nó đem lại là
rất to lớn, không thể phủ nhận. Song mặt trái của nó không phải là ít, cơ chế
thị trờng đã làm thay đổi đi phần nào thuần phong, mỹ tục của dân tộc; đặc
biệt nó đã len lỏi vào lối sống, phong cách, quan điểm và t tởng của thế hệ
trẻ, làm cho đạo đức của nhiều trẻ bị sa sút nghiêm trọng.
Thực tế ở trờng tôi là một trờng vừa mới đợc sát nhập vào thị xã từ
năm 2003, cuộc sống đô thị đã làm thay đổi bộ mặt quê hơng, nó chi phối
tới cuộc sống của mỗi gia đình và con em trên địa phơng, làm cho đạo đức
của học sinh có phần bị sa sút, ảnh hởng rất lớn tới nền nếp sinh hoạt của
nhà trờng. Quen lối giáo dục đạo đức cho học sinh vùng thuần nông, cha
theo kịp với sự phát triển nhanh và tác động xấu của vùng đô thị, việc giáo
dục đạo đức cho học sinh tại trờng tôi vẫn còn nhiều hạn chế và tồn tại:

- Chất lợng đầu vào của nhà trờng rất thấp, số lợng học sinh khá giỏi ở
tiểu học và con em các gia đình có điều kiện lại gửi lên học ở các trờng nội
thị và ở thị trấn của các huyện lân cận.
- Chất lợng dân trí và điều kiện dân c thấp, còn nhiều bất cập, khoảng
cách giàu nghèo trong địa phơng khá lớn.
- Giáo dục đạo đức học sinh cha đợc tiến hành thờng xuyên, cha đợc
thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trờng với
gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức
chính trị xã hội và quần chúng nhân dân.
- Các cấp quản lí giáo dục, nhà trờng còn buông lỏng giáo dục đạo đức
học sinh trong từng cấp học; Có một số cán bộ quản lí, giáo viên né tránh
những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh để lấy chữ yên thân.
- Giáo viên lên lớp còn nặng dạy chữ, cha chú trọng đến vấn đề dạy ng-
ời, môn giáo dục công dân ở các trờng đợc xem là môn phụ, nặng lí luận
thiếu sự đầu t nâng cao chất lợng giảng dạy môn giáo dục công dân trong
cán bộ và giáo viên.
- Các hành vi vi phạm đạo đức của học sinh, nh xúc phạm tới nhân cách
nhà giáo không đợc các nhà trờng, các cơ quan pháp luật xử lí nghiêm minh
kịp thời.
4
Chính vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh ở trờng chúng tôi là việc làm hết sức cần thiết và
cấp bách. Xuất phát từ những lí do nói trên, tôi xin đề xuất " Một số biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trởng trờng
Trung học cơ sở"
2- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của vấn đề đạo đức và quản
lý giáo dục đạo đức, tôi muốn đề xuất một số biện pháp, góp phần nâng cao
chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trờng chúng tôi.
3- Khách thể và đối tợng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu:
Quá trình giáo dục cho học sinh trong nhà trờng.
3.2 Đối tợng nghiên cứu:
Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
của hiệu trởng trờng Trung học cơ sở
4- Giả thuyết khoa học
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trờng là một trong những
nội dung quan trọng của giáo dục toàn diện . Hiện nay chất lợng giáo dục
đạo đức trong nhà trờng còn nhiều bất cập và hạn chế, nếu đề xuất đợc các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh một cách khoa
học, phù hợp với thực tiễn, chắc chắn nó sẽ góp phần nâng cao đợc chất l-
ợng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trờng THCS.
5- Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu lí luận về đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức.
5.2 Tìm hiểu đánh giá thực trạng đạo đức của học sinh và biện pháp giáo
dục đạo đức cho học sinh tại trờng sở tại.
5.3 Đề xuất các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.
6- Phơng pháp nghiên cứu
6.1 Phơng pháp nghiên cứu lý luận: Đọc tài liệu, sách báo.
6.2 Phơng pháp điều tra: Ra câu hỏi, GV, HS trả lời.
6.3 Phơng pháp quan sát: Cách giao tiếp, ứng xử.
6.4 Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Kết quả xếp loại đạo đức
hằng năm.
6.5 Phơng pháp xử lí số liệu.
5
Nội dung nghiên cứu
Chơng 1: Cơ sở lí luận về đạo đức và giáo dục đạo đức
1.1 Khái niệm giáo dục đạo đức và chuẩn mực đạo đức theo các thời kì
của xã hội
1.1.1 Khái niệm đạo đức:

Từ khi con ngời xuất hiện ở trên trái đất, không thể tránh khỏi một
quy luật tất yếu là phải học, phải có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với nhau
để sinh tồn và phát triển, mối quan hệ giữa con ngời với con ngời ngày càng
phức tạp, phong phú đòi hỏi mỗi cá nhân phải lựa chọn một cách giao tiếp,
ứng xử, điều chỉnh thái độ, hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích
chung của mọi ngời, của cộng đồng, của xã hội. Trong trờng hợp đó, cá
nhân đợc coi là ngời có đạo đức. Ngợc lại, có những cá nhân biểu hiện thái
độ, hành vi của mình chỉ vì lợi ích bản thân làm phơng hại tới lợi ích của
ngời khác, của cộng đồng bị xã hội chê trách, phê phán thì cá nhân đó bị
coi là là ngời thiếu đạo đức.
Đạo đức là một hiện tợng xã hội, phản ánh các mối quan hệ hiện thực
bắt nguồn từ bản thân cuộc sống con ngời; đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó
con ngời tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích
hạnh phúc của con ngời và tiến bộ xã hội trong quan hệ giữa con ngời với
con ngời, giữa cá nhân với xã hội.
1.1.2 Một số phạm trù của đạo đức cơ bản:
Các phạm trù đạo đức cơ bản bao gồm phạm trù hạnh phúc, nghĩa vụ,
lơng tâm, thiện và ác. Các phạm trù của cơ bản đạo đức có những đặc điểm
riêng biệt qui định nó về mặt nguồn gốc, quá trình hình thành, sự biến đổi
không giống với những hiện tợng khác trong xã hội loài ngời. Nhờ lĩnh hội
đợc các phạm trù cơ bản này mà con ngời nhận thức đợc một cách đầy đủ
toàn diện bộ mặt đạo đức của xã hội và soi chiếu đánh giá cho từng cá
nhân.
1.1.3 Các chức năng của đạo đức:
Đạo đức là một hình thái xã hội góp phần quan trọng xây dựng mối
quan hệ giữa ngời với ngời, giữa cá nhân và xã hội. Đạo đức là phơng thức
nhận thức hiện thực có tính chất mệnh lệnh, đánh giá, nó điều chỉnh hành vi
của con ngời trên cơ sở sự vận động của những mặt đối lập về thiện và ác.
Đạo đức còn có vai trò to lớn giúp con ngời sáng tạo ra hạnh phúc và giữ

gìn, bảo vệ cuộc sống tốt đẹp của xã hội và nâng cao phẩm giá của cá
nhân . Vì vậy ta cần phải quan tâm tới các chức năng của đạo đức.
- Chức năng định hớng giáo dục: Giáo dục đạo đức góp phần quan
trọng vào việc hình thành, phát triển nhân cách cho học sinh. Cùng với quá
trình giáo dục thì quá trình tự giáo dục nhờ vào hoạt động và giao lu tích
cực, học sinh mới hiểu đợc vai trò to lớn của lơng tâm , nghĩa vụ, ý thức,
danh dự và các phẩm chất đạo đức cần thiết của cá nhân mình đối với cộng
đồng và tập thể.
- Chức năng điều chỉnh hành vi: Bản chất của nó là sự điều chỉnh
hành vi tức là quá trình đấu tranh chiến thắng của cái thiện với cái ác, của
cái tốt với các xấu, của cái lơng tâm và cái vô lơng tâm
6
- Chức năng kiểm tra đánh giá: chức năng này giúp chủ thể đạo đức
phân biệt đợc cái tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác. Cái ác trong thực tiễn cuộc
sống thờng biến đổi và đợc định hớng chính xác, tin tởng vào hành vi của
mình.
1.2 Giáo dục đạo đức, mục đích, nội dung, phơng pháp giáo dục đạo
đức cho học sinh trong trờng trung học cơ sở
1.2.1 Khái niệm giáo dục đạo đức:
- Giáo dục đạo đức là một bộ phận của của quá trình giáo dục tổng
thể, nhằm hình thành cho học sinh niểm tin, thói quen, hành vi, chuẩn mực
về đạo đức.
- Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới học sinh của nhà trờng,
gia đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin
đạo đức và xây dựng thể hiện đợc những thói quen, hành vi đạo đức trong
đời sống xã hội.
1.2.2 Mục đích giáo dục đạo đức:
- Cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo
đức và chuẩn mực đạo đức, trên cơ sở đó giúp các em hình thành niềm tin
đạo đức. Học sinh phải hiểu và nhận thấy rằng cần làm cho các hành vi của

mình phù hợp với những t tởng, nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức của xã
hội, phù hợp với lợi ích của xã hội, niềm tin đạo đức đợc hình thành vững
chắc ở các em sẽ có vai trò định hớng cho tình cảm và hành vi đạo đức.
- Khơi dậy ở học sinh những rung động, những cảm xúc đối với
những hiện thực xung quanh, làm cho chúng biết yêu, biết ghét rõ ràng và
có thái độ đúng đắn đối với các hiện tợng phức tạp trong xã hội và tập thể.
Thái độ thờ ơ, lãnh đạm là sản phẩm xấu không mong muốn của giáo dục
tình cảm. Giáo dục thái độ, tình cảm cho học sinh trung học cơ sở là bồi d-
ỡng cho các em tình cảm đạo đức tích cực, bền vững và các phẩm chất, ý
chí; Tình cảm tích cực đợc hình thành trên cơ sở đúng đắn và đợc củng cố,
khẳng định qua hành vi, ngợc lại nó có tác dụng thúc đẩy tạo động cơ cho
việc nhận thức chuẩn mực và thực hiện hành vi đạo đức.
- Giáo dục cho học sinh hành vi thói quen đạo đức: là tổ chức cho học
sinh lặp đi, lặp lại nhiều lần những hành động đạo đức đúng đắn và từ đó có
thói quen đạo đức bền vững.
1.2.3 Nội dung giáo dục đạo đức:
Nội dung giáo dục đạo đức có quan hệ chặt chẽ với nhu cầu đạo đức
xã hội, đợc đề ra cho ngời công dân, đợc đề ra trong một xã hội nhất định
và đợc thể hiện ở các mối quan hệ:
- Mối quan hệ giữa chủ nghĩa Marx Lênin và t tởng Hồ Chí Minh,
đờng lối phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta trong thời kỳ công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc.
- Quan hệ với Tổ Quốc và các dân tộc;
- Quan hệ với lao động;
- Quan hệ với ngời khác;
- Quan hệ với bản thân.
1.2.4 Phơng pháp giáo dục đạo đức
- Giáo dục đạo đức thông qua các môn học
- Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
7

- Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động đoàn thể, nh hoạt động
Đoàn Đội ở trờng và kết hợp với hoạt động Đoàn Đội ở địa phơng.
1.3 Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục, quản lý trờng học
1.3.1 Quản lý:
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Có quan niệm
cho rằng quản lý là hành chính, là cai trị . Quan niệm khác lại cho rằng
quản lý là điều hành, là điều khiển, chỉ huy. Tuy nhiên các quan niệm đó
không khác gì nhau về nội dung, mà chỉ khác nhau về thuật ngữ. Song nếu
xem xét dới góc độ chính trị xã hội và góc độ hành động thiết thực, quản
lý đợc hiểu nh sau: đó là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngời nhằm đạt đến mục tiêu, ý chí
của ngời quản lý và phù hợp với quy luật khách quan. Vậy quản lý vừa là
một khoa học vừa là một nghệ thuật và là một nghề. Nó mang tính khoa học
vì các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hớng, đều dựa trên những quy
luật, những nguyên tắc và phơng pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời nó cũng
mang tính nghệ thuật, bởi nó cần đợc vận dụng một cách sáng tạo vào điều
kiện cụ thể, trong sự tác động nhiều mặt của nhiều yếu tố khác nhau trong
đời sống xã hội, nó phụ thuộc vào cá nhân chủ thể. Nó là một nghề vì ngời
quản lý phải có chuyên môn sâu, có tay nghề vững vàng và là ngời " thợ cả"
mẫu mực. Nhiều sách báo khi đề cập vai trò của quản lý đã trích dẫn câu
sau đây của Marx:"Một nghệ sỹ vĩ cầm thì tự điều khiển bản thân, còn dàn
nhạc thì cần nhạc trởng".
1.3.2 Quản lý giáo dục:
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài ngời, nó đợc thực hiện một
cách tự giác, vợt qua hoạt động tập tính của các loài động vật. Cũng nh
mọi hoạt động của xã hội loài ngời, giáo dục đợc quản lý trên phơng diện
thực tiễn, ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ chức mới hình thành. Bản
thân sự giáo dục đợc tổ chức và có mục đích đã là một thực tiễn quản lý
giáo dục sống động.
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lợng xã

hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục toàn diện cho các thế hệ trẻ, đáp ứng
nhu cầu về nhân lực cho sự phát triển ngày càng cao của xã hội.
1.3.3 Quản lý đội ngũ giáo viên:
Quản lý đội ngũ giáo viên là nội dung chủ yếu quan trọng trong việc
quản lý nguồn nhân lực của nhà trờng nói riêng và ngành giáo dục - đào tạo
nói chung.
Quản lý đội ngũ giáo viên là quản lý tập thể những con ngời có học
vấn, có nhân cách phát triển ở trình độ cao. Quản lý đội ngũ giáo viên nhằm
giúp cho họ phát huy đợc vai trò chủ động sáng tạo. Khai thác ở mức cao
nhất năng lực, tiềm năng của đội ngũ để họ có thể cống hiến đợc nhiều nhất
cho mục tiêu giáo dục của nhà trờng.
Quản lý đội ngũ giáo viên là nhằm mục đích hớng họ vào phục vụ lợi
ích của tổ chức, của cộng đồng và xã hội. Đồng thời phải đảm bảo thoả
đáng quyền lợi về vật chất và tinh thần cho họ theo đúng quy chế, qui định
thống nhất của pháp luật nhà nớc.
1.4- Nhiệm vụ quản lý và vai trò của hiệu trởng
1.4.1 Nhiệm vụ của hiệu trởng:
- Tổ chức bộ máy nhà trờng
8
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn, phân
công công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên,
nhân viên
- Quản lý và tổ chức giáo dục cho học sinh
- Quản lý hành chính, tài sản của nhà trờng
- Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nớc đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trờng;
- Đợc theo học lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hởng các chế độ hiện
hành.

1.4.2 Vai trò của hiệu trởng nhà trờng:
- Hiệu trởng giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý điều
hành các hoạt động giáo dục tại trờng.
- Hiệu trởng đợc xem là linh hồn của tập thể s phạm trong nhà tr-
ờng, cùng với giáo viên là những ngời giữ vai trò quyết định trong việc đảm
bảo chất lợng giáo dục.
1.5 Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trờng Trung học cơ sở
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trờng Trung học cơ sở là
tổng hợp các cách thức của hiệu trởng tác động đến giáo viên, nhằm thực
hiện nhiệm vụ giáo dục nhân cách cho học sinh.
Thực chất của các phơng pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
là tổ hợp các tác động có ý thức, có kế hoạch đến nhận thức tình cảm, hành
vi của đối tợng, nhằm thúc đẩy, kích thích họ thực hiện tốt các nhiệm vụ đ-
ợc giao.
Chơng 2: Thực trạng tình hình đạo đức học sinh và các
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
tại trờng thcs
2.1 Đôi nét về địa phơng và trờng sở tại
Trờng chúng tôi đóng tại xã ngoại thành của thị xã, là một xã ven đô
có tới 60% đồng bào theo đạo Thiên Chúa.
Nhà trờng với quy mô gồm 19 lớp, số lợng học sinh đông gần 800
em, tổng số giáo viên là 45 ngời. Trong những năm trớc khi nhập về thị xã,
tình hình trật tự, an ninh và đạo đức của học sinh rất tốt, học sinh thuần và
ngoan. Kết quả xếp loại đạo đức hằng năm đều đạt kết quả cao: 76% đạt
loại tốt; 20,2% đạt loại khá; 3,8% đạt loại trung bình, không có học sinh cá
biệt.
Từ khi đợc sát nhập về thị xã, cộng với nền kinh tế thị trờng đã chi
phối và len lỏi vào từng gia đình, từng thôn xóm. Cùng với bộ mặt nông
thôn đợc thay đổi theo xu hớng đô thị hoá thì vấn đề đạo đức và nhân cách
của học sinh có nhiều xáo trộn và biến động. Trong khi đó đặc điểm của

dân c trên địa bàn là trên 60% hộ gia đình theo đạo Thiên Chúa, tỷ lệ sinh
đẻ cao, bố mẹ phải bôn ba đi làm ăn ở vùng xa nên việc đầu t và giáo dục
con cái gặp nhiều khó khăn. Vị trí của địa phơng là 2 xã lân cận thị xã, nên
số học sinh khá, giỏi và con những gia đình có điều kiện thì lại gửi lên học
tại các trờng nội thị và trờng chuyên của các huyện lân cận, vì thế chất lợng
9
đầu vào của nhà trờng rất thấp. Chính vì vậy việc giáo dục nói chung và
giáo dục đạo đức nói riêng trên địa bàn gặp rất nhiều khó khăn và thách
thức.
2.2 Thực trạng đạo đức của học sinh
2.2.1 Một số hành vi vi phạm đạo đức của học sinh trong nhà trờng:
Qua tìm hiểu từ giáo viên trực tiếp giảng dạy và thực tế bản thân tôi
chứng kiến, hiện nay tình trạng đạo đức của học sinh nói chung và học sinh
trờng tôi nói riêng, chất lợng đạo đức của học sinh xuống cấp khá nghiêm
trọng. Các hành vi vi phạm phổ biến nh:
- Vô lễ với ngời lớn, xúc phạm nhân cách nhà giáo, nói tục, vẽ viết
bậy, ý thức bảo vệ tài sản của nhà trờng, vệ sinh môi trờng yếu.
- Lập hội đánh nhau, trộm cắp, đe doạ xin đểu tiền trong học sinh và
ngời ngoài
- ý thức đấu tranh tự phê bình, góp ý, xây dựng trong các tập thể học
sinh giúp bạn tiến bộ còn yếu.
- Không chấp hành nội quy học tập gây rối trong các giờ học với mục
đích không cho bạn học bài, gây ức chế thách thức giáo viên.
2.2.2 Tiến hành điều tra, nghiên cứu về hạnh kiểm của học sinh:
Để nhận biết hiện trạng đạo đức của học sinh ta căn cứ vào kết quả
xếp loại về hạnh kiểm qua ba năm học sau:
Năm học
Số
HS
Loại tốt Loại khá Loại TB Loại yếu

SL % SL % SL % SL %
2002-2003 820 620 76 170 20.2 30 3.8
2003-2004 800 594 74.2 181 22.7 17 2.1 8 1
2004-2005 798 530 66.4 217 27.2 35 4.4 16 2
Bảng 1: Xếp loại hạnh kiểm của học sinh từ năm học 2002-2003
đến năm học 2004-2005.
*Nhận xét: Số liệu trên phản ánh thực trạng sau khi nhập vào thị xã,
sự đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, các dịch vụ mọc lên nh nấm, số học
sinh tại trờng tham gia hội đánh dày ở các quán hàng, các tụ điểm công
cộng tăng lên. Vì suốt buổi la cà ở hàng quán, tiếp xúc nhiều với các yếu tố
tệ nạn trong xã hội, các em rất dễ học đòi các thói h, tật xấu dẫn đến ý thức
và hành vi đạo đức của các em bị giảm sút nghiêm trọng. Những em này th-
ờng lập thành hội, nhóm, hay có biểu hiện nói tục, ăn mặc nhố nhăng, hút
thuốc, la cà hàng quán và học tập giảm sút. Đến buổi đi học những em này
thờng làm ảnh hởng tới nền nếp học tập của lớp, lôi kéo các bạn khác vào
hội, truyền nhiễm các thói xấu tới các bạn trong trờng và trong lớp.
Chính vì vậy mà qua thống kê ta thấy từ năm học 2002 2003 trở đi,
tỷ lệ hạnh kiểm loại tốt giảm, loại trung bình thậm chí cả loại yếu lại tăng.
Rất nhiều cô chủ nhiệm đã than vãn về vấn đề đạo đức của học sinh xuống
cấp. Hôm bàn giao ca trực vào chiều thứ 7, cô giáo chủ nhiệm lớp 7C phản
ánh:
10
- Trong giờ Ngữ văn của tôi, em Nguyễn Văn A đã nói tục trong giờ
học, tôi mời ra khỏi lớp nhng em đó không chịu ra mà còn thể hiện vô lễ với
tôi. Đề nghị hiệu trởng có cách xử lý.
Có trờng hợp học sinh lớp 7A trốn học ra quán tiêu xài, vào vờn hái
trộm quả của gia đình gần trờng hay là trờng hợp nhóm học sinh xã A, vì nợ
tiền quán quá nhiều, không có trả liền rủ các bạn ăn cắp xe đạp đem bán,
may mà nhà trờng phát hiện ra sớm và đã xử lý kịp thời
2.2.3 Kết quả điều tra giáo viên:

Trong buổi sinh hoạt chuyên môn, tôi làm 45 phiếu với câu hỏi:
Thực trạng về đạo đức của học sinh trong trờng hiện nay nh thế nào?. Kết
quả tôi thu đợc nh sau:
TT Các tiêu chí Số lợng Tỉ lệ
1 Rất ngoan 10 22%
2 Ngoan 22 49%
3 Không ngoan 9 20%
4 Rất không ngoan 4 9%
Bảng 2: Đánh giá của giáo viên về tình hình đạo đức của học sinh
* Nhận xét: 10 giáo viên đánh giá học sinh rất ngoan, thực tế là 10
giáo viên dạy các môn chính Toán và Văn nên học sinh rất ngoan trong các
giờ học này. Tôi hỏi một cô dạy Văn và một thầy dạy Toán tại sao lại trả lời
là rất ngoan? Họ đều có chung câu trả lời " Thời đại bây giờ học sinh nh
vậy là rất ngoan rồi, không tham gia các tệ nạn xã hội là tốt lắm rồi."; Khi
hỏi một trong 22 giáo viên bảo học sinh bây giờ là ngoan thì họ trả lời bâng
quơ, thiếu lập trờng và thiếu trách nhiệm. Trờng hợp 9 giáo viên trả lời
không ngoan và 4 giáo viên trả lời rất không ngoan thì họ rất cực đoan cho
rằng so với "ngày xa thì tình hình đạo đức học sinh hiện nay xuống cấp rất
trầm trọng".
2.2.4 Nguyên nhân kết quả thu đợc:
Từ thực trạng "xuống cấp" về mặt đạo đức của học sinh nói trên, xét
cho cùng thì có rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đã dẫn tới
tình trạng trên, tôi xin nêu các nguyên nhân cơ bản nh sau:
- Nguyên nhân tâm lý:
+ Học sinh bậc THCS nằm trong độ tuổi từ 11 đến 15, đây là độ tuổi
có sự khủng hoảng mạnh về tâm sinh lý, là giai đoạn các em tập làm ngời
lớn nên rất dễ học các thói h, tật xấu trong khi thực chất các em cha thực sự
là ngời lớn.
+ Một số em do trình độ phát triển không phù hợp với chuẩn mực
mà nhà trờng và gia đình đa ra, nhà giáo dục ép buộc trẻ phải đi theo chuẩn

mực một cách cứng nhắc, áp đặt, dẫn đến hiện tợng trẻ chống đối theo cách
của là mình lì lợm, quấy rối
- Nguyên nhân về phía gia đình:
+ Nhiều phụ huynh nhận thức còn phiến diện, lệch lạc, sai lầm về
cách nuôi dỡng và cách chăm sóc trẻ;
+ Quan tâm nuông chiều con một cách thái quá, thoả mãn mọi yêu
cầu của trẻ.
11
+ Sử dụng quyền uy của bố mẹ một cách cực đoan.
+ Để cho con chứng kiến các tấm gơng phản diện của ngời lớn .
+ Trẻ bị lâm vào cảnh ngộ éo le, tình cảm bị chia sẽ, bố mẹ bỏ
nhau
+ Giáo dục thiếu tính s phạm: nặng nề về thuyết giáo, không cho
con lao động, dùng vũ lực, không khuyến khích hoặc khuyến khích sai, xúc
phạm trẻ
- Nguyên nhân từ phía nhà tr ờng:
+ Nhiều nhà s phạm thiếu thiện cảm, định kiến, không có giả
thuyết lạc quan đối với trẻ khó giáo dục. Nhà trờng còn chủ quan trong việc
chăm lo giáo dục đạo đức cho học sinh, cha chú trọng các môn phụ.
+ Nhiều giáo viên còn lạm dụng quyền lực, không tôn trọng nhu
cầu, nguyện vọng và các yêu cầu chính đáng của trẻ.
+ Thiếu hiểu biết, thiếu tình thơng, thờ ơ và thiếu sự cảm thông đối
với học sinh khó bảo.
+ Trong đánh giá học sinh còn có tiêu cực, không công bằng,
không tôn trọng sự cố gắng của học sinh.
+ Thiếu thống nhất trong tác động của các nhà s phạm gia đình
xã hội.
- Nguyên nhân từ xã hội:
+ Tác động của cơ chế thị trờng tạo ra sự phân cực cao (Giàu
nghèo; Sự coi trọng bị xem th ờng ), điều này thờng làm cho trẻ có động

cơ sai, lệch hớng.
+ ảnh hởng của lối sống coi trọng đồng tiền.
+ ảnh hởng của các tệ nạn xã hội
+ ảnh hởng của nhóm bạn
+ Do đặc trng của học sinh vùng giáo, nên thời gian học tập của các
em bị chi phối nhiều, thời gian ở nhà thì phải tập trung vào học giáo lý,
trong khi đó ở những vùng này tỷ lệ sinh đẻ rất cao nên điều kiện giáo dục
con cái bị hạn chế.
Tất cả các nguyên nhân trên đan xen, chồng chéo lẫn nhau, chỉ cần có
một trong vài nguyên nhân đó đã đủ làm hỏng một nhân cách học sinh.
2.3 Các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trờng trung học cơ sở
2.3.1 Giáo dục thông qua các giờ học:
- Thông qua giờ giáo dục công dân, thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo
đức theo chơng trình và yêu cầu của sách giáo khoa.
- Thông qua giờ lịch sử, giáo dục cho học sinh truyền thống yêu nớc,
truyền thống nhân nghĩa, truyền thống cần cù sáng tạo, truyền thống trong
giáo dục, tôn s trọng đạo, truyền thống hiếu học của dân tộc Việt Nam qua
nhiều thế hệ, ngay từ thời kỳ các vua Hùng dựng nớc đến chiến dịch Hồ Chí
Minh giải phóng hoàn toàn miền Nam, giang sơn thu về một mối, nớc nhà
hoàn toàn độc lập thống nhất.
- Thông qua các giờ Toán, Lý, Hoá, Sinh, Công nghệ , để giáo dục
cho học sinh thấy các thành tựu to lớn của con ngời trong quá trình phát
triển của nhân loại, giáo dục cho học sinh các đức tính thẳng thắn, nghiêm
túc, trung thực trong t duy và trong hành động, cho các em có điều kiện tìm
tòi nghiên cứu khoa học, tìm ra chân lí của mình
12
2.3.2 Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Các hoạt động ngoài giờ lên lớp có chủ đề, chủ điểm sinh hoạt rất
khoa học, song do số lợng chơng trình quá nặng nên giáo viên chủ nhiệm
còn coi thờng và ít có điều kiện thực hiện tốt các hoạt động này.

2.3.3 Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động của các tổ chức:
- Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động của các tổ chức trong
nhà trờng, đặc biệt là hoạt động của Liên Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh.
- Giáo dục đạo đức thông qua tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh.
2.4 Thực trạng biện pháp giáo dục đạo đức
2.4.1 Các hình thức quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh:
Để nắm bắt đợc hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh qua các hình
thức đã giáo dục trong nhà trờng, tôi đã làm một cuộc trắc nghiệm bằng
cách ra câu hỏi:" Các hình thức giáo dục nào trong nhà trờng có hiệu quả
cao nhất trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh?" Kết quả trả lời của 45
giáo viên và 50 học sinh trong trờng nh bảng sau:
TT Hình thức giáo dục đạo đức
Giáo viên
đánh giá
Học sinh
đánh giá
Chung
SL % SL % SL %
1 Thông qua môn học 9 20 6 12 15 15.8
2 Thông qua môn giáo dục công dân 11 24.4 12 24 23 24.2
3 Thông qua giáo viên chủ nhiệm 12 26.7 18 36 30 31.6
4 Thông qua hoạt động Đoàn Đội 8 17.8 10 20 18 18.9
5 Thông qua phổ biến pháp luật 5 11.1 4 8 9 9.5
Tổng
45 100 50 100 95 100
Bảng 3: Hiệu quả của các hình thức giáo dục đạo đức
*Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ cho rằng hình thức giáo dục
đạo đức thông qua giáo viên chủ nhiệm là hiệu quả nhất (31,6%), sau đó là

qua dạy học môn giáo dục công dân (24,2%) và thông qua hoạt động đoàn
đội (18,9%) cũng có hiệu quả giáo dục cao.
2.4.2 Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trởng:
Đứng trớc thực trạng đó, tôi đã áp dụng thực hiện các biện pháp quản
lý giáo dục đạo đức cho học sinh nh sau:
2.4.2.1 Giáo dục nhận thức chính trị cho cán bộ giáo viên về tầm quan trọng
của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trờng. Đặc biệt là
giáo viên chủ nhiệm phải chú trọng giờ sinh hoạt và các hoạt động ngoài
giờ lên lớp.
2.4.2.2 Phối kết hợp với các tổ chức trong trờng và địa phơng, gia đình và
xã hội.
2.4.2.3 Hoàn thiện đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, phối hợp
thống nhất với giáo viên chủ nhiệm.
2.4.2.4 Xây dựng tập thể học sinh tự quản.
2.4.2.5 Xây dựng các tiêu chí và tổ chức thi đua giữa các cá nhân tập thể
13
2.4.2.6 Xây dựng thực hiện tốt quy chế phối hợp trong và ngoài nhà trờng
cùng giáo dục học sinh.
2.4.2.7 Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh, tổ chức quản lí chỉ
đạo thực hiện thờng xuyên, kịp thời bổ cứu rút kinh nghiệm.
2.4.2.8 Phát huy tối vai trò chức năng của tổ chức Đoàn Đội trờng học, tập
thể lớp, chi đội, tăng cờng các hoạt động tập thể theo từng chủ đề hoạt
động, câu lạc bộ nhằm thu hút học sinh vào những hoạt động bổ ích.
2.4.2.9 Phối kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môm nhằm
quản lí tốt học sinh trong các tiết học.
2.4.2.10 Quán triệt nhiệm vụ dạy chữ, dạy ngời thông qua các môn học, tiết
học. Kiên quyết đấu tranh chống t tởng thiếu toàn diện trong dạy học, thờ ơ
vô trách nhiệm trớc những hành vi vi phạm của học sinh.
2.4.2.11 Chỉ đạo toàn trờng xếp loại hạnh kiểm học sinh theo từng tháng
học.

2.4.2.12 Quy chế phối hợp ngoài nhà trờng:
- Phối kết hợp tốt giữa nhà trờng với cha mẹ học sinh, với nhà cha xứ
hoặc ban hành giáo của nhà thờ cùng quản lí giáo dục con em ở trờng, ở
nhà:
+ Phụ huynh cùng kí cam kết phối hợp cùng nhà trờng giáo dục con
em.
+ Tổ chức họp phụ huynh báo cáo kết quả học tập rèn luyện của học
sinh.
+ Họp phụ huynh những học sinh vi phạm nội quy học tập, vi phạm
cáo hành vi đạo đức khác
+ Mời vị đại diện cha mẹ học sinh tham gia hội đồng khen thởng, kỷ
luật của nhà trờng.
- Phối kết hợp với công an:
+ Truy quét tội phạm và ngăn chặn những hành vi vi phạm đạo đức
và pháp luật của học sinh.
+ Báo cáo tình hình trật tự an ninh trong trờng học, phối hợp giải
quyết những vấn đề cấp thiết xẩy ra trong nhà trờng.
- Phối hợp với các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội địa phơng.
+ Phối hợp với các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội địa phơng cùng
tham gia giáo dục học sinh, nhằm tạo ra môi trờng giáo dục lành mạnh ở
mọi lúc, mọi nơi.
+ Tham mu với địa phơng đa kết quả xếp loại đạo đức học sinh làm
một tiêu chuẩn để xét chọn gia đình văn hoá, xếp loại Đảng viên, xếp loại
hội viên của cha mẹ học sinh.
+ Thông báo về địa phơng những học sinh cá biệt vi phạm đạo đức,
phối hợp với địa phơng, gia đình cùng giáo dục.
+ Bàn giao học sinh về sinh hoạt hè, sinh hoạt tối thứ 7 tại các địa
bàn dân c do Đoàn thanh niên địa phơng phụ trách, nhà trờng cử giáo viên
về thực tế phối hợp thực hiện.
Thực hiện tốt quy chế phối hợp, nhà trờng đã xây dựng đợc môi trờng

giáo dục học sinh ở mọi nơi, mọi lúc, từ nhà trờng, gia đình xã hội. Sự phối
hợp giữa nhà trờng, gia đình, xã hội là một trong những nguồn lực chính để
nâng cao chất lợng giáo dục học sinh.
14
2.4.2.13 Vận động học sinh thực hiện tốt tinh thần phê và tự phê bình để
giúp bạn cùng tiến bộ:
- Phát động học sinh toàn trờng tự giác bỏ phiếu kín phát giác những
học sinh có hành vi vi phạm đạo đức nhng cha đợc phát hiện. Thông qua
hình thức này nhà trờng đã nắm đợc những cá nhân học sinh vi phạm nh:
Lập hội đánh nhau, trộm cắp, đe doạ xin đểu tiền bạn trong và ngoài nhà tr-
ờng, những học sinh lợi dụng tình thơng, sự nuông chiều quản lý thiếu chặt
chẽ của bố mẹ, trộm tiền, xin tiền của gia đình để đánh bạc, chơi điện tử, bi
da
- Tổ chức tốt sinh hoạt Đội, tiết sinh hoạt cuối tuần, kiểm điểm
nghiêm khắc trong tập thể lớp, chi đội trớc những vi phạm của học sinh.
2.4.2.14 Thực hiện nghiêm túc lễ chào cờ đầu tuần:
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động của các tập thể lớp, chi đội
- Tuyên dơng và nêu gơng các gơng tốt, phê bình dới cờ những tập
thể, cá nhân học sinh vi phạm.
- Rút kinh nghiệm kịp thời những tồn tại của tập thể lớp, chi đội, học
sinh; phổ biến các nhiệm vụ trọng tâm trong tuần.
2.4.2.15 Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm đạo đức của học sinh:
- Những vi phạm của học sinh đợc lập biên bản xác nhận, cho học
sinh làm tờng trình kiểm điểm trong tập thể lớp, lấy ý kiến đề nghị của tập
thể lớp và giáo viên phụ trách.
- Thông báo và họp phụ huynh những học sinh vi phạm (Thành phần
tham gia cuộc họp gồm: ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, chi hội trởng
phụ huynh lớp, đại diện gia đình học sinh vi phạm).
Trong thời gian qua nhà trờng đã xử lý nghiêm minh các hành vi vi
phạm đạo đức của học sinh:

+ Tháng 11 năm 2005: Hội đồng kỷ luật nhà trờng quyết định đình
chỉ việc học tập của em Nguyễn Anh B, học sinh lớp 7B, vì có hành vi vô lễ
xúc pham giáo viên
+ Tháng 4 năm 2006: Hội đồng kỷ luật nhà trờng quyết định đuổi học
em Trần Văn C, học sinh lớp 8C, sau khi đã có 3 lần đình chỉ học tập vì tội
ăn cắp vặt trong lớp, nay lại tái phạm ăn cắp xe đạp của bạn.
+ Sang năm học 2006 2007: Hội đồng nhà trờng đã quyết định cho
6 em xếp loại hạnh kiểm yếu, rèn luyện trong hè không tiến bộ ở lại lớp.
1.Em Trần Văn D, ở lại lớp 8A.
2.Em Nguyễn Đình E, ở lại lớ 7C
4.Em Trần Quang K, ở lại lớp 8C
5.Em Lê Thị L, ở lại lớp 6A
3.Em Nguyễn Văn H, ở lại lớp 6E 6.Em Bùi Quang M, ở lại lớp 8D
+ Trong kỳ xét tốt nghiệp THCS vừa qua, hội đồng xét tuyển đã
không công nhận tốt nghiệp THCS cho 3 em vì có xếp loại hạnh kiểm yếu:
1. Lê Đức P SN: 27/9/1989 Chỗ ở:
2. TrơngCông Q SN: 26/10/1988 Chỗ ở:
3. Võ Tá X SN: 10/8/1989 Chỗ ở:
2.5 Tình hình đạo đức sau thử nghiệm tác động:
Với việc thực hiện đồng bộ, phối hợp các biện pháp quản lý giáo dục
bớc đầu đã đạt đợc kết quả cụ thể, ý thức, hiệu quả giáo dục đạo đức của
15
giáo viên đợc cải thiện rõ rệt, chất lợng giáo dục đạo đức và giáo dục toàn
diện trong nhà trờng đợc nâng lên, cụ thể nh sau:
2.5.1 Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
Căn cứ vào kết quả xếp loại hạnh kiểm hằng năm của toàn trờng, ta
thấy đợc sự biến động nh sau:
Năm học
Số
HS

Loại tốt Loại khá Loại TB Loại yếu
SL % SL % SL % SL %
2002-2003 820 620 76 170 20.2 30 3.8 0 0
2003-2004 800 594 74.2 181 22.7 17 2.1 8 1
2004-2005 798 530 66.4 217 27.2 35 4.4 16 2
2005-2006 800 560 70 212 26.5 20 2.5 8 1
HKI,06-07 718 538 75 158 22 22 3 0 0
Bảng 4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm từ năm học 2002-2003 đến nay
Để có cái nhìn trực quan hơn bằng hình ảnh, ta có biểu đồ sau:
* Nhận xét:
Số liệu và biểu đồ trên cho thấy, trong 3 năm đầu nhập về thị xã, tỷ lệ
học sinh có hạnh kiểm loại tốt giảm từ 76% xuống 66.4%và tỷ lệ học sinh
có hạnh kiểm trung bình tăng từ 3.8% lên 4.4%, có cả loại yếu, từ 0% lên
2% . Từ khi áp dụng các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức trong trờng thì
tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm loại tốt tăng từ 66.4% lên 75% đồng thời tỷ lệ
học sinh có hạnh kiểm trung bình giảm từ 4.4% xuống 3% và loại yếu giảm
từ 2% xuống 0%.
2.5.2 Kết quả điều tra giáo viên:
Vào cuối học kỳ I năm học này, tôi làm 45 phiếu với câu hỏi: Thực
trạng về đạo đức của học sinh trong trờng hiện nay nh thế nào?. Kết quả
tôi thu đợc nh sau:
2.5.2.1 Kết quả giáo viên trả lời:
TT Các tiêu chí Số lợng Tỉ lệ
1 Rất ngoan 25 56%
16
2 Ngoan 18 40%
3 Không ngoan 2 4%
4 Rất không ngoan 0 0%
Bảng 5: Kết quả điều tra giáo viên về thực trạng đạo đức học sinh sau thử
nghiệm tác động

2.5.2.2 Biểu đồ minh hoạ:
+Trớc khi thử nghiệm tác động:
Rất ngoan
Ngoan
Không ngoan
Rất không ngoan
+ Sau khi thử nghiệm tác động:
Rất ngoan
Ngoan
Không ngoan
Rất không ngoan
Trong học kỳ, năm học 2006 2007 này, các hiện tợng tiêu cực bên
ngoài xã hội xâm nhập vào bị ngăn chặn kịp thời, không còn hiện tợng học
sinh bỏ học la cà hàng quán, tình trạng ăn cắp vặt trong trờng không còn,
17
học sinh ngoan ngoãn và tôn trong thầy cô hơn, cán bộ giáo viên trong tr-
ờng yêu nghề và lạc quan hơn.
Qua kết quả xếp loại hạnh kiểm trong học kỳ I vừa qua, ta sẽ thấy rõ
điều đó:
TT
Khối
SL
HS
Tốt Khá TB Yếu
TS % TS % TS % TS %
1
6
165
144 87 14 8 7 4 0 0
2

7
199 120 60 69 35 10 5 0 0
3
8
187 144 77 41 22 2 1 0 0
4
9
167 130 78 34 20 3 2 0 0
Tổng 718
538 75 158 22 22 3 0 0
Bảng 6: Kết quả xếp loại hạnh kiểm trong học kỳ I, năm học 2006 - 2007
*Nhận xét: Qua bảng 6 ta thấy tỷ lệ loại tốt ở khối 7 là thấp nhất,
chứng tỏ học sinh khó khăn trong giáo dục đạo đức thờng nằm ở lớp 7, đây
là lứa tuổi có sự khủng hoảng mạnh về tâm sinh lí, hiệu trởng rất chú trọng
trong việc lựa chọn giáo viên chủ nhiệm khối này. Còn ở khối 8 và 9, học
sinh đã có ý thức hơn nên tỷ lệ loại tốt cao hơn.
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức trong trờng trung học cơ sở là
một vấn đề hết sức quan trọng. Đây là một trong những nội dung quản lý
mà hiệu trởng và hội đồng s phạm trong trờng hết sức quan tâm. Nghiên
cứu vấn đề này nhằm đánh giá lại thực trạng giáo dục đạo đức của học sinh
ở trờng chúng tôi, mặt khác cũng thấy đợc thực trạng đạo đức của học sinh
trong trờng. Từ kết quả trên đã rút ra đợc một số kết luận sau:
- Tất cả cán bộ giáo viên trong trờng cho rằng để rèn luyện tốt về mặt
đạo đức cho học sinh trong trờng, thì ngời cán bộ quản lý phải có phơng
pháp quản lý tích cực, khoa học và phù hợp với đặc điểm tình hình tại mỗi
địa phơng.
- Việc thực hiện các biện pháp phải đợc quán triệt sâu sắc trong hội
đồng nhà trờng, đặc biệt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm - đây là nòng cốt

để giáo dục đạo đức cho học sinh trong trờng.
- Các biện pháp trên chỉ đạt kết quả tối u khi ngời quản lý phải biết
phối kết hợp nhuần nhuyễn các giải pháp trên.
- Việc giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ thực hiện đợc hiệu quả khi
nhà trờng phải biết và chủ động phối kết hợp với gia đình, bạn bè và xã hội.
- Phong trào hoạt động Đoàn Đội trong nhà trờng đóng vai trò quan
trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở.
- Trong tất cả các môn học đều có thể kết hợp để giáo dục đạo đức
cho học sinh.
- Quan tâm chỉ đạo dạy tốt các giờ hoạt động ngoài giờ lên lớp và
hoạt động của giáo viên chủ nhiệm.
2. Kiến nghị
18
Để nâng cao chất lợng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong
trờng trung học cơ sở nói chung và ở trờng chúng tôi nói riêng, tôi xin đề
xuất một số ý kiến sau:
- Tất cả giáo viên trong trờng phải luôn xác định rõ vai trò và trách
nhiệm của mình trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Cần có phơng pháp giáo dục khoa học và phù hợp với từng đối tợng,
từng hoàn cảnh, từng bối cảnh cụ thể. Nắm bắt kịp thời các thông tin trong
và ngoài trờng để biết rõ sự phát triển mọi mặt trong cuộc sống để có sự
linh động trong hành động.
- Cần nới rộng cho nhà trờng thêm chế tài xử lý và kỷ luật đối với
học sinh. Hiện tại vấn đề dân chủ và sự biến động của nền kinh tế đã phần
nào cào bằng khoảng cách bắt buộc phải có giữa thầy và trò.
- Phải coi trọng việc giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các giờ
dạy, đặc biệt phải coi trọng giờ giáo dục công dân và các hoạt động ngoài
giờ lên lớp.
Việc nghiên cứu một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh của tôi ở trờng chúng tôi, tuy đã có một số kết quả cụ thể nhng vẫn còn

nhiều hạn chế do thời gian và năng lực của bản thân. Tôi rất mong nhận đợc
sự đóng góp ý kiến của và gúp đỡ của ngời đọc.
Ngày 10 tháng 03 năm 2007
Ngời viết
Tài liệu tham khảo
1. Đạo đức học - PTS Phạm Khắc Chơng & PGS - PTS Hà Nhật Thăng (chủ
biên) - Nhà xuất bản Giáo Dục - 1998.
19
2. Đề cơng bài giảng về nghiệp vụ quản quản lý - Trờng cao đẳng s phạm Hà
Tĩnh.
3. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục trung học cơ sở - Sách bồi dỡng thờng
xuyên chu kỳ 1997 - 2000.
4. Trái tim tôi hiến dâng cho trẻ - V.A.Xukhomlinxki - Nhà xuất bản Giáo Dục -
1983.
5. Hoạt động giáo dục ở trờng trung học cơ sở - Hà Nhật Thăng (chủ biên) -
Nhà xuất bản Giáo Dục - 1999.
6. Luật giáo dục sửa đổi.
7. Cẩm nang nghiệp vụ quản lý trờng học - Lê Quỳnh (chủ biên) - Nhà xuất
bản lao động - xã hội.
20

×